1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NÔI
Hà Nội - Tháng 05 – 2020
LỜI CAM ĐOAN
2
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực, có sự giúp đỡ
của Giảng viên hướng dân tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Những số liệu và
tài liệu được trích dẫn trong bài là hoàn toàn trung thực và có trích nguồn rõ ràng.
Những kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Hà Nội, tháng 5, năm 2020
Sinh viên
LỜI CẢM ƠN
Đi qua những năm tháng thời sinh viên, ta mới biết tuổi trẻ đáng trân trọng
như thế nào. Để hoàn thành Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình từ các thầy cô giáo trong khoa Môi trường,
Biến đổi khí hậu và Đô thị của trường đại học Kinh tế quốc dân và các cán bộ trong
phòng Quản lý khoa học kỹ thuật của Viện quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc
gia, Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu
Trường đại học Kinh tế Quốc dân, các thầy cô giáo trong Khoa cùng toàn thể các
thầy cô giáo bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới giảng viên đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn, góp ý nhiệt tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người thân trong gia đình đã dành
nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số, lao động, việc làm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
khinh tế của đất nước. Nghị quyết VIII, Đảnh đã xác định rõ: “ Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” và “
đảm bảo công ăn việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu. Phát triển
nguồn lao động trở thành điều kiện đảm bảo cho sự thành công của quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua, quá trình đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam. Đô thị hóa kéo theo sự mở rộng về diện tích hành
chính cũng như tăng trưởng về dân số ở các đô thị. Đặc biệt, với Hà Nội - trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, nơi tập trung đông dân cư và thu hút nhiều
lao động từ các nơi khác đến thì sự mở rộng quy mô dân số tất yếu diễn ra mạnh
mẽ, thậm chí gây quá tải dân số đô thị. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về môi trường, y tế, giáo dục, tạo nên sức ép lớn về việc làm cũng như gây
khó khăn cho công tác quản lý của các cấp chính quyền. Nhận thấy đây là vấn đề
cấp bách được xã hội rất quan tâm, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Phân tích về dân
số, lao động, việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội” với mục tiêu phân tích thực
trạng để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghien cứu của đề tài là phân tích rõ cơ sở lí luận về dân số, lao động
và việc làm từ các luận cứ khoa học. Trên cơ sở đó, đánh giá phân tích quy mô, mật
độ và phân bổ dân số, nguồn lao động và việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ
đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện các vấn đề về dân số, lao động và
việc làm tại thành phố.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
-
Xây dựng khunh lý thuyết dân số, lao động và việc làm ở đô thị.
Phân tích, nhận xét, đánh giá các về đề vè dân số, lao động và việc làm hiện
nay
tại Hà Nội.
5
-
Đưa ra một số giải pháp hợp lý, kiến nghị cụ thể nhằm giúp hoàn thiện các
vấn đề
về dân số, lao động và việc làm trên địa bàn Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn trình bày những vấn đề về dân số, lao động và việc làm trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu các vấn đề về dân
số, lao động và việc làm.
Phạm vi về không gian: Phân tích các yếu tố nội bộ của Hà Nội và các khu
vực khác để phân tích.
Phạm vi thời gian: Các thông tin, số liệu được thu thập chủ yếu trong giai đoạn
2011 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Được tham khảo từ các luận văn, luận
án, các văn bản, nghị định, các công trình nghiên cứu đã công bố như: sách, giáo
trình, báo cáo nghiên cứu, nguồn Tổng cục thống kê, …
Phương pháp xỷ lý thông tin: Thông tin được xử lý thong qua quá trình phân
tích, so sánh, đối chiếu và suy luận một cách hệ thống và khoa học.
Phương pháp phân tích: Phân tích những điểm khác nhau của thông tin, số
liệu, từ đó chọn ra những thong tin cần thiết cho luận văn.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lí luận về dân số, lao động và việc làm ở đô thị.
Chương 2: Phân tích các vấn đề về dân số, lao động và việc làm trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp cho các vấn đề dân số, lao động và việc làm trên đại bàn
thành phố Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát chung về dân số và phân bổ dân số đô thị
1.1.1. Khái niệm
Dân số theo quan điểm thống kê là số người sống trên một lãnh thổ nhất định
vào thời điểm nhất định và dân số đô thị là bộ phận dân số sống trên lãnh thổ được
quy định là đô thị.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị như sau:
“ Dân số đô thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm; nội
thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.”
1.1.2. Đặc điểm dân số đô thị:
Dân số đông, mật độ dân số cao và dân số nhiều thành phần: Do đô thị là trung
tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành của vùng, quốc gia, là đầu mối giao thông của khu
vực hoặc quốc gia nên vai trò của đô thị hết sức quan trọng vì vậy đòi hỏi cần có
nguồn nhân lực dồi dào. Đồng thời còn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn nên
đô thị là khu vực tập trung nhiều dân cư và thành phần dân số đa dạng để đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị. Ngoài ra do hạn chế về mặt diện tích tự nhiên nên mật độ
dân số đô thị thường cao.
Phân tầng xã hội mạnh mẽ: Do dân số tập trung cao và nhiều thành phần nên
phân tầng xã hội ở đô thị cũng biểu hiện rõ rệt. Đặc điểm đô thị là trung tâm tổng
hợp hoặc chuyên ngành, đầu mối giao thông nên dẫn đến việc có nhiều sự giao lưu,
di chuyển của dân cư các khu vực khác ngoài đô thị vào và cùng với sự đa dạng về
các hoạt động của đô thị mà mỗi cư dân trong đô thị đều có vai trò riêng của mình.
Mỗi một cư dân đô thị đều nằm trong 2 khả năng là đóng vai trò là nguồn cung lao
động, nguồn cầu sản phẩm hoặc cả hai dẫn đến việc mỗi cá nhân ứng với khả năng
của mình là có một địa vị trong xã hội. Khả năng của mỗi cá nhân là không giống
nhau vì thế sự phân tầng xã hội ở đô thị càng rõ nét. Dân số đô thị biến động do 3
nguyên nhân:
-
Do Mức tăng dân số tự nhiên.
7
-
Do Mức tăng dân số cơ học.
Do mở rộng diện tích hành chính đô thị.
1.1.3. Quy mô dân số đô thị
Quy mô dân số: là số người sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định.Quy mô dân số phản ánh khái quát tổng số dân của mỗi vùng, lãnh thổ nhất
định trên thế giới.
Quy mô dân số đô thị hợp lý: là quy mô cho phép đảm bảo điều kiện tốt nhất để
tổ chức sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường cảnh quan, với kinh phí xây dựng và
quản lý đô thị thấp nhất. Nội dung của việc tổ chức sản xuất đời sống bao gồm các
vấn đề: tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống dân cư,tổ chức giao thông đi lại, tổ chức
mạng lưới các công trình kĩ thuật, tổ chức bảo vệ môi trường cảnh quan, sử dụng
đất đai xây dựng, quản lý kinh tế đô thị.
1.1.4. Phân bổ dân số đô thị
Khái niệm:
Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một
lãnh thổ sao cho phù hợp với các điều kiện sống cũng như các yêu cầu khác của xã
hội. Để thể hiện tình hình phân bố dân cư của một khu vực người ta thường sử dụng
tiêu chí mật độ dân số. Tức là số dân cư trú sinh sống trên một đơn vị diện tích
thường là km2.
Đơn vị tính mật độ dân số là người/km2 Mật độ dân số = Số người sống trên
lãnh thổ / Diện tích lãnh thổ
Đặc điểm :
-
Phân bố dân cư không đều trong không gian: sự phân bố dân cư không đều
giữa các khu vực.
Biến động về phân bố dân cư theo thời gian: sự phân bố dân cư có sự khác
nhau qua các thời kì.
1.2. Lao động đô thị
1.2.1. Khái niệm lao động đô thị
Lao động đô thị có thể được hiểu theo 2 phương diện:
8
Nguồn lao động thường trú: là bộ phận dân số đô thị bao gồm những người
trong tuổi lao động có khả năng lao động, và những người ngoài tuổi thực tế có
tham gia lao động. Nguồn lao động này được xác định trên cơ sở dân số thường trú.
Nguồn lao động hiện có: là tất cả những người có khả năng lao động đang
tham gia hoặc có khả năng tham gia lao động trên địa bàn đô thị. Với cách hiểu này
thì nguồn lao động đô thị bao gồm cả những người từ các địa phương khác nhau đến
đô thị để tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động này được xác định trên cơ sở dân số
hiện có.
1.2.2. Đặc điểm của lao động đô thị
Lao động đô thị là lao động phi nông nghiệp.
Hoạt động của lao động đô thị và thu nhập của họ có nguồn gốc từ các ngành
sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
1.3. Việc làm và thất nghiệp
Các khái niệm:
-
-
Việc làm là hoạt động lao động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập
hoặc có khả năng tạo ra thu nhập cho người thực hiện.
Nghề nghiệp là việc mà một người sẽ phải cố gắng để làm tốt công việc của
mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng đam mê đối với nghề. là
một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người
có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động có khả năng lao
động, có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng hiện tại không có việc làm, đang
tích cực tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi công việc.
Các hình thái của thất nghiệp
•
Thất nghiệp tự nhiên: là lượng thất nghiệp trong điều kiện trong điều kiện
thị trường lao động chung của nền kinh tế đô thị đã được cân bằng. Trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và đô thị nói riêng, luôn tồn tại một lượng
thất nghiệp nhất định. Quy mô thất nghiệp lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế đô thị và tốc độ tăng của nguồn lao động.
9
•
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do
không phù hợp về quy mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động
theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể
là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của lực
lượng lao động.
•
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn
do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái,
dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
1.3. Vai trò của lao động, việc làm đến phát triển đô thị
Quy mô và mật độ dân số đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và
các vấn đề văn hóa xã hội đô thị
Quy mô dân số quá lớn, mật độ cao, trình độ dân trí thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho việc tổ chức đời sống dân cư, giao thong, y tế, giáo dục, bảo vệ môi
trường cảnh quan và các vấn đề xã hội, việc làm.
Quy mô dân số cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô đô thị, sự quá tải
về các vấn đề là do quá tải về dân số.
Thất nghiệp là một trong những vấn đề nan giải của nền kinh tế nói chung và
của đô thị nói riêng. Thất nghiệp ở đô thị là nguyên nhân của nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở đô thị. Hiểu được rõ bản chất thất nghiệp và đo lường quy mô thất nghiệp ở
đô thị là cơ sở để xây dựng các chính sách kinh tế- xã hội, trong đó đặc biệt là giải
quyết các vấn đề việc làm và xóa đói giảm nghèo đô thị. Lao động – dân số - việc
làm và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng. Mục tiêu của phát triển đô thị
là nâng cao đời sống dân cư đô thị, trong khi để phát triển đô thị cần có dân số, lao
động có chất lượng.
1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra cho Hà Nội nhằm quản lý vấn đề dân số, lao
động và việc làm
Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng đề án “Phân bổ dân cư trên địa bàn thành
phố” với mục tiêu cụ thể nhằm định hướng bố trí dân cư phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội thành phố, thu hút người tài đến làm việc và góp phần hạn chế
10
người nhập cư không có công việc ổn định, giảm tải dân số cho các quận trung
tâm ... Tập trung vấn đề giải quyết mật độ dân số trong chính sách quy hoạch đô thị
là hết sức cần thiết, có tầm quan trọng đặc biệt trong mối liên quan tổng thể giữa
chính sách dân số và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Mật độ dân số Đà Nẵng đứng ở vị trí 13 trên toàn quốc, trong khi diện tích xếp
thứ 59 và có sự chênh lệch khá lớn giữa các quận, huyện. Hơn 4/5 dân số tập trung
trên một diện tích bằng 1/4 diện tích toàn thành phố. Trong đó, quận Thanh Khê và
quận Hải Châu chiếm 41,1% dân số thành phố nhưng diện tích đất chỉ chiếm 3,1%
diện tích toàn thành phố. Đây là tình trạng phân bổ dân cư không đồng đều, chênh
lệch về mật độ dân số và cơ cấu dân số mất cân đối giữa các địa phương.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về dân số cho một thành phố trực thuộc Trung ương, từ
năm 2009 đến nay, Đà Nẵng đã và đang duy trì mức sinh thay thế (số con trung bình
của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khoảng 2,06 con năm 2016), tổng số nhân khẩu
cuối năm 2016 là 1.038.430 người. Tỷ lệ tăng dân số duy trì ở mức 1,1 - 1,3% trong
10 năm qua. Đồng thời, chất lượng dân số từng bước được cải thiện rõ rệt: tuổi thọ
bình quân của người dân là 75,6 tuổi. Tỷ lệ nhập cư vào Đà Nẵng ngày càng gia
tăng. Quy mô dân số giữa các quận, huyện còn chênh lệch và mật độ dân cư một số
phường thuộc quận trung tâm thành phố còn cao. Tỷ lệ nhập cư ngày càng gia tăng
và một số chỉ tiêu thiên niên kỷ về dân số, y tế và xã hội chưa đạt như mong muốn.
Trong thời gian tới, thành phố sẽ tiếp tục tập trung triển khai đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ lẫn tinh thần, với nhiều chính
sách và chương trình cụ thể. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, đẩy
mạnh phong trào rèn luyện thân thể, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực
phẩm, thực hiện tốt chương trình “Thành phố 4 an”; đồng thời, duy trì mức sinh
thay thế và điều tiết mức sinh hợp lý. Tập trung chỉ đạo để giảm sinh ở những địa
phương có mức sinh còn cao, thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con ở
những nơi có mức sinh thấp và bảo đảm quy mô dân số 1,4 triệu người vào năm
2020, tạo cơ sở vững chắc để tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức 2 triệu người từ
giữa từ giữa thế kỷ XXI. Tăng cường đầu tư nguồn lực của địa phương cho lĩnh vực
dân số và phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực đầu tư cho dân số và phát triển. Đặc biệt, chuyển trọng tâm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển để giải quyết toàn diện các vấn đề
11
dân số về quy mô, cơ cấu, phân bổ, nâng cao chất lượng dân số, lao động và việc
làm, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của thành phố.
Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội:
Tập trung vấn đề giải quyết mật độ dân số trong chính sách quy hoạch đô thị
là hết sức cần thiết.
- Bố trí dân cư phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố
- Thu hút người tài đến làm việc và góp phần hạn chế người nhập cư không có
công việc ổn định, giảm tải dân số cho các quận trung tâm
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
dân số, lao động và việc làm.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VỀ DÂN SÓ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-
2.1. Phân tích về các vấn đề dân số trong thành phố Hà Nội
2.1.1. Quy mô dân số Hà Nội
Dân số Hà Nội năm 2011 đạt khoảng 6,7 triệu người, chiếm 7,7% dân số cả
nước ( dân số cả nước năm 2011 là khoảng 87 triệu người). Quy mô dân số liên tục
được mở rộng và tính đến năm 2018, dân số thủ đô là xấp xỉ 7,5 triệu người, tức là
tăng hơn 80 vạn người trong vòng 8 năm qua.
Bảng 2.1 : Quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số, giai đoạn 2011 - 2018
Dân số trung bình
( nghìn người)
Tỷ lệ dân số bình quân
năm (%)
2011
6761,3
1,65
2012
6865,2
1,27
2013
6977
0,95
2014
7095,5
1,19
2015
7216,0
0,97
Năm
12
2016
7328,4
1,08
2017
7420,1
0,93
2018
7520,7
1,07
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dần số vẫn ở mức dao động 1%/năm, tương
đương với gia tăng gần 75 nghìn người/ năm - tương đương một huyện lớn. Có thể
hình dung, chưa tính đến sự di chuyển của phương tiện giao thông chỉ cần từng ấy
con người đứng cạnh nhau cũng đã là cả vấn đề.
Bảng 2.2: Dân số Hà Nội phân theo giới tính và khu vực, năm 2018
GIỚI TÍNH
Dân số trung bình
Nam
Nữ
( nghìn người)
3572,4 3948,3
Nguồn:
KHU VỰC
Thành
thị
Nông
thôn
3695,
9
3824,8
Tổng
cục thống kê
•
Dân số nam là hơn 3,5 triệu người, chiếm 46,67%; dân số nữ là khoảng 4
•
triệu người, chiếm 53,33 %.
Dân số sống ở khu vực thành thị xấp xỉ 3,7 triệu người, chiếm 49,33% và ở
khu vực nông thôn xấp xỉ 3,8 triệu người, chiếm 50,67%.
Bảng 2.3: Dân số trung bình mỗi năm của Hà Nội và các thành phố tiêu biểu
của cả nước giai đoạn 2011-2018
CẢ NƯỚC
Hà Nội
2011
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2012
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2013
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2014
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2015
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2016
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2017
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
2018
Dân số
trung
bình
(nghìn
người)
87860,4
88809,3
89759,5
90728,9
91713,3
92695,1
93671,6
94666,0
6761,3
6865,2
6977,0
7095,9
7216,0
7328,4
7420,1
7520,7
13
Hải Phòng
1879,8
1904,1
1925,2
1946,0
1963,3
1980,8
1997,7
2013,8
Đà Nẵng
946,0
966,3
986,8
1007,7
1028,8
1046,2
1064,1
1080,7
TP.Hồ Chí Minh
7498,4
7660,3
7820,0
7981,9
8146,3
8297,5
8444,6
8598,7
Cần Thơ
1208,0
1218,3
1228,5
1238,3
1248,0
1257,9
1272,8
1,282,3
Nguồn: Tổng cục thống kê
Với quy mô như vậy, Hà Nội hiện đang xếp thứ 2 về dân số chỉ sau thành phố
Hồ Chí Minh ( dân số thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 là hơn 8,5 triệu người) và
đang đứng thứ 30 trong danh sách các thành phố đông dân nhất thế giới. Điều này
cho thấy việc quản lý dân cư với quy mô dân số theo Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô chưa bám sát được mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Theo “Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050”: Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2030 đạt khoảng dưới 10 triệu
dân, tầm nhìn đến năm 2050 đạt ngưỡng 13-14 triệu người.
2.1.2. Mật độ dân số:
14
Bảng 2.4 : Mật độ dân số của hà Nội và các thành phố tiêu biểu của cả nước giai đoạn 2011-2018
2011
2012
2013
Mật độ dân số
(Người/km2)
Mật độ dân số
(Người/km2)
Cả nước
265,5
268,3
271,2
Hà Nội
2031,1
2065,6
Hải Phòng
1234,0
Đà Nẵng
2014
2015
2016
2017
2018
Mật độ dân số
(Người/km2)
Mật độ dân số
(Người/km2)
Mật độ dân số
(Người/km2)
Mật độ dân số
(Người/km2)
274,0
277,0
280,0
283,0
296,0
2098,8
2134,0
2171,0
2182,0
2209,0
2239,0
1249,5
1260,4
1274,0
1285,0
1268,0
1279,0
1289,0
736,0
751,8
767,7
784,4
800,0
814,0
828,0
841,0
TP Hồ Chí
Minh
3578,2
3655,4
3731,6
3809,0
3880,0
4025,0
4097,0
4171,0
Cần Thơ
857,3
864,7
971,9
879,0
886,0
874,0
885,0
981,0
Mật độ dân số Mật độ dân số
(Người/km2) (Người/km2)
Nguồn: Tổng cục thống kê
15
Có thể thấy rằng mật độ dân số thủ đô rất lớn, cao thứ hai trong 63 tỉnh ( chỉ
sau thành phố Hồ Chí Minh). Nếu không tính người dân các địa phương lân cận về
Hà Nội làm ăn theo mùa vụ và người vãng lai, thì mật độ dân số trung bình của Hà
Nội năm 2011 đã ở mức 2031,1 người/km2 và lên tới 2239 người/km2 ở năm 2018.
So với Thủ đô của các nước trong khu vực ASEAN, mật độ trung bình ở mức từ
100-200 người/km2, thì mật độ dân số của Hà Nội là quá cao. Mật độ này gấp
khoảng 8 lần mất độ dân số cả nước. ( mật độ dân số cả nước năm 2018 là 286
người/km2).
Theo Liên Hợp Quốc, “để có cuộc sống thuận lợi, bình quân trên 1km2 chỉ
nên có từ 35- 40 người”. Tuy nhiên, mật độ dân số Hà Nội năm 2018 đã là 2239
người/km2, gấp hơn 55 lần so với mật độ chuẩn. Mật độ dân số đông đang đặt ra
những vấn đề cấp bách cần giải quyết như: Sức ép việc làm cho thành phố; sự quá
tải đối với các công trình kết cấu hạ tầng; sức ép về quản lý an ninh, trật tự công
cộng, bảo đảm môi trường sống lành mạnh; và sự “lệch pha” trong văn hóa và lối
sống giữa người dân sống ổn định lâu năm ở Hà Nội và người mới di cư vào Hà
Nội.
2.1.3. Phân bổ dân số
Hà nội gồm có 12 Quận, 17 Huyện và 1 Thị Xã. Chi tiết:
12 Quận bao gồm: Bắc Từ Liêm, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm, Hà Đông, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Tây Hồ và Nam Từ
Liêm.
17 Huyện bao gồm: Đan Phượng, Gia Lâm, Đông Anh, Chương Mỹ, Hoài
Đức, Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Mê Linh, Sóc Sơn, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh
Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên và Ứng Hòa và 1 thị xã (Sơn Tây).
Trong đó Hoài Đức sẽ lên quận vào cuối năm 2020 & 4 Huyện Đông Anh,
Thanh Trì sẽ lên quận từ năm 2021 đến 2025
16
Hình 2.1. Sơ đồ các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
So với thành phố Hồ Chí Minh thì mật độ dân số Hà Nội có thấp hơn nhưng
phân bổ dân số ở Hà Nội không đều; khoảng cách về dân số giữa quận và huyện,
thành thị và nông thôn … và ngay cả giữa các huyện ngoài thành còn khá lớn và xu
hướng tiếp tục tăng.
17
Bảng 2.5: Quy mô dân số, diện tích và mật độ dân số của 30 quận/huyện ở Hà
nội năm 2018
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Quận/ Huyện
Đống Đa
Hai Bà Trưng
Hoàn Kiếm
Thanh xuân
Ba Đình
Cầu Giấy
Hoàng Mai
Bắc Từ Liêm
Nam Từ Liêm
Tây Hồ
Hà Đông
Long Biên
Thanh Trì
Hoài Đức
Gia Lâm
Đông Anh
Đan Phượng
Thường Tín
Thanh Oai
Mê Linh
Phúc Thọ
Chương Mỹ
Sơn Tây
Quốc Oai
Phú Xuyên
Thạch Thất
Ứng Hòa
Sóc Sơn
Mỹ Đức
Ba Vì
Diện tích
(km2)
9,96
10,09
5,29
9,08
9,25
12,03
40,32
43,35
32,27
24,01
48,34
59,93
62,93
82,47
114,73
182,14
77,35
127,39
123,85
142,51
117,19
232,41
113,53
147,91
171,10
184,59
183,75
306,51
226,20
424,03
Dân số
( nghìn người)
401,7
315,9
155,9
266,0
242,8
251,8
364,9
320,4
232,9
152,8
284,5
270,3
221,8
212,1
253,8
374,9
154,3
236,3
185,4
210,6
172,5
309,6
136,6
174,2
187,0
194,1
191,7
316,6
183,5
267,3
Mật độ dân số
( người/km2)
40331,33
31308,23
29470,70
29295,15
26248,65
20931,01
9050,10
7391,00
7217,23
6364,01
5885,40
4510,26
3524,55
2571,84
2212,15
2058,31
1994,83
1854,93
1496,97
1477,79
1471,97
1332,13
1203,21
1177,74
1092,93
1051,52
1043,27
1032,92
811,23
630,38
Nguồn: Tổng cục thống kê
Đặc thù trong đô thị trung tâm là xác định khu nội đô lịch sử từ Nam sông
Hồng đến đường Vành đai 2 (hiện gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống
18
Đa, Ba Đình, Thanh Xuân). Đây là trung tâm văn hóa, chính trị, lịch sử…được đầu
tư cũng như quan tâm nhất cả nước. Có chất lượng đào tạo về nhân sự cũng như kỹ
thuật cao, là khu vực bảo tồn di sản, giá trị truyền thống của người Hà Nội với các
khu vực đặc trưng: Khu phố cổ, khu phố cũ, hồ Hoàn Kiếm, Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long…
Chính vì vậy, các quận như : Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Thanh
Xuân là nơi có mật độ dân số cao nhất thành phố, tương ứng 40331,33 người/km2;
31308,23 người/ km2; 29470,70 người/km2; 29295,15 người/km2.
Những quận mới thành lập như; Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hà
Đông do dân số tăng nhanh đã trở thành những địa bàn có mật độ dân cư đông đúc
không thua kém các quận trung tâm.
UBND TP Hà Nội cho biết theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
thành phố trực thuộc trung ương phải có tỉ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính
cấp huyện đạt từ 60% trở lên, theo đó, TP Hà Nội phải có từ 18 quận trở lên.
Với 30 đơn vị hành chính hiện tại gồm 12 quận, 1 thị xã/30 đơn vị hành chính
cấp huyện trực thuộc, mới chỉ đạt 43% đơn vị hành chính đô thị.
Vì vậy, việc phê duyệt đề án đầu tư xây dựng 4 huyện Gia Lâm, Đông Anh,
Thanh Trì, Đan Phượng thành quận đến năm 2025. Chính vì vậy, mật độ dân số 4
huyện này dù là ngoài thành nhưng vẫn đạt mức khá cao.
Ở khu vực nông thôn, mật độ dân số trung bình chỉ là 1385 người/km2, cao
hơn so với mật độ dân số bình quan của vùng đồng bằng song Hồng (1060
người/km2) và tương đương với Hải Phòng (1299 người/km2), Hưng Yên ( 1347
người/km2).
Phân bổ dân số ở các huyện ngoại thành cũng tương đối chênh lệch: Hai huyện
có mật độ dân số lớn nhất là Thanh Trì ( 3524,55 người/km2) và Hoài Đức (
2571,84 người /km2) cao gấp 4-6 lần so với các huyện thưa dân như Mỹ Đức
( 811,23 người/km2), Ba Vì ( 630,38 người/km2).Mật độ dân cư Hà Nội phân bố
không đồng đều giữa các huyện ngoại thành và các quận nội thành. Dân số tập trung
chủ yếu ở các quận nội thành. Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km 2
19
Hà Nội đang phải đối mặt với bài toán đảm bảo phân bổ quy mô dân số hợp lý.
Có đến 32 phường, xã Hà Nội có tỷ lệ người nhập cư chiếm trên 30% dân số của
phường, xã đó. Các phường, xã này nằm chủ yếu tại các quận Cầu Giấy, Thanh
Xuân, Hà Đông, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, những khu vực đang đô thị hóa rất
mạnh và biến động cơ học bất thường. "Các khu đô thị mới là nơi giải quyết chỗ ở
cho các luồng dân di cư, nhưng đây cũng là một nhân tố làm cho giao thông thường
xuyên bị quá tải, các trục đường huyết mạch bị tắc vào giờ đi làm và đi làm về,
cùng các vấn đề về môi trường và quản lí đô thị khác".
2.2. Phân tích một số vấn đề về lao động và việc làm
2.2.1. Quy mô lao động
Hà Nội là một trong 5 thành phố có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả
nước. Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị
trí cao so với các địa phương khác.
20
Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại Hà Nội và các thành phố lớn cả nước
( Đơn vị : nghìn người )
2011
CẢ NƯỚC
51.398,40
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
52.348,0
0 53.245,60 53.748,00
53.984,2
0 54.445,30
54.823,8
0 54.345,20
Hà Nội
3.572,90
3.702,50
3.799,60
3.832,40
3.820,90
3.822,50
3.828,10
3.851,00
Hải Phòng
1.075,30
1.089,00
1.125,60
1.127,70
1.128,10
1.136,60
1.135,00
1,145,3
496,2
508,8
527,6
541,2
547
556,1
567,6
577,9
4.000,90
4.086,40
4.122,30
4.188,50
4.251,40
4.335,70
4.415,90
4.469,00
690,7
698,9
698,6
700
639,1
712,9
726,7
730,4
Đà Nẵng
TP.Hồ Chí
Minh
Cần Thơ
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lượng cầu lao động nhìn chung tăng đều hàng năm, ngoài lao động tại chỗ còn có một lượng lao động từ các địa
phương khác đổ về. Năm 2011, lực lượng lao động tại Hà Nội là 3572,9 nghìn người và năm 2018 lên đến 3851 nghìn người,
tăng gần 300 nghìn người trong vòng 8 năm.
Lực lượng lao động trung bình của Hà Nội năm 2018 là hơn 3,8 triệu người, tăng so với năm 2017 khoảng hơn 50 nghìn
người, chiếm xấp xỉ 7% tổng lực lượng lao động của cả nước. Nữ giới ( 49,4%) chiếm tỉ trọng thấp hơn nam giới (50,6%).
21
Bảng 2.7: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
năm 2018
(Đơn vị tính: phần trăm)
Tỷ trọng lực lượng lao động
Đặc trưng cơ bản
Chung
Nam
Nữ
%
Nữ
Tỷ lệ tham gia LLLĐ
Chung
Nam
Nữ
Cả nước
100
100
100
47.7
76.6
82
71.4
Thành thị
32.2
32
32.4
47.9
68.4
74.9
62.4
Nông thôn
67.8
68
67.6
47.6
81.2
85.8
76.6
14
13.3
14.7
50.1
84.9
87
82.9
21.7
20.7
22.8
50.1
72.8
75.6
70.3
7
6.8
7.3
49.4
67
70.2
64.1
21.7
21.5
21.9
48.1
79
83.4
74.8
6.6
6.6
6.6
47.8
84.4
88
80.9
17.1
17.6
16.5
46.1
70.6
79.4
62.4
Trong đó: Tp. Hồ Chí Minh
8
8.4
7.5
44.8
64.4
75.4
54.7
Đồng bằng sông Cửu Long
18.9
20.2
17.4
44.1
76.1
85
67.1
Các vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Trong đó: Hà Nội
Bắc Trung Bộ và DH miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2018
Năm 2018, Hà Nội có 67% dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao
động. Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giữa nam và
nữ. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 64,1% và thấp hơn 6,1 điểm phần
trăm so với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam (70,2%). Tuy nhiên, sự
chênh lệch này không đáng kể và cho thấy lao động nữ chiếm một lượng đông đảo.
Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở hai vùng miền núi
là Trung du và miền núi phía Bắc (84,9%) và Tây Nguyên (84,4%) vẫn đạt cao nhất
cả nước thì Hà Nội lại có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp thứ hai (67%) chỉ
sau thành phố Hồ Chí Minh (64,4%), trong khi đây là hai trung tâm kinh tế - xã hội
lớn nhất của cả nước.
22
Bảng 2.8: Tỷ trọng lao động có việc làm và tỷ số việc làm trên dân số
năm 2018
(Đơn vị tính: Phần trăm)
Tỷ trọng lao động có việc làm
100
31.9
68.1
Na
m
100
31.7
68.3
100
32.1
67.9
%
Nữ
47.6
47.9
47.4
14.1
13.4
14.8
21.8
7
20.7
6.8
21.7
Đặc trưng cơ bản
Chung
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Các vùng
Trung du và miền núi phía
Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Trong đó: Hà Nội
Bắc Trung Bộ và DH miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Trong đó: Tp. Hồ Chí
Minh
Đồng bằng sông Cửu
Long
Nữ
Tỷ số việc làm trên
dân số
Chung
Nam
Nữ
75
66.4
79.9
80.5
72.8
84.7
69.8
60.5
75.2
50
84
86.3
81.9
22.9
7.3
50.2
49.3
71.4
65.7
74
68.9
69.1
62.7
21.5
21.9
48
77.4
82
73
6.6
17
6.7
17.4
6.6
16.4
47.4
46.1
83.4
68.7
87.6
77.2
79.1
60.8
7.9
8.3
7.4
44.9
62.3
72.7
52.9
18.8
20.2
17.3
43.7
74.3
83.5
65
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2018
Bảng trên chỉ ra sự phân bố của nhóm lao động có việc làm và tỷ số việc
làm trên dân số 15 tuổi trở lên chia theo giới tính và 8 vùng lấy mẫu (bao gồm 6
vùng kinh tế xã hội và 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) của
quý 2 năm 2018.
Trong tổng số lao động có việc làm của cả nước thì có 7,0% lao động đang
sinh sống tại Hà Nội và lao động nữ có việc làm chiếm 49,3%. Tỷ số việc làm
trên dân số của quý 2 năm 2018 tại Hà Nội là 65,7% thấp hơn 9,3 điểm phần
trăm so với tỷ số việc làm trên dân số của cả nước (75,0%).
Số liệu phân tách theo vùng cho thấy, 2 vùng miền núi là Trung du và miền
núi phía Bắc và Tây Nguyên vẫn có tỷ số việc làm trên dân số cao nhất (84,0%
và 83,4%). Trong khi tỷ số này thấp nhất ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và
23
Đông Nam Bộ - nơi có 2 trung tâm phát triển kinh tế xã hội lớn nhất của cả nước
là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ số này ở hai thành phố hiện là khoảng
65,7% và 62,3%. Có thể thấy, Hà Nội có tỷ số việc làm trên dân số thấp thứ 2 cả
nước chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2.9: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế và
khu vực kinh tế, năm 2018
(Đơn vị tính: Phần trăm)
Đặc trưng cơ bản
Nhóm ngành kinh tế
Nông,
Công
lâm
nghiệ
Dịch
nghiệp
p và
vụ
và Thủy
Xây
sản
dựng
32.8
26.6
35.2
11.8
27.8
60.4
50.5
26.1
23.4
Khu vực kinh tế
Nhà
nước
Ngoài
Nhà
nước
Vốn
nước
ngoài
Cả nước
9.6
84.9
5.4
Thành thị
17.5
76.4
6.2
Nông thôn
6
89
5.1
Giới tính
Nam
37
30.3
32.7
9.4
87.2
3.4
Nữ
39.5
22.6
37.8
9.9
82.5
7.6
Các vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
59.9
18.4
21.7
9
86.9
4.1
Đồng bằng sông Hồng
24.2
36
39.8
11.7
81.2
7.1
Trong đó: Hà Nội
11.3
27.8
60.9
17.9
78.1
3.9
Bắc Trung Bộ và DH miền
Trung
43.6
23
33.3
9.7
88.6
1.7
Tây Nguyên
72.1
6.2
21.7
8
91.9
0.1
Đông Nam Bộ
12.6
38
49.4
10.7
75.3
13.9
Trong đó: Tp. Hồ Chí Minh
1.5
34.5
64
12.2
81.4
6.4
Đồng bằng sông Cửu Long
43
23
34
7.2
89.8
3
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý 2 năm 2018
Biều đồ 2.1: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh
tế, năm 2018
(Đơn vị tính: Phần trăm)
24
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý 2 năm 2018
Biểu đồ trên biểu thị cơ cấu lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế
của từng vùng trên cả nước. Số liệu cho thấy, Hà Nội có cơ cấu kinh tế phát triên
thứ hai trên cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ trọng lao động làm việc
trong lĩnh vực Dịch vụ ở Hà Nội là 60,9% - chiếm tỷ trọng lớn nhất cả nước, tiếp
theo là Công nghiệp và Xây dựng 27,8% và thấp nhất là Nông, Lâm nghiệp và
Thủy sản 11,3%. Điều này chứng tỏ xu thế tiến bộ, phù hợp với hướng chuyển
dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế đất nước.
Biểu đồ 2.2: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo khu vực kinh tế,
năm 2018
(Đơn vị tính: Phần trăm)
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý 2 năm 2018
Biểu đồ trên biểu thị cơ cấu lao động có việc làm theo các khu vực kinh tế của
từng vùng trên cả nước. Số liệu cho thấy Hà Nội là tỉnh có lao động trong khu vực
ngoài nhà nước chiếm ưu thế nhất, lên tới 78,1 %; trong khi tỉ trọng lao động làm
việc ở khu vực nhà nước và vốn nước ngoài lần lượt chỉ là 17,9% và 3,9%.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao động có vai trò quan
trọng, mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sự phát triển bền vững nền kinh tế. Có thể
thấy mức độ kết nối, lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài đến khu vực đầu tư
trong nước (cụ thể là thủ đô Hà Nội) còn thấp.
2.2.2. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tại Hà Nội
Số liệu phân tích về tình trạng thất nghiệp giúp đánh giá mức độ thiếu hụt của
thị trường lao động. Ở các nước đang phát triển, nơi mà mức độ thất nghiệp và an
sinh xã hội thường thấp, chỉ số thiếu việc làm có thể cung cấp hiểu biết sâu hơn:
thất nghiệp có mức độ nguy hiểm hơn nhiều so với thiếu việc làm. Tuy nhiên thiếu
việc làm lâu dài cũng có khả năng khiến người lao động dễ dàng đi đến thất nghiệp.
25
Bảng 2.10: Lao động thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính,
thành thị/nông thôn và vùng kinh tế - xã hội, năm 2018
(Đơn vị: nghìn người)
Khu vực cư trú
Vùng
Giới tính
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Nam
Nữ
Cả nước
1100
523,8
576,3
513,4
586,7
Trung du và miền núi phía Bắc
76,6
26,1
50,4
29,8
46,6
Đồng bằng sông Hồng *
157,3
52,2
105,3
90,1
67,3
Hà Nội
73,8
55
18,8
33,8
40
Bắc Trung Bộ và DH miền
Trung
246,5
106,1
140,4
110,7
135,8
Tây Nguyên
46,5
16,1
30,4
9,1
37,5
Đông Nam Bộ *
105,3
52,4
52,4
53,5
51,8
Tp. Hồ Chí Minh
144,2
129,6
19,7
85
64,2
Đồng bằng sông Cửu Long
244,8
86,4
158,3
101,4
143,4
Nguồn: Tổng cục thống kê- Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý 2 năm 2018
Lưu ý: (*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đồng bằng sông
Cửu Long không bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2018, ở Hà Nội có hơn 70 nghìn người thất nghiệp, chiếm xấp xỉ 7%
tổng lượng người thất nghiệp trong cả nước. Trong đó thất nghiệp ở khu vực thành
thị là 55 nghìn người, gấp gần 3 lần khu vực nông thôn (18,8 nghìn người).
Thất nghiệp theo giới tính cũng có sự chênh lệch rõ: số lượng nữ giới thất
nghiệp nhiều hơn nam giới, nhiều hơn 6,2 nghìn người vào năm 2018.