BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI DOANH ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA
NHÂN VIÊN THÔNG QUA THÁI ĐỘ, SỰ HÀI LÒNG VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN
GVHD: PGS. TS Trịnh Thùy Anh
HVTH: Nguyễn Trần Quỳnh Trâm
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số HV: 1783401020031
Đề tài: KỸ NĂNG THUYẾT PHỤCGVHD: NGUYỄN THÀNH NHÂN
Nhóm 1
LỚP: MBA11
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 4 năm 2019
Trang 2
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
Đề tài: KỸ NĂNG THUYẾT PHỤCGVHD: NGUYỄN THÀNH NHÂN
Nhóm 1
LỚP: MBA11
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
…
Trang 4
MỤC LỤC
1.
Lý do nghiên cứu
Nếu trước đây, các chiến lược gia chú trọng vào việc đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa đáp ứng cho người tiêu dùng nhằm
tối đa hóa lợi nhuận, thì hiện nay các công ty chú ý tới việc củng cố hình ảnh,
nâng cao uy tín, phát triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu
đem lại hiệu quả tích cực. (Marin và Ruiz. 2007). Trên thế giới, đối với các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm xã hội không còn là vấn
đề xa lạ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. người tiêu dùng ngày càng quan
tâm đến các hoạt động khác của doanh nghiệp, đặc biệt là các động thái c ủa
doanh nghiệp trước các vấn đề xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi
trường.... Điều này khiến các doanh nghiệp luôn tìm cách khẳng định được
thương hiệu trên thị trường, thể hiện sự quan tâm, cam kết của mình đối với xã
hội nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng bằng việc thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm.
CSR, được xem là một yếu tố quan trọng để hỗ trợ cho sự tồn tại bền vững của
các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, giúp tăng giá trị tài s ản thương
hiệu của doanh nghiệp, đồng thời chiếm được lòng tin và sự tôn trọng của
người tiêu dùng, đối tác và cộng đồng xã hội.
Trong hai mươi năm qua, CSR đã trở nên ngày càng quan trọng đối với các
doanh nghiệp đa quốc gia, có liên kết rõ ràng với các trường hợp kinh doanh cho
các tập đoàn (Broun và Dacin, 1997: Porter và Rramer, 2011). Điểm cộng chính
mà CSR mang lại là đảm bảo rằng các công ty đáp ứn g được sự mong đợi của
khách hàng (Suirrichio. 2009). CSR đã trở thành ưu tiên hàng đầu của các quốc
gia khác nhau (Porter và Kramer. 2006) vì nó được coi là một phần không tách rời
của mô hình kinh doanh mới (Holmen. 2007). Trong tiếp thị, CSR được coi là sự
chấp nhận nghĩa vụ cân bằng giữa lợi nhuận, phúc lợi xã hội và sự hài lòng của
khách hàng khi đánh giá hoạt động của một công ty (Kurtz. 2008).
Ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẽ và trước đây chưa được các
doanh nghiệp quan tâm đúng mức, tuy nhiên những năm gần đây, nhiều doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thấy rằng CSR đã trở thành một trong những
yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ CSR sẽ không thể
tiếp cận được với thị trường. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng dần dần
nhận thức sâu sắc hơn về vai trò quan trọng của CSR cũng như lợi ích mà CSR
mang đến cho tổ chức của họ.
Như vậy, các doanh nghiệp khi muốn thành công và phát triển bền vững
cần CSR để nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh và xây dựng một hình ảnh đẹp
của doanh nghiệp trong mắt cộng đồng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần có
niềm tin và sự gắn kết của nhân viên vì nhân viên là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Khi đặt những vấn đề
này chung với nhau trong một mối tương quan thì CSR có thế ảnh hưởng đến
niềm tin và sự gắn kết của nhân viên ở một mức độ nào đó.
Các nghiên cứu về CSR đã được một số nhà nghiên cứu thực hiện trong
các lĩnh vực như ngân hàng (Griffin và Mahon, 1997; Mahwah, 2011; Waddock và
Graves 1997;...), lòng trung thành của khách hàng, cổ đông (Marten và Akridge,
2006; Nguyễn Văn Tuấn, 2014;...), sự gắn bó với tổ chức của nhân viên
(Aguilera và cộng sự, 2007; Rupp và cộng sự, 2006; Swanson và Niehoff, 2001).
Các tác giả đã tổng kết những hoạt động của các tổ chức quốc tế và trong nước
trong việc thúc đẩy việc thực hiện CSR, và đề cập đến những tác động của
CSR đến các vấn đề liên quan đến tổ chức. Các nghiên cứu này không chỉ
hướng đến việc làm rõ phạm trù CSR và chỉ ra những lợi ích của CSR đối với
doanh nghiệp ở góc độ lí luận mà còn tiếp cận CSR theo góc nhìn của nhân viên
trong tổ chức kinh doanh.
Với mong muốn đem lại một sự nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng
của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn kết của nhân viên cũng
như góp phần gia tăng năng suất, hiệu quả công việc, tăng trưởng doanh thu, duy
trì và gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp trong tương lai bằng những kiểm chứng
đo lường cụ thể thì đề tài “Tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
doanh đối với sự gắn kết của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng
trung thành của nhân viên” là hết sức cần thiết.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xem
xét tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự gắn
kết của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân
viên. Từ đó có những gợi ý xây dựng chiến lược phù hợp nhằm thỏa mãn nhu
cầu của nhân viên dẫn đến gia tăng sự gắn kết của nhân viên thông qua thái độ,
sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên.
Mục tiêu cụ thể:
Xem xét mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự
gắn kết của nhân viên, thương hiệu và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá mức độ tác động giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối
với sự gắn kết của nhân viên sự gắn kết của nhân viên thông qua thái độ, sự hài
lòng và lòng trung thành của nhân viên.
Đưa ra những gợi ý xây dựng chiến lược phù hợp nhằm thỏa mãn nhu
cầu của nhân viên dẫn đến gia tăng sự gắn kết của nhân viên thông qua thái độ,
sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu của bài là mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp đối với sự gắn kết của nhân viên sự gắn kết của nhân viên thông
qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên.
− Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: các doanh nghiệp bán lẻ với quy mô từ 300 lao
động và vốn từ 100 tỷ trở lên trên địa bàn TP. HCM.
Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện năm 2019.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định
lượng.
Phương pháp định tính: Vơi ky thuât thao luân nhom va phong vân th
́ ̃
̣
̉
̣
́
̀ ̉
́ ử
đê điêu chinh va bô sung thang đo
̉ ̀
̉
̀ ̉
các yếu tố trong mô hình đánh giá mối quan hệ
giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự gắn kết của nhân viên sự gắn
kết của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân
viên.
Phương pháp định lượng: Dung ky thuât thu thâp thông tin tr
̀
̃
̣
̣
ực tiêp
́
băng cach phong vân.
̀
́
̉
́ Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tương
quan được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
5.
1.1
Cơ sở lý luận
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong
bất kỳ tổ chức để duy trì mối quan hệ lành mạnh với xã hội và môi trường nơi
nó hoạt động (Mc Williams và Siegel, 2001).
Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tuân theo nhiều lý
thuyết bao gồm lý thuyết về thể chế, quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty,
lý thuyết về công ty, lý thuyết cơ quan và lý thuyết về các bên liên quan
(Lindgreen và Swaen, 2010).
Theo Bộ Ngoại giao Hà Lan (2013), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
là một khái niệm bao gồm tất cả các hoạt động chuỗi giá trị và ảnh hưởng của
nó đối với xã hội, môi trường kinh tế và sự quan tâm đến các bên liên quan.
Không có định nghĩa được chấp nhận chung về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp mặc dù các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh của trách
nhiệm xã hội trong thế giới kinh doanh (Garriga và Mele, 2004; Waddock, 2003;
Windsor, 2006). Trách nhiệm xã hội của công ty là cam kết của công ty về đóng
góp về mặt đạo đức và cống hiến của họ cho nền kinh tế và xã hội để cải thiện
đời sống cho nhân viên cũng như địa phương (Holme & Watts, 2000). Sethi
(1975), đã mô tả ba khía cạnh của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là trách
nhiệm kinh tế, pháp lí, đạo đức.
Carroll (1979) đã đề xuất một mô hình trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Ông định nghĩa bốn khía cạnh của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
là trách nhiệm kinh tế, pháp lí, đạo đức và thiện nguyện. Theo Carroll trách
nhiệm kinh tế bao gồm lợi nhuận, trách nhiệm đạo đức bao gồm công lý và kỳ
vọng đạo đức, trách nhiệm pháp lý bao gồm các quy tắc và quy định xã hội, và
trách nhiệm thiện nguyện bao gồm các hành động thiện nguyện vì cộng đồng.
Sau đó Carroll đã đề xuất một mô hình kim tự tháp để mô tả bốn trách nhiệm,
bởi vì những trách nhiệm này có thể không được thực hiện do thiếu nhận thức
và nguồn lực của các tổ chức. Trách nhiệm kinh tế được coi là thành phần cơ
bản của kim tự tháp vì nó được coi là nhu cầu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào.
Đạo đức, pháp lý và thiện nguyện lần lượt đưa vào mức độ cao hơn của kim tự
tháp (Carroll, 1991).
Quazi và O Vang Brian (2000) đã xây dựng hai chiều trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp phù hợp với môi trường văn hóa xã hội đa dạng. Ông xác định
hai khía cạnh về phạm vi trách nhiệm và phạm vi kết quả. Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp xác định hành vi đạo đức của các tổ chức. Đối với các tổ chức
thực hiện trách nhiệm xã hội với các hoạt động vì lợi ích của xã hội và vượt ra
ngoài lợi ích của công ty, các hoạt động như vậy giúp các tổ chức không gặp rắc
rối với pháp luật. Các tổ chức có thể xây dựng và duy trì mối quan hệ tích cực
và lành mạnh với các bên liên quan, đặc biệt là nhân viên, điều này giúp tạo ra
lợi thế cạnh tranh và danh tiếng tốt về độ tin cậy và trung thực của công ty (Ali,
2011; Mc Williams và Siegle, 2001). Ashforth và cộng sự, (1989), đã mô tả trách
nhiệm xã hội của công ty có thể làm gia tăng uy tín thông qua nhận thức, sự quan
tâm mà nhân viên và các cá nhân bên ngoài khi đánh gía về tổ chức. Bằng cách
ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
giúp tạo mối quan hệ với nhân viên và nó là công cụ quan trọng để thu hút nhân
viên tiềm năng (Cable và Graham, 2000).
1.2 Hiệu quả công việc
Yang và Hwang (2014) đã phân loại hiệu quả công việc thành kết quả
thực hiện công việc và hành vi để thực hiện công việc.
Có quan điểm cho rằng, hiệu quả nên tập trung vào hành vi hơn là kết
quả (Murphy, 1989), vì nếu tập trung vào kết quả có thể dẫn đến việc nhân viên
tìm ra cách dễ nhất để đạt được kết quả đó mà có khả năng làm tổn hại đến
mục tiêu quan trọng khác của tổ chức khi hành vi quan trọng nào đó không được
thực hiện.
Hall và Goodale (1986) đã chỉ ra rằng hiệu quả công việc là cách mà một
nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình bằng cách sử dụng thời gian, kỹ thuật
và khả năng tương tác với người khác. Fisher (1980) cho rằng việc tham gia, tuân
thủ, phối hợp và dành thời gian cá nhân để làm việc nên được xem xét trong việc
đo lường hiệu quả cá nhân.
Nghiên cứu đã kết hợp khái niệm của Campbell và ctg (1990), Yang và
Hwang (2014) khi cho rằng hiệu quả công việc được hiểu bao gồm các hành vi
có thể quan sát được về một người trong công việc của họ có liên quan đến mục
tiêu của tổ chức. Hiệu quả không chỉ là hệ quả của hành vi, mà còn chính là bản
thân các hành vi đó.
1.3 Khái niệm thái độ của nhân viên trong tổ chức
Thái độ là những phát biểu hay những đánh giá có giá trị về sự vật, con
người hay đồ vật. Thái độ phản ánh con người cảm thấy như thế nào về một
điều nào đó. Theo Mcshane S.L và Von Glinow M.A (2003) thái độ không giống
giá trị nhưng cảhai có mối liên quan. Mối liên quan này được thể hiện thông qua
3 thành phần của thái độ:
− Thành phần nhận thức bao gồm ý kiến hoặc niềm tin về thái độ.
− Thành phần ảnh hưởng là cảm nhận hay cảm xúc của thái độ.
− Thành phần hành vi là chủ ý cư xử theo một cách nào đó với một
người hay một việc.
Như vậy, thái độ cụ thể hơn giá trị, và bất cứ thái độ nào cũng liên quan
đến một số giá trị nào đó. Nếu như giá trị có tính ổn định cao thì thái độ lại ít ổn
định hơn. Trong tổ chức, thái độ quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hành vi trong
công việc. Thái độ tạo nên niềm tin, cảm xúc và hành vi chú ý, tất cả tác động
đến hành vi của mỗi cá nhân đối với tổ chức (Mcshane S.L và Von Glinow M.A,
2003)
1.4 Mối liên hệ trách nhiệm xã hội với thái độ của nhân viên trong tổ
chức và hiệu quả công việc
Mcfarlin, D.B.; Sweeney, P.D (1992) chỉ ra rằng CSR cho nhân viên thúc
đẩy thái độ làm việc tích cực đối với các mục tiêu của tổ chức, từ đó tăng
cường sự tham gia vào công việc sáng tạo của họ. Các hoạt động CSR của tổ
chức, nói chung, làm tăng sự cam kết của nhân viên, bởi vì các loại hoạt động
này cho phép nhân viên cảm thấy rằng họ đang đóng góp tích cực cho hệ thống
xã hội rộng lớn hơn. Nói cách khác, nhân viên tìm kiếm thành viên trong các tổ
chức có trách nhiệm xã hội vì các tổ chức đó có thể nâng cao cách nhân viên cảm
nhận về bản thân họ (Turker, D, 2009). Bằng cách thu thập dữ liệu từ nhân viên
của sáu công ty lớn từ các lĩnh vực khác nhau ở Thái Lan, Singhapakdi, A.; Lee,
D.J.; Sirgy, M.J.; Senasu, K (2015) chỉ ra rằng CSR làm tăng sự hài lòng của
nhân viên với công việc. Có vẻ như các công ty có liên quan cao trong các hoạt
động CSR đối xử với nhân viên công bằng hơn (Cherian, J.; Pech, R, 2017). Nếu
nhân viên thấy một tổ chức là công bằng, họ có thể xem tổ chức đó tích cực hơn
và thể hiện thái độ tích cực hơn đối với mục tiêu tổ chức. Mặt khác, thái độ làm
việc tích cực của nhân viên đã dẫn đến hiệu quả công việc cao hơn trong tổ
chức, điều này cuối cùng tạo điều kiện cho những thay đổi tích cực của tổ chức
(Ohly, S.; Sonnentag, S.; Pluntke, F. 2006). Nhân viên có thái độ làm việc tích cực
hơn có thể tham gia vào các hành vi ít sai lệch hơn trong tổ chức ( Hayward,
M.L.; Forster, W.R.; Sarasvathy, S.D.; Fredrickson, B.L. 2010). Tùy thuộc vào
mức độ của nó, thái độ với công việc theo Maneze (2005) đã được hầu hết các
tổ chức coi là một tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc của nhân
viên.
1.5 Khái niệm sự hài lòng công việc
Theo Spector (1997) sự hài lòng công việc đơn giản là việc người ta cảm
thấy thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào, vì
nó là sự đánh giá chung nên nó là một biến về thái độ. Riêng Ellickson và
Logsdon (2001) thì cho rằng sự hài lòng công việc được định nghĩa chung là mức
độ người NV yêu thích công việc của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức
của người NV (tích cực hay tiêu cực) về công việc hoặc môi trường làm việc
của họ. Nói đơn giản hơn, môi trường làm việc càng đáp ứng được các nhu cầu,
giá trị và tính cách của người lao động thì độ hài lòng công việc càng cao.
Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Luddy, 2005) định nghĩa sự hài lòng
công việc như là sự phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc đối với các khía
cạnh khác nhau của công việc của NV. Tác giả nhấn mạnh các nguyên nhân của
sự hài lòng công việc bao gồm vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối
quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng
gồm thăng tiến, điều kiện vật chất của môi trường làm việc, cũng như cơ cấu
của tổ chức.
Theo Kreitner và Kinicki (2007), sự hài lòng công việc chủ yếu phản ánh
mức độ một cá nhân yêu thích công việc của mình. Đó chính là tình cảm hay
cảm xúc của người cá nhân đó đối với công việc của mình.
Như vậy, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về sự hài lòng công việc
nhưng chúng ta có thể rút ra được rằng một người được xem là có sự hài lòng
công việc thì người đó sẽ có cảm giác thoái mái, dễ chịu đổi với công việc của
mình. Liên quan đến nguyên nhân nào dẫn đến sự hài lòng công việc thì mỗi nhà
nghiên cứu đều có cách nhìn, lý giải riêng qua các công trình nghiên cứu của họ.
1.6 Mối liên hệ trách nhiệm xã hội với sự hài lòng công việc và và hiệu
quả công việc của nhân viên
Sự hài lòng công việc là một tình trạng cảm xúc tích cực do đánh giá tổng
thể về công việc hoặc kinh nghiệm làm việc của nhân viên (Locke, 1976); nó đã
là một chủ đề được quan tâm trong bối cảnh nghiên cứu trách nhiệm xã hội
trong gần ba thập kỷ. Ví dụ, Vitell và Davis (1990) xác định mối quan hệ trực
tiếp giữa khí hậu đạo đức của một công ty và các khía cạnh khác nhau của sự
hài lòng công việc. Các kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra rằng các nhà quản lý
có thể tăng sự hài lòng công việc bằng cách truyền cảm hứng cho hành vi đạo
đức và bằng cách tạo cơ hội cho hành vi phi đạo đức giữa các nhân viên của họ.
Theo đó, Schwepker (2001) quan sát mối liên hệ trách nhiệm xã hội và sự hài
lòng công việc và ý định nghỉ việc. Nghiên cứu sử dụng một mẫu cắt ngang của
các giám đốc bán hàng từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp ở khu vực phía Nam
của Hoa Kỳ. Theo cách tương tự, một cuộc khảo sát trên 237 nhà quản lý ở
Singapore của Koh và Boo (2001) chỉ ra rằng đạo đức tổ chức, với tư cách là
một thành phần chính của CSR, làm tăng JS. Rupp và cộng sự. (2006) đề xuất
rằng cách nhân viên nhận thức về thực tiễn CSR có liên quan tích cực đến thái
độ CSR tiếp theo của họ cũng như sự hài lòng công việc và hiệu quả công việc
của họ.
Các nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và các
khía cạnh khác nhau của CSR (Porter et al., 1974; Vitell và Davis, 1990;
Viswesvaran và Deshpande, 1996; Viswesvaran et al., 1998; Bhattacharaya et al.,
2008; Valentine và Fleischman, 2008; Mozes và cộng sự, 2011; Zhu và cộng sự,
2014) ít nhiều xác nhận mối quan hệ tích cực giữa thực tiễn CSR và sự hài lòng
công việc và hiệu quả công việc của nhân viên.
1.7 Khái niệm lòng trung thành của nhân viên trong tổ chức
Theo Movvday và các cộng sự (1979) “trung thành là ý định, mong muôn
duy trì ừạng thái là thành viên của tồ chức”.
The Loyalty Research Center (1990) đã định nghĩa lòng trung thành của
nhân viên là việc nhân viên gắn kết với sự thành công cho tồ chức và tin tường
ràng sự lựa chọn tốt nhất của họ là làm việc cho tồ chức này. Không chỉ thực
hiện các kế hoạch để tồn tại với tổ chức mà họ cũng không chù động tìm kiếm
co hội thay đồi công việc cũng như không đáp lại những lời mời gọi hấp dẫn
khác. Theo cách định nghĩa này thì lòng trung thành của nhân viên là việc họ
“muốn” ở lại với tồ chức và họ không có dự định nghi việc. Dự định nghỉ việc
của nhân viên là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang
môi trường làm việc khác. Xét về xu hướng chung, thông thường nhân viên làm
việc cho một tổ chức đều mong muốn được đáp ứng được các nhu cầu của họ
và càm thấy thoả mãn đối với công việc đang làm. Một khi các nhu cầu không
được đáp ứng, cảm thấy không thoả mãn với công việc thì ý định rời khỏi để
tìm kiếm một tổ chức khác là điều tất yếu. Như vậy, có sự liên quan giữa nhu
cầu và sự thoả mãn đối với công việc đến sự gắn bó, sự trung thành c ủa nhân
viên đối với tổ chức. (Trần Kim Dung, 2005).
1.8 Mối liên hệ trách nhiệm xã hội với lòng trung thành và hiệu quả công
việc của nhân viên
Theo Collier & Esteban (2007) có ít nhất 2 nhân tố ánh hưởng đến sự
đồng thuận cùa nhân viên với các hoạt động về CSR. Yếu tố thứ nhất là theo
bối cảnh mà các tổ chức có hoạt động mạnh về CSR sẽ có văn hóa tố chức và
thái độ làm việc phù họp với các hoạt động CSR, và các quy định về CSR sẽ
được hòa họp với các quá trình kinh doanh. Do đó, khi doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội, nó tạo ra bối cảnh tích cực mà cà nhân viên hiện tại và tương lai
sẽ đánh giá tổ chức đó một cách tích cực (Williams & Bauer, 1994). Yếu tố thứ 2
là sự nhận thức. Các quy định và hoạt động CSR sẽ giúp nhân viên cám thấy
thoải mái về chính họ bởi vì họ tạo nên thương hiệu cá nhân trong doanh
nghiệp, nâng cao hình ánh của họ (Lee & cộng sự, 2012, 2013). Cho dù yếu tố
nào quyết định thì CSR sẽ có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức cùa nhân viên
về doanh nghiệp. Ví dụ, khi yếu tố thứ nhất (bối cảnh) là quyết định, tổ chức
sẽ có được niềm tin từ nhân viên bởi vì họ hiểu ràng tồ chức sẽ tạo nên sự gắn
kết và nghĩ đến quyền lợi cũng như phúc lợi của họ. Nhân viên cũng sẽ tin
tưởng vào tố chức khi yếu tô thứ 2 (nhân viên cảm thấy thoải mái về bản thân
bởi có hợp tác tốt với công ty) là yếu tố quyết định. Khi nhân viên hiểu được tổ
chức của họ đang tham gia các hoạt động CSR và điều này làm họ tự hào khi là
một phần của tổ chức đó (You & cộng sự, 2013). Nói cách khác, những nhân
viên này hỗ trợ cho các hoạt động CSR mà tổ chức c ủa họ đang tham gia và tạo
nên những lợi ích giúp nhân viên có niềm tin vào tổ chức. Do đó, nhận thức về
CSR (trách nhiệm kinh tế, pháp lí, đạo đức và thiện nguyện) sẽ có những ảnh
hưởng tích cực lên niềm tin và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức
cũng như tác động tích cực đến hiệu quả công việc của nhân viên.
1.9 Các nghiên cứu trước đây
1.9.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Jungsun (Sunny) Kima, Hak Jun Song, ChoongKi Lee
(2016). Nghiên cứu này đã khảo sát tác động của bốn khía cạnh về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (CSR) (ví dụ như trách nhiệm về kinh tế, pháp lý, đạo
đức và thiện nguyện) và năm khía cạnh của marketing nội bộ (IM) (ví dụ như hệ
thống phúc lợi, đào tạo, lương thưởng, giao tiếp và hỗ trợ quản trị) về sự gắn
kết với tổ chức của nhân viên (OC) và mục tiêu doanh thu (TI) trong ngành
casino. Dựa trên số liệu khảo sát thu thập được từ 310 nhân viên làm việc cho
một công ty sòng bạc, các mối quan hệ đã được kiểm tra bằng cách sử dụng
phân tích xác định sai số, phân tích yếu tố thứ hai và mô hình công thức cấu trúc.
Kết quả cho thấy cả nhận thức về CSR và IM của nhân viên có liên quan đến
OC của họ và tiêu cực đến TI của họ, gợi ý rằng việc thêm các chương trình
CSR vào các chương trình IM hiện tại có thể cải thiện thái độ OC, từ đó góp
phần giảm TI. Nghiên cứu này đã đóng góp rất nhiều tài liệu bằng cách đánh giá
theo ý niệm và thực nghiệm các khía cạnh CSR và IM cùng lúc trong môi trường
sòng bạc.
Nghiên cứu Idıl Karademirlidag Suher, Cisil Sohodol Bir, Aysel Yapar
(2017). Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gần đây rất nổi bật bởi
vì các công ty đã bắt đầu hiểu rằng họ có thể phát triển không chỉ với đầu tư tài
chính mà còn có thể phát triển với sự tập trung vào các vấn đề xã hội. Nhiều
công ty đã bắt đầu đánh giá các nguyên tắc CSR để cạnh tranh tốt hơn trên thị
trường toàn cầu và để quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách nhấn mạnh các
hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty. Các hoạt động trách nhiệm xã hội
của công ty cũng quan trọng vì sự đóng góp của họ vào sự hài lòng và sự gắn kết
với tổ chức của nhân viên. Trong bài này, nó được nghiên cứu nếu có mối quan
hệ với trách nhiệm xã hội của công ty làm việc với sự hài lòng công việc của
nhân viên và sự gắn kết với tổ chức của họ đối với công ty của họ. Nghiên cứu
khảo sát đã được thực hiện và theo kết quả khảo sát cho thấy các hoạt động
trách nhiệm xã hội của công ty có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và sự gắn
kết với tổ chức của nhân viên.
Nghiên cứu của Peterson (2004) trên cơ sở sử dụng các thang đo như
Maignan nhưng nghiên cứu với các nhân viên làm việc tại miền trung nước Mỹ
cho thấy rằng cả bốn thành phần của CSR đều ảnh hưởng tích cực tới ý định
gắn bó của nhân viên, các nhân viên có niềm tin vào lợi ích các hoạt động xã hội
của công ty cao hơn thì có mức độgắn bó cao hơn các yếu tố về đạo đức là ảnh
hưởng mạnh nhất đến nhân viên, ông cho rằng những công ty coi trọng đạo đức
kinh doanh sẽ đối xử với nhân viên của họ một cách tử tế nhất. Xét về sự ảnh
hưởng của giới tính thì nữ giới coi trọng trách nhiệm xã hội về từ thiện nhất
trong bốn thành phần của CSR, ông lý giải rằng phụ nữ luôn mong muốn một
thời gian biểu làm việc linh động để họ phối hợp tốt hơn giữa cuộc sống và
công việc. Những doanh nghiệp được đánh giá tốt về trách nhiệm từ thiện
thường có áp lực làm việc tốt hơn so với các doanh nghiệp khác do đó phụ nữ sẽ
cảm thấy thích hợp với họ hơn.
Nghiên cứu của Choivà Yu (2013) về nghiên cứu ảnh hưởng của Nhận
thức trách nhiệm xã hội của nhân viên đến sự gắn bó của nhân viên, hành vi
công dân của nhân viên trong tổ chức và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Kết
quả khảo sát từ 7 quản lý ở các công ty tại Trung Quốc cho thấy rằngnhận thức
CSR có tác động cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên trong tổ chức (H1:p<
0.001)và hành vi công dân (H2:p= 0.040). Tuy nhiên sự gắn bó này lại không ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (H4: p= 0.120) trong khi
đó Nhận thức CSR là có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp (H6: p=0.001)
1.9.2 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo, Huỳnh Long Hổ (2015) nhằm
xác định các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tác động đến niềm tin
và sự gắn kết đối với nhân viên trong lĩnh vực ngân hàng. Mẫu được sư dụng
bao gồm 295 nhân viên đang làm việc tại 5 ngân hàng thương mại cổ phân tiêu
biểu trên địa bàn TP.HCM. Các phương pháp mô tả thống kê, phân tích EFA,
phân tích hồi quy được dùng để giải thích dữ liệu. Kết quả cho thấy cả 4 yếu
tố: Trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lí, trách nhiệm đạo đức, và trách
nhiệm thiện nguyện đều có tác động tích cực đến niềm tin vào tổ chức của nhân
viên ngân hàng. Từ niềm tin của nhân viên vào tổ chức dẫn tới sự gắn kết của
họ với ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu cũng gợi ý một số giải pháp quản trị
cho các nhà quản lí ngân hàng trong việc nâng cao các hoạt động trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Ba (2015), “Ảnh hưởng của nhận thức trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên tại thành phố Hồ
Chí Minh”. Đề tài này được thực hiện với mục đích đo lường sự ảnh hưởng của
nhận thức thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nhân viên đến sự gắn
bó tổ chức của nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
HCM. Đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết của Carroll (1999) về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp, và thang đo về sự nhận thức trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp được xây dựng dựa trên thang đo của Maigan và Ferrell đưa ra năm 2000.
Sự gắn bó của nhân viên trong tổ chức được xây dựng trên nền tảng lý thuyết và
thang đo của của Meyer và Allen (1991). Các giả thuyết nghiên cứu được tiến
hành kiểm định dựa trên phân tích 268 mẫu quan sát được chọn theo phương
pháp phi xác xuất thuận tiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài này phù hợp với các
kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu theo đó các yếu tố về nhận thức trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp có tác động tích cực đến sự gắng bó của nhân viên, và
mức độ tác động giảm dần theo thứ tự như sau: ( ) Nhận thức trách nhiệm xã
hội về kinh tế, (2) Nhận thức trách nhiệm xã hội về pháp lý, (3) Nhận thức trách
nhiệm xã hội về đạo đức, (4) Nhận thức trách nhiệm xã hội về từ thiện.
1.10 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Bài nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố xác định nhằm kiểm tra mối
liên hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với hiệu quả công việc
của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên.
Sau khi xác định các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
đối với hiệu quả công việc của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng
trung thành của nhân viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành kiểm định sự
khác biệt về sự gắn bó của nhân viên theo đặc điểm nhân khẩu học như giới
tính, độ tuổi, ...
Hình 5.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
Thái độ của nhân viên.
H2: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến Sự
hài lòng công việc.
H3: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
Lòng trung thành của nhân viên.
H4: Thái độ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng công
việc.
H5: Sự hài lòng công việc có ảnh hưởng tích cực Lòng trung thành của
nhân viên.
H6: Thái độ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả công
việc.
H7: Sự hài lòng công việc có ảnh hưởng tích cực Hiệu quả công việc.
H8: Lòng trung thành của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả
công việc.
6.
Bố cục dự kiến của luận văn
Bố cục luận văn này được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Bảng 5.6 Tiến độ thực hiện đề tài
Tháng (năm 2016)
Dự kiến nội dung
thực hiện
Xây dựng đề cương luận văn
Thu thập tài liệu liên quan đến
vấn đề khảo sát
Xây dựng phiếu câu hỏi khảo sát,
hoàn chỉnh phiếu và tiến hành thu
thập thông tin
Xử lý và phân tích thông tin của
phiếu khảo sát
Viết luận văn
Xin ý kiến góp ý của giảng viên
hướng dẫn, hoàn chỉnh luận văn
Bảo vệ luận văn
4/2019
05/2019
06
07
08
09
10
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bateman, T. s., & Strasser, s. (1984). A longitudinal analysis of the antecedents of
organizational commitment. Academy of Management Journal, 27(1), 95112.
Bowen, R. (1953). Social responsibilities of the business man. New York: Harper.
Carroll A. B. (1999). Corporate social responsibility: Evolution of a definitional
construct. Business & Society, 38(3), 268295.
Carroll, A. B. (1991). The pyramid of corporate social responsibility: Toward the
moral management of organizational stakeholders. Business Horizons, 34, 39
48.
Collier, J., & Esteban, R. (2007). Corporate social responsibility and employee
commitment. Business Ethics: European Review, I6(1), 1933.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phântlích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Thống kê, Hà Nội.
LakaMathebula. (2004). Modelling the relationship between organizational
commitment, leadership stvle, human resources management practices and
organizational trust. Doctoral dissertation, University of Pretoria, 2226.
Lee, c., Song. H. J., Lee, H. M., Lee, s., & Bernhard, B. J. (2013). The impact of
CSR on casino employees’ organizational trust, job satisfaction, and customer
orientation: An empirical examination of responsible gambling strategies.
International Journal of Hospitality Management, 33, 406415.
Lee, Y„ Kim, Y., Lee, K. H., & Li, D. X. (2012). The impact of CSR on
relationship quality and relationship outcomes: A perspective of service
employees. International Journal of Hospitality Management, 31, 745756.
Meyer, J., & Allen, N. (1991). A threecomponent conceptualization of
organizational commitment. Human Resource Management Review, 7(1), 6189.
Morgan, R. M., & Hunt, s. D. (1994). The commitmenttrust theory of relationship
marketing. Journal of Marketing, 58(3), 2038.
Morris, J. H., & Sherman, J. D. (1981). Generalization of an organizational
commitment. Academy of Management Journal, 24, 512526.
Nguyễn Mạnh Quân. (2013). Lòng tin tổ chức Một chỉ số quan trọng về năng
lực doanh nghiệp: Khảo sát so sánh ở các doanh nghiệp quốc tế và doanh
nghiệp VN. Tạp chí Kinh tế và phút triên, 195, 1825.
Nguyễn Quang Vinh. (2009). Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
tại VN. Báo cáo tại hội thảo “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và chiến
lược truyền thông, kinh nghiệm quốc gia và quốc tế” do VCC1 hợp tác với
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tổ chức.
Nvhan, R. c. (2000). Changing the paradigm: Trust and its role in public sector
organizations. American Review of Public Administration, 30 (1), 87109.
Phạm Văn Đức. (2010). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở VN: Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn cấp bách. Tạp chí Triết học, 2, 1722.
Williams, M. L„ & Bauer, T. N. (1994). The effect of a managing diversity policy
on organizational attractiveness. Group c& Organization Management, 19, 295
308.
Yilmaz, K. (2008). The relationship between organizational trust and
organizational commitment in Turkish primary school. Journal of Applied
Sciences, 8( 12), 22932299.
You, c. s., Huang, c. c„ Wang, H. B„ Liu, K. N., Lin, c. H., & Tseng, J. s. (2013).
The relationship between corporate social responsibility, job satisfaction and
organizational commitment. The International Journal of Organizational
Innovation, 5(4), 6577.