Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.04 KB, 3 trang )
LESSON #274: One for the book, Know like a book, Wrote the book on.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kỳ trước chúng tôi có đem đến quý vị 3
thành ngữ có từ Book, là cuốn sách. Hôm nay chúng tôi xin trình bày cùng quý vị ba thành ngữ khác
cũng có từ Book. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (PAULINE): The first idiom is “One for the Book”, “One for the Book”.
TEXT: (TRANG): One for the Book được dùng để chỉ một thành công rực rỡ hay một thành tích
phi thường. Thành tích này thoạt đầu được đăng trên những trang thể thao trên báo vào đầu thế kỷ
thứ 20, và sau đó nó được ghi vào những cuốn sách nói về kỷ lục trong ngành thể thao như bóng
chầy, bóng đá và các ngành khác. Ngày nay, One for the Book được dùng để chỉ bất cứ một sự kiện
đáng ghi nhớ nào đó, ngay cả những vụ đám cưới cuả các ngôi sao màn bạc Mỹ. Trong thí dụ sau
đây chị Pauline nói về một đám cưới tại thủ đô điện ảnh Hollywood.
VOICE: (PAULINE): This was the biggest Hollywood wedding party in years, one for the book.
Everybody was there - actors, producers, directors, and a big crowd of onlookers outside, standing
on tiptoes to get a look at all the famous faces.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Đó là đám cưới lớn nhất tại Hollywood từ nhiều năm qua, một
đám cưới lớn kỷ lục. Mọi người đều có mặt tại đó, diễn viên, chủ nhiệm, đạo diễn, và một đám
đông tụ tập bên ngoài, đứng nhón gót để nhìn những gương mặt nổi tiếng.
Những từ mới đáng chú ý là: Wedding đánh vần là W-E-D-D-I-N-G nghĩa là đám cưới, Actor đánh
vần là A-C-T-O-R nghĩa là diễn viên, producer đánh vần là P-R-O-D-U-C-E-R nghĩa là chủ nhiệm,
và tiptoe đánh vần là T-I-P-T-O-E nghĩa là đầu ngón chân. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí
dụ này.
VOICE: (PAULINE): This was the biggest Hollywood wedding party in years, one for the book.
Everybody was there- actors, producers, directors, and a big crowd of onlookers outside, standing on
tiptoes to get a look at all the famous faces.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (PAULINE): The second idiom is “Know Like A Book” , “Know Like A Book”.
TEXT: (TRANG): Know Like a Book có một nghĩa rất giản dị là chúng ta biết một người nào đó
cặn kẽ y như chúng ta đã đọc qua một cuốn sách rồi vậy. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline mời
người anh tên Bill cùng bà vợ đến dùng cơm tối. Hai người không có mặt đúng giờ. Chị Pauline nói:
VOICE: (PAULINE): I know my brother like a book. He always comes late but I’m sure he’ll get
here before long. Just like our mother used to say, Bill’s the type of man who will be late for his