\
BÍ QUYẾT THÀNH CỔNG
Kĩ THUẬT TRỔNG
TIÊU HIỆU QUẢ
l i i l i NHÀ XUẤT BẢN ĐỔNG NAI
•
TỦ SÁCH DANH c h o
n ô n g n g h iệ p
MINH NGỌC (sưu tầm)
NHÀ XƯÁT BẢN ĐÒNG NAI
^iới tkiệu
O /
■
.
' ừ nhiêu năm nay, ỵiởi kinh doanh nôny sàn vờ gia vị khăp thê giới
• ____
hiet đến Việt Nam với tư cách cùa một nhà xuất khâu ho tiêu số í thế giới.
Săm 2014, ngành hồ tiêu Việt Nam vượt ngưỡng xuất khâu đạt kim ngạch
trẽn I ty USD, sàn lượng chiếm trên 41 Vo tông sán lượng các nước trông
tiêu toàn thế giới và lượng xuất kháu đạt 58% thị phân hồ tiêu toàn câu.
Câv hô tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum, thuộc họ Piperaceae, có
nguôn gốc từ Àn Độ, được người Pháp trồng ớ Việt Nam từ thê kỳ' XVII.
Mói trường sinh trưởng tự nhiên là rừng xích đạo, nóng âm quanh năm,
cây ưa lặng giỏ, che hỏng, thích hợp với đất pha cát, tơi xốp, sâu, dốc
thoai nhiêu màu. thoát nước nhanh, lượng mưa thích hợp là 2500 —3000
mm/năm. Hô tiêu được trông ớ nước ta từ lâu, chù vêu ờ các tinh miên
Nam, nhiêu nhất là ở Phú Quốc, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quáng
Trị và còn được tròng ra tới Nghệ ,4n, Hà Tĩnh nhưng diện tích ít hơn.
Trong những năm qua, nghê trồng hồ tiêu đã có những hước nlìảv vọt,
tượng tiêu san xuãt và xuat khâu moi năm tăng 20 - 30%). Năm 2001 Việt
Nam xuât khâu được 55.000 tan Tiêu, năm 2002 đạt gân 70.000 tấn, đưa
Việt Nam trở thành nước đứng thứ 2 về diện tích trong (sau Ẩn Độ) và là
nước đímg dầu thế giới vê san xuất và xuat khâu tiêu đen với các chủng
loại nôi riêng trong và ngoài nước như: Tiêu Phú Quôc, Tiêu Cù và Tiêu
Hồ Xá (Quang Trị), Tiêu Tiên Sơn (Gia Lai). Tiêu Đất Đó (Bà Rịa), Tiêu
Di Linh (Lâm Đồng)... Các loại tiêu nàv được .xuất khâu sang nhiều nước
và được đánh giá cao vì có độ thơm và vị cay nông đặc trưng.
Hiện nav, Việt Nam có 6 tình trọng điêm sản xuất hồ tiêu gồm Bình
Phước 12.148 ha, Đắk Nông 11.154 ha, Đắk Lắk 12.082 ha, Bà Rịa Vũng Tàu 9.074, Đồng Nai 9.010 ha, Gia Lai 11.245 ha. Trong đó, khu
vực Tâv Nguyên và miền Đông Nam Bộ đứng đầu về diện tích, năng suất
và sản lượng hô tiêu. Ngoài ra, nước ta còn có các vùng trồng tiêu khác
như Phủ Quốc (Kiên Giang) đã có thương hiệu lâu nav và vùng trồng hỗ
tiêu ở Quảng Trị...
Việt Nam cỏ tốc độ xuất khấu hồ tiêu tăng nhanh, đạt tốc độ tăng 1520% bình quân mỗi năm. Năm 2001, lần đầu tiên Việt Nam trở thành nước
xuất khâu hồ tiêu lớn nhất thế giới với tống lượng xuất khẩu 50.506 tan,
đạt kim ngạch xuất khấu khoảng 90 triệu USD. Sáu năm liên tiếp hạt tiêu
cùa Việt Nam giữ vững vị tri số 1 về sản lượng và số lượng xuất khấu trên
thê giới. Năm 2014, ngành sản xuất hồ tiêu thế giới giảm sút do một so
nước bị mát mùa đây giá tiêu lên cao, riêng Việt Nam van on định, đạt
diện tích hơn 73.500 ha, sản lượng gần 140.000 tẩn, xuất khẩu 156.396
tấn (gồm cả lượng nhập về đê tái xuất) và lần đầu tiên kim ngạch xuất
kháu đạt 1.2 tỷ USD.
Hiện nay, hô tiêu Việt Nam được xuât khâu đến 97 quốc gia và vùng
lãnh thô thuộc châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Đặc biệt, sản phấm
hồ tiêu chất hrợng cao của Việt Nam xuất khâu vào Mỹ và các nước EU
ngày càng tăng. Các nước châu Âu chiếm thị phần 40%, đã chấp nhận
công nghệ sản .xuât hô tiêu Việt Nam và các mặt hàng gia vị chê biên từ hô
tiêu của nước ta. Cây hồ tiêu hiện đang là cây trồng mang lại hiệu qua
kinh tê cao, giúp cải tạo và nâng cao đời sống cho người nông dân trong
nước chính vì vậv mà diện tích canh tác loại câv này cũng không ngìmg
tăng nhanh.
Từ nhu cầu, lợi ích, hiệu quả và những tinh năng kinh tế vượt trội do
cảv hồ tiêu mang lại, công ty sách Khang Việt xin trân trọng giới thiệu đến
bạn đọc cuôn sách “Kỹ Thuật Trồng Tiêu Hiệu Quả
” ,
hy vọng cuốn sách
sẽ đem đến cho bạn đọc những thông tin bổ ích, hữu dụng và cần thiết
trong cuộc sông và công việc kinh doanh cùa bạn.
Chúc các bạn thành công!
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
VẼ CÂY TIÊU
c
>
é
5
o
o
5
CK
s:
1. Nguồn gốc và quá trình phát triển
Hồ tiêu còn được gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt, có
tên khoa học là Piper Nigrum là một loài cây leo có hoa thuộc họ hồ
tiêu Piperaceae, trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia
vị dưới dạng khô hoặc tươi.
r
>
s
ộÕ
o
o
Tranh vẽ cành và quả hô
Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở vùng Ghats và Assam, thuộc Tây Nam
Ấn Độ, được người Ẩn Độ phát hiện và cho rằng việc phát hiện này là
rất quý giá vì hạt tiêu có thể dùng làm lễ vật triều cống hoặc bồi thưòmg
chiến tranh.
Tranh vẽ cảnh thu hogch hồ tiêu cỉìầ n2KÒi Ăn
A
Sau đó hồ tiêu được người Hindu mang tới Java - Indonesia (vàò
khoang 600 năm sau CN) và từ Ấn Độ cây tiêu sau đó được trồng lan rộnịỊ
các nước vùng Nam Á, Đông Nam Á (như Indonesia, Malaysia, Thái Lan
Srilanka. Campuchia, Việt Nam, Lào...). Đến thế kỷ 19 mới đưa sangỊ
trồng ờ châu Phi và châu Mỹ, nhiều nhất là ớ Madagasca và Brazil.
2. Lịch sử cây hồ tiêu ở Việt Nam
ở Việt Nam cây tiêu được người Pháp đưa vào trồng từ thế kỷ XVII
đến cuối thế kỷ XIX hồ tiêu đã trở thành sản phẩm hàng hóa được trồng ở
nhiều nơi trong nước. Đầu thế kỷ XX, hồ tiêu được phát triển lên vùng đấi;
đỏ bazan ở miền Đông Nam Bộ và miền Trung, tuy nhiên vào những năưi
1970, diện tích hồ tiêu tại Việt Nam vẫn còn ít, mới có khoảng 400 ha, đại;
sàn lượng khoảng 500 tấn. Hiện nay các vùng có tiềm năng phát triển tiên >
E
ở Việt Nam gồm có:
p
o
+ Đông Nam Bộ: tốt nhất là vùng đất đó Bazan như Lộc Ninh, Binh ọ
Õ
Lonư (Binh Phước), Bà Rịa, Xuân Lộc (Long Khánh). Do đất đò có cơ cấi
cụm. thòníỉ thoáng, dinh dưỡng cao, năng suất ớ đất đo 2 - 3 hoặc đến 8
10 - 12 kg/nọc. Đất xám miền Đòng thường phái tưới nhiều nước hoặc
chọn nơi có mực thuy càp cao.
-7
í* '»• ÍT
V •i • - . •
■ íiM íểíl
ĩ ''
>
c
c.
+ Tây Nguyên'. Lâin Đồng (Di Linh, Bao Lộc, Đa Hoai), Đăk lăk.
Pleiku, Buôn Ma Thuột. Kha năng phát triẻn tiêu lớn nhờ đất đo, đất vàng
đo nhưng hiện đang tranh chấp với cà phê, cao su.
+ Miền Trung'. Khe Sanh (Quang Trị), Tiên Phước (đang tranh chấp
với dâu tằm)...
+ Kiên Giang'. Hà Tiên (vùng khởi đầu: Tô Châu, Thạch Động), Phú
Quốc... nếu bón nhiều phân hữu cơ có thê đạt 10 - 15 kg/nọc/năm.
+ Đồng bằng sông Cửu Long', phát triên từ năm 1984 - 1985 trờ lại
đây, chu yêu vườn nhà (nọc sống) mang tính chất gia đinh, phai bồi mương
cao trấc diện ớ nơi trồng tiêu.
Nhu cầu sử dụng tiêu ngày càng gia tăng nên tiêu trở thành một mặt hàng
xuất khấu quan trọng của 1 số nước trên thế giới. Trong những năm gần đây
p
> giá cả tăng nhanh, kéo theo diện tích tiêu cả nước tăng lên đáng kể, trước năm
é 2003 Việt Nam là nước xuất khẩu tiêu đứng thứ 2 ừên thế giới sau Ấn Độ, từ
ọ
õ
năm 2003 đến nay Việt Nam đứng đầu thế giới về xuất khấu hồ tiêu.
o
Õ
Xuất khẩu hạt tiêu thế giới năm 2010
p
Indonesia
17.2%
Khác 5.0%
Sri Lanka
4.0%
Malaysia
5.8%
Brazil 13.6%
An Đ ộ
7
4
«/^
Việt Nam
47.0%
Viật Nam đứng đầu thễ2iới về xuãt khẩu hỗ tĩễ^
'ề
3. Công dụng của hồ tiêu
Cây tiêu được xem là gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Tuy
nhiên ngoài việc sử dụng làm gia vị, tiêu còn có giá trị trong y dược, trong
hương liệu làm chất trừ côn trùng.
+ Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên râl
thích hẹrp cho việc chế biến các món ăn. Vi vậy mà tiêu đã trở thành gia vị
được dùnu rất phô biến trên thế giới.
»
9
c
>
òÕ
0
§
Hạt tíểủ sử dụng làm g ia ^
+ Trongy dược: Do có sự hiện diện cua chất piperin, tinh dầu và nhựa
có mui thơm, cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa. làm
cho ăn nuon miệnu. Nỉỉoài ra, tiêu còn có tác dụng làm cho ấm bụngl
thườnu dùng chung với gừng đê chữa chứng tiêu chảy, ói mửa khi ăn nhăm
món ăn lạ. dùng chung với hành lá trong tò cháo giãi cam... Tuy nhiênị
khi dùmi quá nhiều, tiêu có thế gây táo bón, kích thích niêm mạc dạ dàyl
gây sốt. viêm đường tiêu và có khi gày tiêu ra máu.
Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperin trong hạt tiêu được thủy
phân thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng
permanganate kali (KMn04), ta thu được piperonal (heliotropin nhân tạo)
có mùi hương tương tự như heliotropin và coumarin, dùng đế thay thế các
1
hương liệu này trong kỹ nghệ làm nước hoa. Tinh dầu tiêu với mùi thơm
đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp hương liệu và hóa dược.
c
ĩ ĩ i bệnh băng phương pháp dân gian với tiêu và hột nhãn
>
i
5
o
+ Trừ côn trùng: Trước kia người ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt
ọ
ọ úẻu xay tâm vào da trong khi thuộc để ngừa côn trùnu phá hoại, nhưnơ từ
I
khi xuất hiện các loại thuốc hóa học công dụng và ré tiền hơn thì tiêu
khônu còn được sứ dụng trong lĩnh vực này nữa.
4. Đặc điểm thực vật học của hồ tiêu
A. Hệ thống rễ: Thường gồm từ 3 - 6 rễ cái và một chùm rễ phụ ơ
dưới mặt đất, trên đốt thân có rễ bám (rễ thằn lằn). Có 4 loại rễ chính ơ hô
tiêu.
+ Re cọc: Chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Sau khi
gieo phôi hạt phát triển đâm sâu vào đất, có thể tới 2.5 m, nhiệm vụ chính
là hút nước.
+ Rễ cái: Rễ cái phát triển từ hom tiêu (nếu trồng bằng hom), mỗi hom
có từ 3 - 6 rễ cái, nhiệm vụ chính là hút nước, chống hạn cho tiêu trong
mùa nắng, sau một năm trồng rễ cái có thế ăn sâu tới 2 mét.
+ Re phụ (rề con): Mọc ra từ các rễ cái và mọc thành từng chùm mang
nhiều lông hút, phát triển theo chiều ngang, rất dày đặc, phân bố nhiều
nhất ở độ sâu 1 5 -4 0 cm. Nhiệm vụ chính là hút nước và dưỡng chất trong
đất để nuôi cây, đây là loại rễ quan trọng nhất của tiêu trong sinh trưởng và
phát triển.
c
É
5
Vê bám (ré thăn lăn) của hô tiêu
o
0
+ Re bám (rề thằn lằn) \ Rễ này mọc từ các đốt của thân chính hoặc
cành của cây tiêu, bám vào nọc tiêu, vách đá. Nhiệm vụ để giữ cây tiêu
cho vững chắc và việc hấp thụ thì chủ yếu là thẩm thấu. Khả năng hút
nước và hút chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần như không đáng
kể.
Tóm lại đối với cây tiêu rễ ở dưới đất quan trọng hơn rễ ở trên không!
Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu được ngập úng, do đó để tạo
cho rề cái ãn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triến mạnh hút được
nhiều dưỡng chất thì phải thường xuyên có biện pháp cải tạo làm cho đât
được tơi xốp, tập trung ỡ tầng đất mặt 0 - 3 0 cm, tăng hàm lưọfng mùn, tạo
điều kiện cho rễ tiêu phát triển tốt. Chỉ cần úng nước 12- 24 giờ thì bộ rễ
cây tiêu đã bị tồn thương đáng kế và có thế dẫn tới việc hư thối và dây tiêu
có thê bị chết dần.
1
B. Thân: Hồ tiêu là một loại dây leo, thuộc loại thân bò, thân dài, nhằn
íhông mang lông, bám vào các cây khác băng rễ, là loại thân tãne tmone
ihanh nhất có thê 5 - 7 cm/mỉày. cấu tạo thân gồm nhiều bó mạch libe
nộc có kích thước khá lớn, nên có khả năng vận chuyên nước, muôi
choáng từ đất lên thân rất mạnh. Do vậy, khi thiếu nước hoặc bị vấn đề íỉì
chác thi dây tiêu héo rất nhanh. Cây tiêu phản ứng rất nhanh với nước,
rhân bón nên khả năng hồi phục hoặc chết cũng rất nhanh. Thân tiêu có
màu đỏ nhạt (non) đến nâu xám, nâu xanh, xanh lá cây đậm (lúc lá kin).
■Chi cây già hóa mộc thì thân có màu nâu sẫm, nếu không bấm ngọn có thê
mọc dài tới 10 mét.
c. Cành: Có ba loại cành
+ Cành vượt (cành tượt): Mọc ra từ các mầm nách lá ở những cây tiêu
c
>
ẻ
ọ
o
0
Õ
nhở hom 1 tuổi và mọc thẳng hợp với thân chính một góc nhỏ hơn 45®.
Cành này phát triển rất mạnh, nếu dùng làm hom để giâm cành thi cho cây
tiêu chậm ra hoa hơn cành mang trái nhưng tuổi thọ kéo dài hơn (20 ~ 30
năm). Trong trồng trọt ứng dụng cành tượt như sau: Đối với cây nhỏ hơn
> mô5t tuổi, bấm ngọn thân chính để kích thích cành tượt nhằm tạo tán tiêu.
Khi cây lớn (cho trái), tỉa bỏ những cành tượt để hạn chế cạnh tranh dinh
1
dưỡng với cành trái.
+ Nhánh ác (cành cho trái)'. Là những cành mang trái mọc ra từ mầm
của nách lá ở gần ngọn của thân chính, góc độ phân cành trên 45®. Cành
này ngắn hơn cành tượt, lóng ngắn, khúc khuỷu và thường mọc cành cấp
lai, nếu lấy cành này nhân giống thì rất mau cho trái (vì tuổi sinh lý già)
nhưng tuổi thọ ngắn, mau cỗi, năng suất thấp, cây con phát triển chậm và
cây không leo, không bò bám. Trong sản xuất người ta thường trồng
khoảng 10% số choái loại này để có sản phẩm bán sớm.
+ Dâv lươn'. Mọc ở phần gần mặt đất từ những mầm nách lá, nó bò ừên
mặt đất, lóng rất dài làm tiêu hao chất dinh dưỡng của thân chính và nhánh
ác. Người ta thường cắt bỏ nó đi hoặc dùng làm hom để giâm cành. Cành
giâm này có tỉ lệ sống thấp, chậm ra hoa (4 năm sau mới ra hoa, nhưng cho
năng suất cao). Neu không có thân chính và cành vượt thì không nên dùng
nhánh ác mà nên dùng dây lưcm để làm cành giâm.
ịlươn của ho tiệiì,
>
ọ
o
phiên lá dài 10 - 25 cm, rộng 5 - 10 cm tùy theo giống. Hồ tiêu có hai loại ọo
lá. lá tròn và lá dài, đây cũng là bộ phận đê nhận diện giống, trên phiến lá 4
D. Lá: Lá tiêu hình trái tim, thuộc loại lá đmi, cuốne lá dài 2 - 3 ciTii
--
có 5 gàn lá hình lông chim, mặt trên bóng láng và xanh đậm hơn mặt dưới.
Qi&rm hô tiêu lá tròn và
tiêu lá dài
ệ
E. Hoa, trái và hột:
+ Hoa: Hoa mọc thành từng gié treo lủng lẳng trên cành quá hoặc
tihánh ác. Một gié dài khoảng 7 - 1 2 cm, trung binh có từ 20 - 60 hoa trên
gié, sắp xếp theo hình xoắn ốc, dưới mỗi hoa có 1 lá bắc nhỏ nhưng rụng
rất sớm khó thấy.
r
>
ẻ
ọũ
|So tiêu trô hoa từ kẽ 14
o
Hoa hồ tiêu có thể lưỡng hoặc đơn tính và có thể đồng chu, dị chu
0
vS
'S roặc tạp hoa. Hồ tiêu không có bao hoa, không có đài và có màu vàng
loặc xanh nhạt gồm có 3 nhánh hoa, 2 - 4 nhị đực, bao phấn có hai ngàn,
1
lạt phấn tròn và rất nhó, đời sống rất ngắn khoảng 2 - 3 ngày.
ân hoa trên thụ cho phân hoa dưới của giỊ
■\j
Bộ nhụy cái gồm: bầu noãn có một ngăn và chứa một túi noãn (do đc
quà tiêu chì có một hạt).Từ khi xuất hiện gié đến khi hoa nở đầy đủ khoảnị;
29 - 30 ngày. Sự thụ phấn của hoa không phụ thuộc vào gió, mưa hoặc côn
trùng mà phấn cúa hoa trên thụ hoa dưới của một gié. Sự thụ phấn của hoíi
phụ thuộc rất lớn bởi ẩm độ không khí, ẩm độ đất. Đây là điều cần lưu ỷ
cho việc tưới nước cho vùng trồng tiêu ở miền Đông Nam Bộ (là ngoà,
việc tưới gốc cho cây còn phải tưới phun để tăng ẩm độ không khí).
+ Trái: Hồ tiêu có hai loại nhánh, một loại nhánh mang quả và mội;
loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiến
với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc, khi hồ tiêu chín sẽ rụng cả chùm. Quỉi
tiêu chì mang một hột, có dạng hình cầu, đường kính 4 - 8 mm; thay đổ
tùy theo giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thời gian từ lúc hoa nc'
đến khi trái chín kéo dài từ 7 đến 10 tháng, chia ra các giai đoạn: Hoa x u a;
c
E
hiện và thụ phấn (1 - 1.5 tháng). Thụ phấn đến trái phát triển tối đa (3 -■ ọ
u
4.5 tháng), đây là giai đoạn hồ tiêu cần nhiều nước nhất. Trái phát triển tố Ookỉ
5
đa đến trái chín ( 2 - 3 tháng), ở miền nam trái chín tập trung vào khoảnị;
c>»
tháng 1 - 2 trong năm có thể kéo dài tháng 4 - 5 (do xuất hiện hoa trễ).
03
Ề
yranh vẽ lá và chùm quả của hô tiêu
+ Hột tiêu: Cấu tạo bởi hai lớp, bên ngoài gồm có vỏ hạt và bên trong
chứa phôi nhũ và các phôi. Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin
c, thậm chí còn
nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp
tới hơn 230% nhu cầu canxi một ngày/người.
>
ẻ
0
o
ọ
g
■1-^
hỗ tiêugịàu vitamin c và canxi
Trong hạt tiêu có hai Ankaloit là Piperin chiêm 5 - 9% và Chavixin
chiếm 2.2 - 6%, hai loại này có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay, trong hạt
tiêu còn có 1.2 - 2% tinh dầu, 8% chất béo, 36% tinh bột, 4% tro,
1
xenluloza và muối khoáng. Chavixin là một chất lỏng sền sệt, có vị cay
hắc làm cho tiêu có vị cay nóng. Chavixin tập trung ở vỏ ngoài nên tiêu sọ
it hắc hơn tiêu đen. Piperin không mùi, không màu nhưng dùng nhiều sẽ
dộc. Piperin làm tăng huyết áp, làm tê liệt hô hấp và dây thần kinh. Do đó
ngoài tác dụng làm gia vị, tiêu còn có tác dụng sát tnìng, diệt ký sinh trùnc.
xua đuối sâu bọ. Vị cay nồng của tiêu còn giúp kích thích tiêu hóa. có tác
dụng chừa một số bệnh như làm ấm bụng, hạ khí, tiêu dòm, chống cam
lạnh, chữa đau bụng do lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, hen suyễn khó thơ... Hạt
liêu cũng rất giàu chất chong oxy hóa, chăng hạn như beta carotene. eiúp
tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các
căn bệnh ung thư và tim mạch.
5. Đặc tính chung của hồ tiêu
Cây hồ tiêu Piper Nigrum L. thuộc họ Piperaceae. Chi Piper có khoảng
1000 loài, ứong đó có khoáng 110 loài hiện diện ở Ấn Độ và các nước
Châu Á. Các loài thuộc chi Piper có số cặp nhiễm sắc thể biến động trong
khoáng 2n = 36- 132. Piper Nigrum có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36- 128. Quả
hồ tiêu có hình cầu nhỏ, khoảng 20-30 quả trên một chùm (gié), lúc đầu
quà có màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín chuyển sang màu đỏ, mỗi
quá chỉ chứa một hạt duy nhất.
>
£
p
ộ
o
p
>
Ệ
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần, có hai loại hạt tiêu là tiêu
đen và tiêu trắng (tiêu sọ). Muốn có hạt tiêu đen, người ta hái quả lúc trên
chùm xuất hiện một vài quả có màu vàng hay dở, nghĩa là hái lúc gié tiêu
còn màu xanh nhưng chưa chín hẳn (không nên hái những quả còn non vì
quá chưa đủ độ chín sọ sẽ rất giòn, dễ bị bể trong khi phơi). Hồ tiêu sau
khi thu hoạch, đem đi phơi, vỏ sẽ săn lại, ngả thành màu đen.
0
tiêu đen sau khi chễ biềÀ
c
Muốn có hồ tiêu trắng (hay tiêu sọ), người ta hái quả lúc hồ tiêu đã chín
>
i thật kỹ, nghĩa là cả gié đã chuyển sang màu đỏ, sau đó loại bỏ vỏ. Loại hồ
ọ
õ
M tiêu này có màu trắng ngà hay xám xanh (tùy theo giống), ít nhăn nheo và
o
Ạo cũng ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng có vị cay hơn (vì
quả đã chín).
í
tiêu trẵr^ (tiêu
sau khi chề biễà
Bẽn cạnh hai sản phẩm nói trên, còn có tiêu đó (hồng tiêu) được chọr
lọc từ những quả tiêu chín cỡ lớn, thu hái khi trái hồ tiêu đã thật già, đ en ;
chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ lại màu đỏ của vò. Hồ tiêu đỏ cc
màu đó thẫm hơi ngả đen, được sàn xuất nhiều tại Ản Độ và Việt Nam th
có ớ vài nơi như Bà Rịa Vũng Tàu và đảo Phú Quốc. Giá trị xuất khấu
CỈI£
hồ tiêu đó sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen.
>
i
ọ
ũ
ọ
ọ
tiêu đỏ (hông tiêu) sau khi chê biên
m tiêu Phú Qtếổc
I
>
ẹ
ẻ
5
u
0
g
Ạ
ệ
1
Chương 2
KỸTHUẬTTRỔNG &
CHĂM SÓC TIÊU
c
>
p
ộ
o
p
Ẹ
L_
/
I. KỸ THUẬT TRÒNG TIÊU
1. Các yếu tố ảnh hưỏìig tới cây hồ tiêu
+ Phăn bố địa lý'. Hồ tiêu mọc hoang ở rừng thường xanh nhiệt đới
bang Tây Ghats và vùng phụ cận, thưòng là ở vùng đồng bằng và ít khi
lược tim thấy ở độ cao trên 1500 m. ở vùng Châu Á - Thái Bình Dưomg,
bồ tiêu được trồng nhiều ở Ấn Độ, Hải Nam (Trung Quốc), Indonesia,
Malaysia, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam và một ít ở Campuchia. Ngoài
vùng này hồ tiêu còn được trồng phổ biến ở Brazil và Madagascar. Ngay
cả ở vùng nhiệt đới, cây tiêu thưòng được trồng tập trung ở những nơi có
dií hậu nóng, ẩm. Yêu cầu đặc trưng về mặt khí hậu của cây hồ tiêu là
ượng mưa khá, nhiệt độ không thay đổi nhiều, ẩm độ cao, độ dài ngày
chông chênh lệch nhiều giữa các mùa trong năm.
c
>
ộ
o
ọ
ọ
>
fỉô tiêu thích nghi tôt với khi hậu ôn hờ^
+ Lượng mưa: Hồ tiêu thích hợp trong điều kiện mưa đều, lượng mưa
làng năm trong khoảng 1.000 - 3.000 mm, tuy cây tiêu vẫn sinh trưởng và
'phát triển bình thường trong vùng ít mưa nhưng phân bố đều. Phân bố
ượng mưa, tình trạng thoát nước và khả năng giữ ẩm của đất đóng vai trò
quan trọng đối với cây tiêu hon là tổng lượng mưa. Lượng mưa khá là điều