Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa khảo sát về vấn đề mất ngủ trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.6 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
-------------***-------------

NGUYỄN THỊ THỦY

KHẢO SÁT VỀ VẤN ĐỀ MẤT NGỦ TRÊN
BỆNH NHÂN VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
-------------***-------------

Người thực hiện: NGYỄN THỊ THỦY

KHẢO SÁT VỀ VẤN ĐỀ MẤT NGỦ TRÊN
BỆNH NHÂN VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa:

QH.2014.Y


Người hướng dẫn: 1. Ths.Bs ĐINH HỮU NGHỊ
2.

TS VŨ NGỌC HÀ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận, tôi
đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của bạn bè, sự
động viên to lớn của gia đình và người thân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Bộ môn Liên chuyên khoa Khoa Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội, Ban
Giám Đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu xắc tới Ths.Bs Đinh Hữu Nghị và TS Vũ
Ngọc Hà, là những người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Da liễu, và các anh
chị ở phòng khám chuyên đề các bệnh tự miễn Bệnh viện Da liễu Trung
Ương, đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm
khóa luận.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn tới bố mẹ, toàn thể gia đình và bạn bè,
những người thân yêu đã khích lệ tinh thần, giúp đỡ tôi về mọi mặt để yên
tâm học tập.
Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2020
Sinh viên


Thủy

NGUYỄN THỊ THỦY


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PASI

: Psoriasis Area and Severity Index

OSA

: Obstructive Sleep Apnea

PSQI

: Pittsburgh Sleep Quality Index

HLA

: Human Leucocyte Antigen

DLQI

: Dermatology Life Quality Index


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................3
1.1. Vảy nến thể thông thường............................................................................................3
1.1.1. Đại cương bệnh vảy nến....................................................................................... 3
1.1.2. Sinh bệnh học........................................................................................................3
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến......................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh vảy nến...................................................................5
1.1.5. Đánh giá mức độ nặng của bệnh vảy nến thể thông thường.................................6
1.1.6. Điều trị.................................................................................................................. 7
1.2. Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân vảy nến....................................................................8
1.2.1. Rối loạn lo âu........................................................................................................8
1.2.2. Trầm cảm.............................................................................................................. 9
1.2.3. Rồi loạn ăn uống................................................................................................................ 10
1.2.4. Rối loạn nhân cách..............................................................................................10
1.2.5. Rối loạn tình dục.................................................................................................11
1.2.6. Lạm dụng và phụ thuộc chất...............................................................................11
1.1.7. Các nghiên cứu……………………………………………………………….. .11
1.3. Rối loạn giấc ngủ trong vảy nến................................................................................11
1.3.1. Nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng......................................................................... 12
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán một số rối loạn giấc ngủ thường gặp...............................16
1.3.3. Công cụ đánh giá rối loạn giấc ngủ.................................................................... 18
1.3.4. Các nghiên cứu................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn............................................................................................20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................................. 20
2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán..........................................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................21
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu.......................................................................................... 21



2.2.3. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.................................................................................22
2.2.4. Các biến số nghiên cứu………………………………………………………...23
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................................27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................................27
2.5. Sai số và khống chế sai số...........................................................................................27
2.6. Đạo đức nghiên cứu....................................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.......................................................................................................28
3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thông thường................................28
3.2. Rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến..............................................................31
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.....................................................................................................38
4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thể thông thường………………...……38
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới…………………………………………………...38
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi……………………………………………………38
4.1.3. Đặc điểm đối tượng……………………………………………………...............39
4.1.4. Mức độ nặng vảy nến của bệnh nhân theo điểm PASI…...…………………….39
4.1.5. Phương pháp điều trị vảy nến mà bệnh nhân đang sử dụng…………………….40
4.2. Rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến………………………………………40
4.2.1. Đặc điểm giấc ngủ chung của các bệnh nhân vảy nến…………….…………...40
4.2.2. Nguyên nhân gây mất ngủ...…………………………………………………….41
4.2.3. Mối liên quan của mức độ ặng vảy nến đến rối loạn giấc ngủ...………...............43
4.2.4. Mối liên quan giữa mức độ nặng vảy nến đến mức độ nặng của rối loạn giấc ngủ
……………….…...……………………………………………………………..43
4.2.5. Mối liên quan giữa nhóm tuổi bệnh nhân và rối loạn giấc ngủ…………………44
4.2.6. Mối liên quan giữa triệu chứng ngứa và rối loạn giấc ngủ……………...............45
4.2.7. Mối liên quan giữa triệu chứng đau khớp và rối loạn giấc ngủ…………………45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.....................................................................................................47
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ............................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Đặc điểm đối tượng.....................................................................29

Bảng 3.2:

Đặc điểm triệu chứng cơ năng của bệnh……………………….29

Bảng 3.3:

Mức độ nặng của vảy nến............................................................29

Bảng 3.4:

Phương pháp điều trị vảy nến mà bện nhân đang sử dụng..........30

Bảng 3.5:

Đặc điểm giấc ngủ chung…………………………...………….41

Bảng 3.6:

Nguyên nhân gây mất ngủ trên bệnh nhân vảy nến....................32

Bảng 3.7:


Mối liên quan giữa mức độ ặng vảy nến đến rối loạn giấc ngủ . 33

Bảng 3.8:

Mối liên quan giữa mức độ nặng vảy nến đến mức độ nặng của

rối loạn giấc ngủ……………………………………………….34
Bảng 3.9:

Mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân và rối loạn giấc ngủ………35

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa triệu chứng ngứa và rối loạn giấc ngủ….....36
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa triệu chứng đau khớp và rối loạn giấc ngủ..37

DANH MỤC HÌNH
3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới……………………………………………28
3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi……………………………………..28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vảy nến là một bệnh viêm da mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng
suốt đời. Bệnh ảnh hưởng nhiều tới thể chất, tâm lý và chất lượng cuộc sống
của người bệnh. Bệnh vảy nến thường gặp ở Việt Nam và các nước trên thế
giới với tỷ lệ mắc khoảng 2 – 3% tùy theo từng khu vực. Có khoảng 20%
bệnh nhân có mức độ bệnh từ vừa đến nặng [1].
Bệnh vảy nến có hình thái lâm sàng đa dạng, hay gặp nhất là vảy nến
thể mảng, chiếm tới 80 – 90%. Ngoài các thương tổn da, trong vảy nến còn có
các thương tổn khớp, tổn thương móng và các triệu chứng toàn thân khác.

Bệnh nhân vảy nến có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa (béo phì, tăng
huyết áp, đái tháo đường), bệnh lý tim mạch…
Đặc biệt là bệnh nhân vảy nến dễ mắc các bệnh lý tâm thần như trầm
cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tình dục… hơn các bệnh lý da khác.
Hiện nay, vảy nến được coi là một bệnh da tâm thể. Bệnh nhân vảy nến có tỷ
lệ cao mắc các rối loạn về tâm thần, theo Kumar và cộng sự báo cáo có 84%
bệnh nhân vảy nến có bệnh lý tâm thần đi kèm [46]. Rối loạn giấc ngủ và rối
loạn về tình dục là hai bệnh lý hay gặp nhất, theo báo cáo của Shutty và cộng
sự năm 2013, thì có tới 81,8% bệnh nhân nghiên cứu có chất lượng giấc ngủ
kém [2].
Tổn thương da của vảy nến, phối hợp với các bệnh lý tâm thần đồng
mắc khiến cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Thậm chí nhiều bệnh nhân vảy nến có biểu hiện của lo âu, rối
loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm nặng dẫn tới hành vi tự sát.
Hiện nay, việc điều trị bệnh vảy nến đã có nhiều tiến bộ với nhiều
phương pháp điều trị như thuốc bôi, ánh sáng trị liệu, thuốc đường toàn thân
kinh điển điều trị vảy nến như Methotrexat hay vitamin A acid và mới đây


2

nhất là các thuốc sinh học. Nhờ vậy, bệnh nhân vảy nến có thể kiểm soát bệnh
tốt hơn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự phối hợp
giữa vảy nến và các bệnh lý tâm thần, cũng như ảnh hưởng qua lại giữa
chúng, đặc biệt là về bệnh lý phổ biến như rối loạn giấc ngủ, một trong những
vấn đề thường gặp nhất với nhiều tác hại có thể gặp như làm tăng lo âu, trầm
cảm, giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Rối loạn
giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường” với hai mục tiêu sau:
1.


Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thể thông thường đến

khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2020.
2. Mô tả tình trạng rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến thể
thông
thường và một số yếu tố liên quan.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vảy nến thể thông thường
1.1.1. Đại cương bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến đã được biết đến từ rất lâu. Hippocrate (năm 460 - 375
trước công nguyên) miêu tả bệnh vảy nến như là tình trạng da có vảy và đặt
tên là "Lopoi". Ở Việt Nam Giáo sư Đặng Vũ Hỷ là người đầu tiên gọi tên
bệnh là vảy nến [1], [3].
Vảy nến là một trong số những bệnh da viêm thường gặp nhất, bệnh
xảy ra trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh khác nhau tuỳ theo từng quốc gia
nhưng gặp nhiều nhất ở vùng Cápca, tùy theo các báo cáo, thay đổi từ 0,1% 11,8%. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Xuân Hiền và cộng sự, vảy nến chiếm
6,44% bệnh nhân da liễu ở Viện Quân Y 108 [3]. Nghiên cứu của Trần Văn
Tiến tại Viện Da liễu Trung ương có 134 bệnh nhân vảy nến đến điều trị nội
trú trong thời gian từ tháng 3 - 1999 đến 8 - 2000, chiếm tỉ lệ 12,04% [4]. Tỉ
lệ mắc bệnh ở nam thường lớn hơn nữ, có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào,
nhưng không thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi.
1.1.2. Sinh bệnh học
Đến nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được biết rõ nhưng người ta
thấy các yếu tố liên quan chính: Di truyền, rối loạn miễn dịch, môi trường.

a. Di truyền
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch khá rõ giữa các type HLA
ở tế bào bệnh nhân vảy nến. Các type HLA thường gặp là HLA - B13, - B17,
- B27, - B39, - B57, - Cw6.
b. Rối loạn miễn dịch


4

Trước năm 1979 người ta cho rằng vảy nến là một rối loạn tiên phát của
tế bào sừng, vai trò của các tế bào T và hệ thống miễn dịch. Gần đây người ta
cho rằng Th17 đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế bệnh sinh của vảy nến [5],
[6].
c. Yếu tố môi trường
Một số yếu tố môi trường như: Sang chấn cơ học, nhiễm trùng, stress,
thuốc, giảm calci huyết, rượu, khí hậu... cũng được báo cáo có liên quan trong
cơ chế bệnh sinh của bệnh vảy nến [3].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến
a. Vảy nến thể thông thường
Vảy nến thể thông thường là vảy nến không bao gồm các thể vảy nến
đặc biệt.
Tổn thương da đặc trưng: Sẩn, mảng đỏ sung huyết ranh giới rõ với da
lành; bề mặt có nhiều vảy trắng dày dễ bong; khi cạo vảy theo phương pháp
Brocq cho kết quả dương tính.
Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều tổn thương, hình tròn, bầu dục,
hoặc đa cung. Vị trí thường gặp của tổn thương là khuỷu tay, đầu gối, mặt
duỗi chi...
Cơ năng thường ngứa, rát thay đổi theo từng bệnh nhân và mức độ
bệnh.
Dựa vào kích thước của tổn thương, có thể chia vảy nến thể thông

thường thành các thể sau:
- Thể giọt: Đường kính tổn thương < 1cm.


5

- Thể đồng tiền: Đường kính tổn thương < 2cm, trung tâm nhạt màu,
bờ đỏ thẫm.
- Thể mảng: Đường kính tổn thương ≥ 2 cm.
Tổn thương móng: Rỗ móng, dày sừng dưới móng, xuất huyết móng...
Tổn thương khớp: Sưng nóng đỏ đau khớp nhỡ nhỏ ngoại vi, cột sống.
Vảy nến có thể kèm theo đái đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,...
Bệnh tiến triển từng đợt tái phát xen lẫn những thời kỳ ổn định bệnh.
b.

Vảy nến thể đặc biệt khác
Thể mụn mủ lan toả: Mụn mủ, hồ mủ nông trên nền dát đỏ lan
tỏa
toàn thân từng đợt cộng với sốt cao [1]. Mụn mủ khu trú: Vảy nến
thể mủ lòng bàn tay bàn chân Barber, viêm da đầu chi liên tục
Hallopeau.
-

Thể đỏ da toàn thân: Đỏ da ≥90% diện tích cơ thể.

1.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh vảy nến thể thông
thường a. Công thức máu
Nhìn chung là bình thường.
b. Sinh hóa máu
-


Có thể tăng đường máu, mỡ máu…

-

Ở bệnh nhân vảy nến thể giọt có thể tăng kháng thể kháng độc

tố tan máu liên cầu ASLO trong trường hợp nhiễm liên cầu trước đó.
-

Các trường hợp vảy nến khởi phát nhanh, đáp ứng chậm với

điều trị có thể liên quan đến HIV.


6

c.

Biến đổi mô bệnh học ở tổn thương vảy nến
Hình ảnh mô bệnh học của thương tổn vảy nến có ba đặc điểm chủ yếu là

biệt hoá bất thường của tế bào sừng, quá sản tế bào sừng và thâm nhiễm viêm:



Quá sản thượng bì, mất lớp tế bào hạt, tế bào sừng còn nhân

hoặc dáng dấp của nhân (hiện tượng á sừng). Lớp đáy tăng phân
bào.



Trung bì mỏng, nhú bì kéo dài lên trên, mao mạch ở nhú bì giãn

rộng và xoắn vặn.


Thâm nhiễm lympho bào, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung

tính tập trung thành các vi áp xe.

Hình 1.1. Mô bệnh học bệnh vảy nến
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine [4])


7

1.1.5. Đánh giá mức độ nặng của bệnh vảy nến thể thông
thường. a. Chỉ số diện tích và mức độ nặng của vảy nến (PASI)
oĐánh giá dựa trên mức độ đỏ da, mức độ dày da, mức độ dày của vảy
da, diện tích vùng bị tổn thương [7].
- Mức độ đỏ da (erythema - E) chia làm 5 mức độ điểm từ 0 – 4.
- Mức độ dày da (thickness - T) chia làm 5 mức độ điểm từ 0 – 4.
- Mức độ dày của vảy da (scaliness - S) chia 5 mức độ điềm từ 0
– 4.
- Diện tích vùng tổn thương (area - A) chia 4 vùng: Đầu mặt cổ,
thân mình (gồm cả nách, bẹn), chi trên và chi dưới; phần trăm
diện tích tổn thương chia 6 mức độ: < 10%, 10-29%, 30-49%, 50
- 69%, 70 - 89%, 90 - 100%; điểm tương ứng 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6.
oĐiểm PASI = 0,1Ah (E+ T+ S) + 0,2Aa (E+ T+ S) + 0,3At (E+ T+ S)

+ 0,4Al (E+ T+ S).
- Trong đó Ah, Aa, At, Al tương ứng diện tích vùng đầu, chi trên,
thân mình, chi dưới bị tổn thương.
- Điểm PASI thay đổi từ 0 - 72, trên lâm sàng hiếm khi > 40.
oGiá trị của PASI
- Đánh giá mức độ nặng của vảy nến: <10 điểm là mức độ nhẹ,
10 - <20 là mức độ vừa, ≥20 là mức độ nặng.
b. Phần trăm diện tích cơ thể bị tổn thương (BSA)
Tính tổng diện tích cơ thể bị tổn thương theo quy luật số 9: Đầu mặt cổ
9%, mỗi tay 9%, mỗi chân 18%, thân mình trước 18%, thân mình sau 18%,
sinh dục 1%. Cộng tổng diện tích từng vùng tổn thương ra được BSA.
Đánh giá: BSA <10, từ 10 - 30, >30; tương ứng vảy nến mức độ nhẹ, vừa,

nặng.


8

c. Điểm chất lượng cuộc sống dermatology life quality index (DLQI).
Có 10 câu hỏi bệnh nhân tự trả lời, số điểm mỗi câu từ 0 - 3 tính tổng
điểm ra DLQI, điểm tối đa 30 điểm.
Đánh giá: DLQI <10 vảy nến mức độ nhẹ, DLQI ≥10 vảy nến mức độ
vừa, nặng.
1.1.6. Điều trị
a. Nguyên tắc, chiến lược điều trị
Nguyên tắc: Điều trị tấn công làm sạch tổn thương, sau đó điều trị duy
trì ổn định bệnh.
Chiến lược điều trị: Đơn độc, kết hợp, luân chuyển, kế tiếp.
b. Điều trị tại chỗ
- Thuốc tiêu sừng, bong vảy: Mỡ salicylic 2-10%.

- Thuốc khử oxy: Goudron (hắc ín), anthraline (dioxyanthranol),...
- Thuốc ức chế miễn dịch: Corticoid có tác dụng chống viêm mạnh.
- Vitamin D và dẫn xuất: Daivonex, Daivobet.
-

Tazarotene: Một retinoid có tác dụng tốt trong điều trị vảy

nến. c. Điều trị toàn thân
Chỉ định: Vảy nến mức độ vừa, nặng, vảy nến thể mủ, thể đỏ da toàn
thân, viêm khớp vảy nến hoặc vảy nến kháng với thuốc bôi.
Bao gồm: Methotrexate, vitamin A acid (acitretin), cyclosporin, chế
phẩm sinh học, thuốc khác.
d. Điều trị bằng ánh sáng
Gồm: Quang trị liệu, quang hóa trị liệu, laser excimer.


9

1.1.7. Các nghiên cứu:
Theo Huỳnh Thị Xuân Tâm năm 2019 : Tuổi khởi phát bệnh trung bình
là 36 tuổi. Trước 40 tuổi là 54,5%, sau 40 tuổi 45,5%. - Thời gian mắc bệnh <
15 năm chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,4%. - Vị trí khởi phát vảy nến ở chi dưới
57,6%, nếp gấp và mặt với 56,1%. - Vảy nến ở mức trung bình là 53% và ở
mức nặng là 47%. [4]
1.2. Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân vảy nến
1.2.1. Rối loạn lo âu
Bệnh nhân vảy nến có nhiều stress trong cuộc sống hơn so với người
bệnh thường. Lo âu làm nặng vảy nến và vảy nến dẫn tới lo âu
Rối loạn lo âu là kết quả của vảy nến: Vảy nến có thể dẫn tới rối loạn
lo âu vì ngứa mạn tính, ảnh hưởng tới thẩm mỹ và sự kỳ thị của những người

xung quanh [7,8]. Khi bệnh nhân mất hòa nhập xã hội, điểm đánh giá lo âu
cao hơn [9]. Bệnh nhân nữ thường có điểm rối loạn lo âu cao hơn [10].
Lo âu là yếu tố làm nặng vảy nến: Stress làm rối loạn hàng rào
thượng bì. Ở bệnh nhân vảy nến có sự kích hoạt hệ giao cảm làm tăng nồng
độ adrealin và noradrealin cũng như giảm nồng độ cortisol với sự điều hòa
trung tâm và ngoại vi trục dưới đồi – yên – thượng thận. Sự điều hòa trục này
điều chỉnh các cytokin tiền viêm, giải thích sự nặng lên của vảy nến do stress.
Stress làm tăng các kháng nguyên liên quan lympho T da (CLA +) và tế
bào diệt tự nhiên (NK) có vai trò trong bệnh sinh vảy nến, thay đổi thượng bì.
1.2.2. Trầm cảm
Trầm cảm là hậu quả của vảy nến. Sự biến dạng và kì thị ở người
mắc vảy nến có thể gây ra trầm cảm [10].


10

Rối loạn chức năng tình dục, rối loạn giấc ngủ và nghiện rượu hay gặp
trong vảy nến và nó có liên quan tới trầm cảm. Nó cũng góp phần tăng tỷ lệ
trầm cảm ở vảy nến [10].
Điểm PASI cao cũng có liên quan đến trầm cảm [11].
Giới nữ dường như có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn, có thể là do
nồng độ serotonin thấp [12,13].
Theo Kotrulja và cộng sự, thời gian mắc vảy nến càng lâu, điểm trầm
cảm càng thấp, nhưng theo Schmitt thì điểm trầm cảm sẽ cao hơn [14, 15].
Trầm cảm có thể làm nặng vảy nến: Poot và cộng sự chỉ ra rằng trầm
cảm cùng với mâu thuẫn gia đình có liên quan đến độ nặng vảy nến [16].
Vảy nến và trầm cảm: Có cùng cơ chế bệnh sinh. Nồng độc cao của
các cytokine tiền viêm như IL6 và TNF-α thấy cả ở vảy nến và trầm cảm.
Chúng điều chỉnh sự chuyển hóa của serotonin, noradrealin và dopamine ở hệ
viền và hạch nền, dẫn tới các triệu chứng trầm cảm. IL6 thúc đẩy sự trưởng

thành các tế bào T ngây thơ sản xuất ra Th17 – có vai trò trong bệnh vảy nến.
1.2.3. Rối loạn ăn uống
Basavaraj và cộng sự tuyên bố rằng tình trạng ăn quá nhiều là một cơ
chế đối phó phổ biến với sự hủy hoại ở bệnh nhân vảy nến [17]. Crosta và
cộng sự đã đề cập vảy nến, thừa cân và béo phì có liên quan nhiều đến rối
loạn ăn uống [18]. Tác giả cũng nói rằng rối loạn ăn uống là một yếu tố tâm lý
cho sự phát triển của hội chứng chuyển hóa ở vảy nến.
1.2.4. Rối loạn nhân cách
Rubino và cộng sự đã đề cập ở vảy nến, các rối loạn nhân cách phổ
biến nhất là tâm thần phân liệt, tránh né, phụ thuộc và ép buộc [19].


11

Mazzetti và cộng sự báo cáo 17,5% bệnh nhân có buồn rầu, 12,5% bệnh nhân
lo lắng và 6,25% bệnh nhân có đặc điểm tâm thần phân liệt [20].
Kotrulja và cộng sự nhấn mạnh rằng vảy nến khởi phát muộn (trung
bình 52 tuổi) sẽ có nguy cơ cao hơn cho đặc điểm nhân cách mô phỏng và ám
ảnh, càng làm tăng nguy cơ mắc chứng hoang tưởng mắc bệnh [14].
1.2.5. Rối loạn tình dục
Mức độ nặng của vảy nến, viêm khớp và ngứa có liên quan đến rối loạn
tình dục ở các bệnh nhân này [17]. Khi trầm cảm trở nên phổ biến ở vảy nến,
nó cũng giải thích nguyên nhân tăng các rối loạn chức năng tình dục [7,17].
1.2.6. Lạm dụng và phụ thuộc chất
Cơ chế đối phó với sự hủy hoại rất thường gặp ở bệnh nhân vảy nến
[17]. Lạm dụng chất là kết quả của các bệnh lý tâm thần đồng mắc như trầm
cảm hoặc các tác động tâm lý mạnh mẽ do sự kì thị các tổn thương da của
bệnh nhân [17].
Nghiên cứu chỉ ra hút thuốc trên 10 điều/ngày có thể đủ làm tăng mức
độ nặng của vảy nến [21]. Dellavalle và cộng sự báo cáo rằng những người

trước đây hút thuốc lá có nguy cơ cao bị vảy nến hơn những người mới đang
hút vì sự phong tỏa tác dụng ức chế miễn dịch gây ra bới thuốc lá [22].
1.3. Rối loạn giấc ngủ trong vảy nến
Rối loạn giấc ngủ khác với chứng mất ngủ, nó bao hàm chứng mất
ngủ và một số vấn đề khác.
Rối loạn giấc ngủ là một bệnh lý tâm thần kinh, trong đó bốn triệu
chứng chính đặc trưng nhất của các rối loạn giấc ngủ là: Chứng mất ngủ, ngủ


12

nhiều, các rối loạn liên quan đến giấc ngủ và rối loạn nhịp thức ngủ … Những
triệu chứng này thường gối lên nhau.
Chứng mất ngủ là sự khó đi vào giấc ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ,
nó có thể ngắn hoặc kéo dài. Một khảo sát trong 1 năm thấy tỉ lệ lưu hành từ
30 – 45% ở người lớn.
1.3.1. Nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng
1.3.1.1. Rối loạn điều hòa thân nhiệt
Vảy nến có liên quan đến các rối loạn giấc ngủ, nhưng chưa được
nghiên cứu đầy đủ [23]. Vảy nến có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành
của rối loạn giấc ngủ do các triệu chứng da. Da hoạt động như cơ quan điều
hòa thân nhiệt đầu tiên và sự giảm thân nhiệt buổi đêm mà cơ chế quan trọng
để khởi đầu cho giấc ngủ. Giảm thân nhiệt do sinh nhiệt hóa học giảm, tăng
lưu lượng máu qua da và giãn mạch ngoại vi, dẫn tới tăng chênh lệch nhiệt độ
ngoài da, thải nhiệt và mất hơi nước qua da. Vảy nến phối hợp với các vấn đề
về điều hòa nhiệt độ và giảm khả năng thải nhiệt. Điều này có thể dẫn tới gián
đoạn việc bắt đầu giấc ngủ [24].
1.3.1.2. Ngứa
Ngứa, một triệu chứng nổi bật và khó chịu nhất của bệnh, ngứa song
hành với mức độ nặng của bệnh, làm suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.

Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ và ngứa đã được thiết lập, nhưng
mối quan hệ của nó vẫn chưa rõ ràng. Bệnh nhân viêm da cơ địa có chất
lượng giấc ngủ kém hơn tương quan với mức độ trầy xước do cào gãi. Aoki
và cộng sự chỉ ra rằng thời gian trầy xước dẫn tới rối loạn giấc ngủ, tương ứng
với việc kích thích vào ban đêm tăng lên [39].


13

Yosipovitch và cộng sự nghiên cứu 101 bệnh nhân vảy nến thấy rằng
ngứa có xu hướng phổ biến hơn về đêm, góp phần gây khó ngủ và thức giấc
vào ban đêm [40]. Gupta và cộng sự đã thực hiện 1 nghiên cứu trên 127 bệnh
nhân bị vảy nến và phát hiện của họ cho thấy rằng các yếu tố tâm thần do
ngứa có thể là nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ, bằng chứng là số lượng lớn
bệnh nhân bị thức giấc về đêm bị trầm cảm so với những người không bị rối
loạn giấc ngủ [41]. Thêm vào đó, rối loạn giấc ngủ có thể liên quan với rối
loạn vận động chân tay định kì, máy cơ về đêm và lạm dụng chất. Gupta và
cộng sự gợi ý rằng những rối loạn liên quan này có thể làm giảm ngưỡng
ngứa, làm cho nó trở thành một triệu chứng nổi bật ở bệnh nhân vảy nến [42].
Không có sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng của ngứa giữa những người
thường xuyên và không thường xuyên thức dậy về đêm. Một nghiên cứu gần
đây trên 40 bệnh nhân vảy nến thực hiện bởi Zachariae và cộng sự nhấn mạnh
rằng nhận thức về ngứa là đa chiều và có liên quan rất lớn đến yếu tố tâm lý,
bao gồm các triệu chứng trầm cảm [43].
Mặc dù ngứa có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ trong vảy nến,
nhưng chính giấc ngủ cũng làm giảm bớt ngứa. Một khảo sát đã chỉ ra ngứa
ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ ở bệnh nhân vảy nến và giấc ngủ là một yếu tố
làm giảm ngứa [44]. Trong một cuộc khảo sát khác về ngứa ở 101 bệnh nhân
vảy nến, 57% số người được hỏi tin rằng giấc ngủ có thể làm giảm ngứa [40].
Ngứa – tác nhân chính gây rối loạn giấc ngủ, cũng được điều chỉnh bởi

các cơ chế sinh học. Ngưỡng gây ngứa hạ thấp về đêm do nồng độ cortisol
thấp, giảm chức năng hàng rào bảo vệ da, tăng chênh lệch nhiệt độ ngoài da
[33]. Ngứa trong vảy nến thường xuất hiện và nặng hơn về chiều tối và đêm,
gây gián đoạn giấc ngủ [25].
1.3.1.3. Viêm hệ thống


14

Vảy nến có thể liên quan gián tiếp đến rối loạn giấc ngủ thông qua cơ
chế viêm hệ thống. Vảy nến được điểu hòa chủ yếu qua INF, IL23, IL17,
TNFα cũng như tăng các tế bào T hỗ trợ (Th1 và Th17). Tình trạng viêm dẫn
tới tăng IL6, tăng các tế bào tua gai trình diện kháng nguyên và tăng các phân
tử kết dính trong mạch máu. Các phân tử gây viêm là chỉ điểm của rối loạn
viêm hệ thống thường là bệnh đồng mắc phổ biến của vảy nến.
1.3.1.4. Trầm cảm
Vảy nến có liên quan chặt chẽ với các bệnh lý tâm thần. Tỷ lệ trầm cảm
gặp trên bệnh nhân vảy nến là từ 10 – 58% [45]. Ngoài ra, một mối tương
quan trực tiếp tồn tại giữa trầm cảm và ngứa được chứng minh bằng việc giảm
mức độ nghiêm trọng của ngứa với điều trị trầm cảm [47].
Mất ngủ là một triệu chứng phổ biến nhất của trầm cảm. Trong một
nghiên cứu thí điểm được thực hiện bởi Mostaghimi 16 người tham gia có vấn
đề về da trong ít nhất 6 tháng đã được đưa ra bảng câu hỏi tự đánh giá về mức
độ phổ biến của cảm xúc và rối loạn giấc ngủ ở những người bệnh da mạn
tính [48]. Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn giấc ngủ tăng hơn đáng kể.
Sharma và cộng sự đã thực hiện 1 nghiên cứu để khám phá bệnh tâm
thần trong vảy nến và bạch biến [46]. Tác giả thấy rằng trầm cảm xảy ra
thường xuyên ở những bệnh nhân vảy nến và rối loạn giấc ngủ là triệu chứng
tâm thần phổ biến nhất. Bệnh nhân vảy nến nhập viện với ngứa được thấy là
có các biểu hiện trầm cảm và rối loạn giấc ngủ nhiều hơn là những bệnh nhân

không có ngứa [42].
1.3.1.5. Đau
Đau liên quan đến tổn thương vảy nến là triệu chứng phổ biến. Theo
một cuộc điều tra năm 2008, 49,5% có đau [49]. Đau có xu hương nghiêm


15

trọng hơn ở những người bị bệnh tâm thần, do sự giảm ngưỡng đau. Đau dẫn
đến sự đứt đoạn của giấc ngủ và giảm chất lượng giấc ngủ. Ngược lại, giấc
ngủ kém đã được chúng minh làm giảm ngưỡng đau và làm trầm trọng thêm
cơn đau.
Duffin và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu liên quan đến dữ liệu
được thu thập từ 420 người được phỏng vấn năm 2005 và phát hiện ra rằng
cơn đau là một yếu tố dự báo chính về rối loạn giấc ngủ ở những bệnh nhân
này [50].
1.3.1.6. Hội chứng ngừng thở khi ngủ (Obstructive sleep apenea – OSA)
OSA là một rối loạn giấc ngủ ngày càng phổ biến và ngày càng được
chú ý về mối liên quan tiềm tàng với bệnh vảy nến [51, 52].
Hội chứng chuyển hóa bao gồm: Béo phì, rối loạn mỡ máu, bất dung
nạp glucose, tăng huyết áp, tất cả đều liên quan đến bệnh vảy nến. Tương tự,
OSA liên quan trực tiếp đến các bệnh lý chuyển hóa này [53, 54]. Béo phì là
yếu tố nguy cơ chính trong sự tiến triển của vảy nến và OSA [53, 54]. Buslau
và Benotmane đã tiến hành một nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc OSA ở vảy nến
trên 25 người trưởng thành bị vảy nến và 19 bệnh nhân phù hợp về tuổi và
giới bị viêm phế quản mãn tính, một bệnh liên quan nhiều đến OSA. Kết quả,
OSA thấy ở 36% bệnh nhân vảy nến, trong khi đó có 32% nhóm chứng là có
OSA, với chỉ số ngưng thở cao hơn ở bệnh vảy nến [51].
Nghiên cứu của Buslau và Benotmane, 3 bệnh nhân vảy nến có OSA đã
cải thiện tổn thương vảy nến khi điều trị bằng liệu pháp áp lực dương đường

thở liên tục ở mũi [51]. Một nghiên cứu của Yang và cộng sự về khám phá
chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân vảy nến cho thấy, ngoài việc rối loạn giấc
ngủ đặc trưng bởi giảm giấc ngủ sâu, chỉ số rối loạn hô hấp còn cao hơn ở


16

bệnh nhân vảy nến so với nhóm chứng [52]. Có thể đặt giả thuyết rằng các
biểu hiện vật lý của OSA được đặc trưng bởi sự kích thích lặp đi lặp lại và khi
giấc ngủ nông sẽ làm tăng cào gãi vào ban đêm làm nặng lên vòng xoắn ngứagãi, điều rất phổ biến ở bệnh nhân vảy nến.
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán một số rối loạn giấc ngủ thường gặp [37]
- Mất ngủ:
A. Bệnh nhân/bố mẹ/người chăm sóc kể lại có một hoặc nhiều các biểu hiện
sau:
1.

Khó để bắt đầu giấc ngủ

2.

Khó duy trì giấc ngủ

3.

Thức dậy quá sớm

4.

Không đi ngủ theo giờ giấc thích hợp


5.

Khó đi ngủ mà không có sự can thiệp của bố mẹ hay người chăm sóc

B. Bệnh nhân/bố mẹ/người chăm sóc kể lại có một hoặc nhiều các biểu hiện
là hậu quả của khó ngủ:
1.

Mệt mỏi/khó chịu

2.

Suy giảm khả năng tập trung, chú ý và trí nhớ

3.

Suy giảm thành quả xã hội, gia đình nghề nghiệp hoặc học tập

4.

Rối loạn tâm trạng/cáu kỉnh

5.

Buồn ngủ ban ngày

6.

Rối loạn hành vi (ví dụ: Tăng động, bốc đồng, gây hấn)


7.

Giảm động lực/năng lượng/sáng kiến.


17

8.

Hay mắc sai sót/tai nạn

9.

Bận tâm về không hài lòng với giấc ngủ

Những người tham gia được đánh giá theo cả tiêu chí A và B giống như là
PSQI và DLQI.
- Chứng ngừng thở khi ngủ:
A. Sự xuất hiện của một hoặc nhiều biểu hiện sau:
1. Bệnh nhân than phiền về sự buồn ngủ, ngủ không điều độ, mệt mỏi hoặc
các triệu chứng mất ngủ
2.

Bệnh nhân thức dậy thở hổn hển hay nghẹt thở

3. Người quan sát hay người ngủ cùng báo cáo thói quen ngủ ngáy,
ngừng thở
hoặc cả 2 trong khi bệnh nhân ngủ.
4. Bệnh nhân được chẩn đoán bị tăng huyết áp, rối loạn tâm trạng, rối loạn
chức năng nhận thức, bệnh động mạch vành, đột quỵ, suy tim sung huyết,

rung nhĩ hoặc tiểu đường typ 2.
B. Đa kí giấc ngủ (Polysomnography – PSG) hoặc kiểm tra giấc ngủ ngoài
trung tâm (Out of center sleep testing – OCST)
1. ≥ 5 các triệu chứng hô hấp chủ yếu là tắc nghẽn (ngưng thở tắc nghẽn và
hỗn hợp, thở yếu hoặc gắng sức khi thở) mỗi giờ đo đa kí giấc ngủ hoặc mỗi
giờ theo dõi kiểm tra giấc ngủ ngoài trung tâm
C.

Đa kí giấc ngủ hoặc kiểm tra giấc ngủ ngoài trung tâm thấy:

1. ≥ 15 các triệu chứng hô hấp chủ yếu là tắc nghẽn (ngưng thở tắc nghẽn và
hỗn hợp, thở yếu hoặc gắng sức khi thở) mỗi giờ đo đa kí giấc ngủ hoặc mỗi
giờ theo dõi kiểm tra giấc ngủ ngoài trung tâm.


18

Tiêu chuẩn chẩn đoán: Khi có cả tiêu chuẩn A và B; hoặc thỏa mãn tiêu chuẩn C.

1.3.2. Công cụ đánh giá rối loạn giấc ngủ
Đánh giá chất lượng giấc ngủ theo “Thang điểm Pittsburgh” –
Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), với độ nhạy 98,7%, độ đặc hiệu
84,4%. [phụ lục 1]
Cách tính điểm: Bảng câu hỏi PSQI bao gồm một đáp án dưới dạng
thang điểm, cho điểm trên 7 phương diện. Nhóm câu hỏi thuộc các lĩnh vực
sẽ sắp xếp theo thứ tự tăng dần, dao động từ 0 đến 21 điểm. Mức trung bình
lớn hơn hoặc bằng 5 điểm sẽ cho thấy rối loạn chất lượng giấc ngủ. Mức điểm
càng cao thì chất lượng giấc ngủ càng thấp.
Đánh giá mức độ:
+


< 5 điểm: Không có rối loạn giấc ngủ

+

5 – <10 điểm: Rối loạn chất lượng giấc ngủ nhẹ

+

10 – <15 điểm: Rối loạn chất lượng giấc ngủ trung bình

+

≥ 15 điểm: Rối loạn chất lượng giấc ngủ nặng

1.3.3. Các nghiên cứu
Mất ngủ: Tỉ lệ gặp mất ngủ trong vảy nến từ 5,9 – 44,8% và khoảng
15,1% trong viêm khớp vảy nến [26,27]. Mất ngủ trên bệnh nhân vảy nến và
viêm khớp vảy nến thường liên quan đến chất lượng cuộc sống kém và tăng
nguy cơ trầm cảm, lo âu, ngứa và đau [26,27]. Có 3 nghiên cứu xem xét tác
dụng của Etanercept (ETN): 2 nghiên cứu với chế độ liều khác nhau, 1 là thử
nghiện đối chứng giả dược [28,29,30,31]. Cả 3 nghiên cứu, ETN đều cải thiện
chất lượng giấc ngủ, chất lượng cuộc sống, giảm trầm cảm và giảm mệt mỏi
[31]. Trong nghiên cứu đối chứng giả dược, sự cải thiện triệu chứng đau khớp
có liên quan đến việc làm giảm mệt mỏi [31]. Một nghiên cứu đơn lẻ về tác
động của Adalimumab (ADA) đối với giấc ngủ bệnh nhân vảy nến [32,33].
Sau 16 tuần, Strober và cộng sự thấy rằng ADA cải thiện điểm PSQI 15%,



×