Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG cây XANH sử DỤNG CÔNG CỘNG đô THỊ tại THÀNH PHỐ hà nội và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.33 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
….    ….

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC
PHẦN MỞ DẦU...................................................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................................................1
II. Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................................................2
III. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................................2
V. Kết cấu chuyên đề:..................................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HÀ
NỘI........................................................................................................................................................3
1.1.

Một số khái niệm:............................................................................................................3

1.2.

Phân loại cây xanh sử dụng công cộng đô thị................................................................3

1.2.1.

Phân loại cây xanh đô thị:...........................................................................................3



1.2.2.

Phân loại cây xanh sử dụng công cộng đô thị:..........................................................4

1.3.

Các tiêu chuẩn đánh giá về cây xanh sử dụng công cộng đô thị:.................................4

1.4.

Vai trò của cây xanh đô thị:............................................................................................5

1.4.1.

Cải thiện môi trường sống dân cư..............................................................................5

1.4.2.

Giúp ích cho việc thoát nước:......................................................................................5

1.4.3.

Cây xanh góp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vực:...............5

1.4.4.

Tạo cảnh quan đường phố và mỹ quan kiến trúc đô thị:..........................................5

1.5.


Các yêu cầu đối với cây xanh sử dụng công cộng..........................................................5

1.5.1.

Cây trồng ở đường phố:...............................................................................................5

1.5.2.

Cây trồng ở công viên, vườn hoa:...............................................................................7

1.6.

Kinh nghiệm thế giới nhằm phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công cộng đô thị:7

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................................13
2.1.

Tổng quan cây xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội:.................................................13

2.1.1.

Điều kiện từ nhiên:....................................................................................................13

2.1.2.

Kinh tế xã hội:............................................................................................................16

2.1.3.


Tổng quan cây xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội:............................................18

2.2.

Hiện trạng cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội:.................18

2.2.1.

Hiện trạng cây xanh đường phố:..............................................................................18

2.2.2.

Hiện trạng công viên, vườn hoa trên địa bàn thành phố Hà Nội:.........................20

2.3.

Các tiêu chí phân tích cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn Hà Nội:................24

2.3.1.

Sô lượng cây:..............................................................................................................24


2.3.2.

Quy mô:.......................................................................................................................26

2.3.3.


Chủng loại:.................................................................................................................26

2.3.4.

Chất lượng cây xanh sử dụng công cộng:................................................................28

2.3.5.

Các chỉ tiêu:................................................................................................................28

2.4. Đánh giá tổng quan về cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội:. .29
2.4.1.

Thành tích đạt được:..................................................................................................29

2.4.2.

Những hạn chế:..........................................................................................................30

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XANH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................................31
3.1. Định hướng phát triển cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội:. .31
3.1.1.

Cây xanh đường phố:.................................................................................................31

3.1.2.

Hệ thống công viên, vườn hoa..................................................................................31


3.2.Giải pháp đề xuất cho hệ thống cây xanh công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội:...32
3.2.1.

Đề xuất, áp dụng nghiêm túc các nguyên tắc, biện pháp mới:...............................32

3.2.2.

Huy động vốn đầu tư từ các nguồn:.........................................................................32

3.2.3.

Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực:...........................................33

3.2.4.

Áp dụng khoa hoc công nghê tiên tiến:....................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................34


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng......................................4
Bảng 2: Dữ liệu khí hậu của Hà Nội 2019........................................................................................15
Bảng 3: Thống kê diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Hà Nội giai đoạn từ 20152019.......................................................................................................................................................16
Bảng 4: Hiện trạng cây xanh đường phố giai đoạn 2015-2019.....................................................19
Bảng 5: Bảng số liệu về công viên, vườn hoa tại thành phố Hà Nội năm 2015...........................21
Bảng 6: Bảng số liệu về công viên, vườn hoa tại thành phố Hà Nội năm 2019...........................22
Bảng 7: Số lượng cây xanh công cộng biên đổi trong giai đoan 2014-2019.................................24
Bảng 8: Quy mô công viên, vườn dạo trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................26
Bảng 9: Phân loại cây xanh công cộng theo các nhóm cây............................................................26

Bảng 10. Thực trạng các chỉ tiêu của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019...........................28


1

PHẦN MỞ DẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Thủ đô Hà Nội là thành phố trung tâm đầu não về chính trị, trung tâm lớn về
văn hóa, khoa học kĩ thuật, kinh tế, giao dịch quốc tế và an ninh quốc phòng của
nước ta. Việc phát triển đô thị với tốc độ mạnh mẽ trong những năm qua của thành
phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang làm cho bộ mặt Thủ đô thay đổi
nhanh chóng, dân số đô thị tăng nhanh. Bên cạnh những cơ hội lớn cũng nảy sinh
nhiều thách thức đối với nhà quản lý thành phố Hà Nội trong vấn đề kiểm soát môi
trường đô thị, tạo dựng hình ảnh cho thành phố trong đó đặc biệt quan trọng là hệ
thống cây xanh đô thị.
Cây xanh đô thị là một thành phần không thể thiếu trong đời sống con
người,có nhiều tác dụng về mặt giá trị về mặt tinh thần, đưa con người xích lại gần
với thiên nhiên hơn mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ, cải thiện môi trường.
Đặc biệt đối với các thành phố lớn như thành phố Hà Nội, hệ thống cây xanh đóng
góp với vai trò thiết lập hình ảnh thành phố, cải thiện chất lượng môi trường từ đó
chất lượng đời sống của cư dân được nâng cao, hướng tới tiêu chí thành phố “xanh
– sạch – đẹp”.
Cây xanh sử dụng công cộng là một trong những thành phần chính của cây
xanh đô thị, chúng tác động trực tiếp với người dân đô thị hàng ngày, hàng giờ,
chính vì vậy nó cần được Chính quyền trung ương, các cơ quan ban ngành, cộng
đồng dân cư thị cần phải quan tâm và tham gia một cách tích cực vào công tác trồng
mới cây trồng nhằm làm tăng độ che phủ của cây xanh đô thị, đảm bảo mật cây
xanh đường phố, đáp ứng các nhu cầu xã hội. Từ những ý nghĩa hết sức thiết thức
trên, em đã chọn đề tài: " THỰC TRẠNG CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG
ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP.” để nghiên cứu.



2

II. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu, phát triển cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn thành phố
Hà Nội, hướng đến các tiêu chí thành phố “xanh – sạch – đẹp”.
Đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại để phát triển cây
xanh sử dụng công cộng ở thành phố Hà Nội.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Cây xanh ở các công viên, vườn hoa, đường phố,.. tại thành phố Hà Nội.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu thứ cập: thu thập các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau theo
mốc thời gian, thường là các năm gần đây hoặc các dữ liệu cũ vì thực tế có những
số liệu được thống kê theo giai đoạn chứ không phải cập nhật theo từng năm. Từ đó
đưa ra những thông tin, nhận xét chính xác nhất về thực trạng của các vấn đề trong
quá trình nghiên cứu.
Thu thập thông tin, dữ liệu từ những nguồn khác như: internet, bài giảng trên
lớp,…
Phân tích, xử lý số liệu: chọn lọc, xử lí số liệu đã thu thập được để phục vụ
công tác nghiên cứu.
V. Kết cấu chuyên đề:
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chương II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XANH CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.



3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÂY XANH SỬ DỤNG
CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.

Một số khái niệm:
Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã

hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số
thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã
và thị trấn. Đô thị bao gồm các khu chức năng đô thị.
 Khái niệm cây xanh đô thị:
Theo Nghị định Số : 64/2010/NĐ-CP, khái niệm cây xanh đô thị được hiểu
như sau: “Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn
chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị”.
1.2.

Phân loại cây xanh sử dụng công cộng đô thị

1.2.1. Phân loại cây xanh đô thị:
Dựa theo những đặc tính sinh học của cây, ta có thể phân loại dựa vào dạng
sống và công dụng như sau: cây gỗ lớn có Sấu, Xà Cừ, Chò…; thân gỗ nhỡ gồm Me,
Bằng lăng, Nhãn, Cơm nguội…; cây có quả như Na, Hồng bì… Các loại cây thân thảo,
cây bụi, dây leo cũng được ưa chuộng trồng trong đô thị do hình dáng phong phú và
không đòi hỏi quỹ đất lớn. Tương tự, các loài cây họ Tre Trúc hay thân Cau Dừa cũng
rất được ưu chuộng. Mặt nước tĩnh trong đô thị cũng thường được tận dụng để trồng
những loài cay thủy sinh, nhất là những loài cây có chức năng cải tạo môi trường. Đặc
biệt, các loài cây ưa bóng râm (thích hợp trồng trong nhà), cây chịu khô hạn (ví dụ

xương rồng), các loài cây, hoa cảnh bonsai cũng là thành phần không thể thiếu đối với
cư dân đô thị.
Cây xanh đô thị thành các nhóm chính sau đây:
1) Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là các loại cây trong vườn ươm hoặc
phục vụ nghiên cứu.
2) Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây xanh được trồng trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín


4

ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân
quản lý và sử dụng.
3) Cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
1.2.2. Phân loại cây xanh sử dụng công cộng đô thị:
Cây xanh sử dụng công cộng bao gồm các loại sau đây:
- Cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây
leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông);
- Cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường
và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
1.3.

Các tiêu chuẩn đánh giá về cây xanh sử dụng công cộng đô thị:
Ở Việt Nam, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2 thành phố

thuộc loại đô thị đặc biệt, do có đặc thù dân số thì đông mà diện tích thì chật hẹp,
chính vì vậy, khoảng không gian xanh là thật sự cần thiết cho 2 thành phố lớn này.
Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 9257 : 2012 Quy hoạch cây xanh sử
dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
Bảng 1: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng


Loại đô thị

Tiêu chuẩn đất cây Tiêu chuẩn đất cây
xanh sử dụng công xanh đường phố
cộng
(m2/người)
(m2/người)

1. Đô thị đặc biệt

12-15

1,7 - 2,0

2. Đô thị loại I và loại II

10-12

1,9 - 2,2

3. Đô thị loại III và loại IV

9-11

2,0 - 2,3

4. Đô thị loại V

8-10


2,0 - 2,5

(Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN9257:2012)

Như vậy ở 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì tiêu chuẩn đất
cây xanh sử dụng công cộng là từ 12-15 m 2/ người, và tiêu chuẩn đất cây xanh
đường phố là 1,7 – 2,0 m2/ người.


5

1.4.

Vai trò của cây xanh đô thị:

1.4.1. Cải thiện môi trường sống dân cư
Một trong những tác dụng lớn nhất của cây xanh cho đô thị, đó là nó cải thiện rõ
rệt môi trường sống của người dân. Với mật độ dân cư đông, cùng với lượng khí thải từ
nhà máy, xe cộ,… tình trạng chung của các khu đô thị chính là môi trường không khí bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Cây xanh sẽ giúp cải thiện chất lượng không khí bằng cách hấp
thu những khíđộc như NO2, CO2, CO…Theo nhiều nghiên cứu, cây xanh có thể hấp
thụ tới 6% các loại khí thải độc. Cây xanh sẽ giúp lọc bớt bụi bẩn, đồng thời thải ra
nhiều O2. Vì vậy có thể xem cây xanh là lá phổi của thành phố.
Ngoài ra cây xanh còn giúp chắn gió và giảm tiếng ồn, giúp cuộc sống của
người dân trở nên yên tĩnh hơn, tán cây giúp tạo bóng mát, hạ thấp nhiệt độ môi
trường xung quanh.
1.4.2. Giúp ích cho việc thoát nước:
Tình trạng chung của nhiều đô thị đó là hệ thống thoát nước bị quá tải vào mùa
mưa và thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Cây xanh sẽ giúp giảm bớt áp lực cho

các cống thoát nước bằng cách giữ lại nước mưa. Trung bình, một cây xanh phổ
biến có thể giữ được từ 200 đến 290 lít nước trong 1 năm. Bên cạnh đó, tán phủ của
cây xanh có thể trở thành màng chắn lọc nước hữu hiệu, giúp lưu lại trong đất dưới
dạng nước ngầm.
1.4.3. Cây xanh góp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vực:
Các khu công viên, vườn hoa, … không chỉ tạo nên bầu không khí mát mẻ, trong
lành cho mọi người nghỉ ngơi mà ở đó còn là nhưng nơi cư trú, cung cấp thức ăn cho
các loài động vật khác,…góp phần làm tang tính đa dạng sinh học trong khu vực.
Ngoài ra
1.4.4. Tạo cảnh quan đường phố và mỹ quan kiến trúc đô thị:
Cây xanh trên các trục đường lớn, các công viên, vườn hoa,.. cùng với sự sắp
xếp tinh tế của các nhà thầu tạo nên cảnh quan đường phố đô thị.
1.5.

Các yêu cầu đối với cây xanh sử dụng công cộng

1.5.1. Cây trồng ở đường phố:


6

Việc lựa chọn các hình thức bố trí cây xanh, loại cây xanh trồng trên đường phố
phải phù hợp với từng loại đường phố, điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đảm bảo an
toàn cho người và phương tiện tham giao thông, đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan và vệ
sinh môi trường đô thị; hạn chế làm ảnh hưởng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt
đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
Cây xanh bóng mát trồng trên đường phố phải tuân thủ quy hoạch chủng loại trên
từng tuyến đường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thân cây xanh thẳng, dáng cây cân đối, không sâu bệnh, không bị tổn thương cơ
học.

Kích thước của cây xanh: Cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu 2m, đường kính cổ rễ
tối thiểu 5cm, đường kính bầu rễ tối thiểu 40cm; cây trung mộc và đại mộc có chiều
cao tối thiểu 3m, đường kính cổ rễ tối thiểu 6cm, đường kính bầu rễ tối thiểu 60cm;
đảm bảo cân đối giữa chiều cao cây, đường kính cổ rễ, tán cây và bầu rễ tùy theo chủng
loại cây.
Trong điều kiện phù hợp, khuyến khích đưa cây ra trồng có kích thước lớn để
nhanh chóng phát huy tác dụng về cảnh quan và môi trường.
Chủng loại cây đúng quy định; không thuộc danh mục cây cấm trồng và hạn chế
trồng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (trường hợp cây thuộc danh mục hạn
chế trồng chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên
ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng. Đối với cây đưa ra
trồng có kích thước lớn phải có giải pháp chống giữ phù hợp để đảm bảo an toàn cho
sinh hoạt đô thị.
Cây bóng mát trồng trên vỉa hè phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây. Mẫu bó vỉa
và chi tiết bồn gốc cây (kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu) do Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn theo hướng cao độ bó vỉa ngang bằng mặt vỉa hè nhằm đảm bảo khả năng
thu nước và thấm nước mưa. Trường hợp thiết kế mẫu bồn cây xanh khác với mẫu đã
ban hành phải được Sở Giao thông vận tải chấp thuận trước khi thực hiện.


7

Tận dụng những ô đất trồng cây bóng mát tại các vị trí phù hợp để bố trí trồng cỏ,
hoa, cây bụi và các loại cây trang trí khác hoặc nối kết các ô đất trồng cây tạo thành dải
xanh trên vỉa hè nhằm tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Việc nối kết các ô đất trồng
cây trên vỉa hè theo mẫu hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
1.5.2. Cây trồng ở công viên, vườn hoa:
Khi tiến hành trồng cây trong công viên vườn hoa… cần lưu ý khoảng cách giữa
công trình ở xung quanh tiếp giáp với cây trồng như:

- Cây bụi, cây thân gỗ cách tường nhà và công trình từ 2 m đến 5m, cách đường tàu
điện từ 3m đến 5m, cách vỉa hè và đường từ 1,5 m đến 2m, cách giới hạn mạng điện 4
m, cách các mạng đường ống ngầm từ 1 m đến 2 m.
Cần chọn loại cây trồng thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương và phù hợp
với điều kiện tự nhiên của địa phương. Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa
nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các
phương tiện giao thông.
Cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu:
- Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh;
- Cây thân đẹp, dáng đẹp;
- Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi;
- Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ
cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp;
- Không có quả gây hấp dẫn ruồi muỗi;
- Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu;
- Có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt
1.6.

Kinh nghiệm thế giới nhằm phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công
cộng đô thị:
* Chiến lược phát triển hạ tầng xanh thành phố Liverpool:

A, Khái niệm Hạ tầng xanh (HTX):


8

Các nhà chuyên môn tại Liverpool coi hệ thống các thành phần tự nhiên, cây
xanh, mặt nước nằm bên trong và xung quanh thành phố là một hệ thống cơ sở hạ
tầng (đặc biệt) hỗ trợ sự sống của đô thị - một mạng lưới, mang lại những lợi ích

nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường cho thành phố.
HTX là cơ sở hạ tầng then chốt cho sự phát triển kinh tế và đô thị vững
mạnh, là nhân tố chính trong các thành phố hỗ trợ cho phát triển kinh tế và cộng
đồng; HTX cần được quy hoạch và quản lý với một tầm nhìn bền vững và có mức
độ quan trọng như các hạ tầng thiết yếu khác như chất thải, năng lượng, giao thông
và cấp nước.
Đây là quan điểm khẳng định vai trò quan trọng trên nhiều khía cạnh của cây
xanh mặt nước trong đô thị. Đây cũng là cách tiếp cận rất tổng thể về phương pháp
quy hoạch và triển khai: xem hệ thống cây xanh mặt nước trong cái nhìn liên ngành,
liên kết nhiều bên liên quan trong quá trình thực hiện quy hoạch.
B, Phân loại chức năng của các thành phần
Tiến hành rà soát, phân loại các thành phần của HTX để có một cái nhìn tổng
quát và trực quan bao gồm:
Đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị, vườn cộng đồng
Nghĩa trang, nghĩa địa
Bờ biển, đất vô chủ, đất trống công cộng, đồng cỏ, đầm lầy (đất trũng)
Mái phủ cây xanh
Đất cây xanh vườn hoa trong các công sở, cơ quan, trường học
Đất thể thao ngoài trời,
Công viên hoặc vườn hoa,
Vườn hoa tư nhân
Cây xanh đường phố
Mặt nước.
Những thành phần trên được xem xét kỹ càng các chức năng mà chúng đã,
đang và có thể đảm nhận, bao gồm:
Giải trí – công, Giải trí – tư, Giải trí công – có hạn chế.


9


Tăng giá trị thẩm mỹ.
Tạo bóng mát, cản gió, chống ồn, cách âm, lọc khí, hấp thu và giữ bụi, giảm
ô nhiễm không khí.
Nơi trú ngụ của động vật tự nhiên.
Ổn định nền đất, ngăn sát lở đất.
Không gian xanh được sử dụng cho mục đích văn hoá.
Sản xuất thực phẩm, Sản xuất gỗ, Sản xuất nhiên liệu sinh vật.
Nghiên cứu, học tập.
Ngậm nước, trữ nước, ngăn nước, thấm nước, chuyển nước.
Từ đó người ta có thể dễ dàng nhận ra các thành phần ngoài các chức năng
chính ra chúng còn có những tác dụng khác trong vấn đề môi trường sinh thái, sản
xuất kinh tế và có những chính sách phát triên riêng cho từng đối tượng:


Lợi ích của HTX:

Thích nghi và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng cuộc sống trong khu vực.
Tăng giá trị bất động sản, tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư, tạo ra công
ăn việc làm, du lịch, vui chơi giải trí.
Tăng cường đa dạng sinh học.
C, Những định hướng tổng thể được đặt ra:
Sau khi khảo sát và phân tích các vấn đề thực tế của hệ thống HTX thành
phố, một định hướng tổng thể cũng đã được đặt ra cho Liverpool, như sau:
* Một thành phố bền vững:
- Phát triển nền kinh tế ít ô nhiễm, tăng cường các hoạt động giao thông thân
thiện môi trường.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống từ các dự án phát triển nhà ở và các chương
trình tái thiết nhằm thu hút đầu tư, khuyến khích người dân sống và làm việc trong
thành phố cũng như gia tăng lượng khách du lịch đến Liverpool

* Một thành phố cung cấp nhiều lựa chọn tự nhiên cho sức khoẻ:


10

- Giải quyết tình trạng sức khỏe suy giảm và không đồng đều trong thành
phố với các chứng bệnh mạch vành, béo phì và tiểu đường để kéo dài tuổi thọ của
dân cư trong thành phố.
- Tăng cường các hoạt động thể chất, giảm các bệnh về tâm lý.
- Giảm mức độ ô nhiễm không khí. cải thiện sức khỏe tinh thần.
* Một thành phố mát mẻ:
- Dùng HTX để xử lý hiệu ứng đảo nhiệt đặc biệt đối với các khu vực dễ bị
tác động.
- Cung cấp nước cho những khu vực khô hạn nhạy cảm trong HTX để làm
mát thành phố
- Kết hợp quản lý hệ thống mặt nước
- Cải tạo HTX để làm dịu khu vực nhiệt độ cao ở trung tâm, đem lại bóng mát
- Dự phòng hành lang xanh cho các loại động vật đi chuyển khi có biến đổi
khí hậu
* Một thành phố xanh và đa dạng sinh học:
- Bảo vệ các khu vực đa dạng sinh học chủ yếu
- Tạo ra các vùng mở rộng và hành lang cho các loài vật hoang dã
- Đảm bảo việc triển khai HTX đóng góp vào các mục tiêu kế hoạch hành
động đa dạng sinh học.
D, Giải pháp cho các khu vực điển hình:
* Khu vực trung tâm thành phố:
- Đặc điểm :
+ Mật độ xanh thấp, thuận tiện giao thông.
+ Công viên, thể thao ngoài trời và vườn cá nhân có tỷ lệ thấp so với các khu
vực khác nhưng có nhiều cây xanh đường phố.

+ Có nhiều giá trị di sản nhưng thiếu sự đa dạng về chức năng.
+ HTX bị phân tán, thiếu những vùng xanh lớn.


11

- Đề xuất giải pháp:
+ Bảo vệ và phát huy HTX đang hoạt động tốt.
+ Nâng cao vai trò của mặt nước và không gian công cộng.
+ Chú ý tới những khu vực chịu ảnh hưởng hiệu ứng đảo nhiệt.
+ Kết hợp với phát triển mới nhằm tăng chức năng của HTX.
+ Hỗ trợ khai thác đất bỏ hoang cho các mục đích phù hợp khác.
+ Nâng cao số lượng và chất lượng HTX tạo môi trường yên tĩnh nhằm giảm
bệnh tâm lý.
+ Cải thiện HTX xung quanh các bệnh viện và trung tâm chăm sóc sức khỏe.
+ Tạo ra không gian công cộng và môi trường xanh hấp dẫn để tăng cường
các hoạt động thể chất.
+ Bảo vệ các khu vực có giá trị sinh thái trong khu trung tâm.
* Khu vực nội đô:
- Đặc điểm:
+ Mật độ HTX ở mức độ trung bình thấp, phần lớn là vườn và công viên tư nhân.
+ Có nhiều giá trị văn hóa và di sản, nhiều khu đất chưa khai thác
+ Có một thành phần dân cư đang bị suy giảm sức khỏe.
+ Khu vực này bị ô nhiễm tiếng ồn và không khí do một tuyến đường chính
xuyên qua.
+ Khu vực nội độ sẽ chịu tác động của hiệu ứng đảo nhiệt.
+ Thiếu đa dạng sinh học
- Đề xuất giải pháp:
+ Tăng mức độ HTX và xem xét cơ hội cũng như nguồn lực để tạo ra thêm
các không gian xanh truyền thống.

+ Cải thiện chất lượng các công viên và không gian công cộng.
+ Việc tái phát triển sẽ đem lại cơ hội cải thiện HTX
* Khu vực ngoại ô
- Đặc điểm:


12

+ HTX ở khu vực ngoại ô bao phủ một vùng rộng lớn, vì vậy số lượng,
chủng loại và chất lượng rất đa dạng. Diện tích xanh 60% với nhiều rừng, khu thể
thao ngoài trời, đồng cỏ và đất nông nghiệp.
+ Ít diện tích mặt nước.
+ Chất lượng HTX tốt về mọi mặt hơn so với các khu vực khác trong thành phố.
- Đề xuất giải pháp:
+ Việc xây dựng nhà ở trong vành đai xanh cần được nghiên cứu cùng với
việc bảo vệ và phát triển HTX.
+ Bảo vệ HTX đang hoạt động tốt.
+ Tạo không gian mặt nước và dòng chảy để cung cấp nước cho những khu
vực khô hạn.
+ Tự nhiên hóa khu vực cửa sông.
E, Bài học rút ra:
- Bảo vệ và phát huy HTX đang hoạt động tốt, cải thiện chất lượng các công
viên và không gian công cộng.
- Nâng cao vai trò của mặt nước và không gian công cộng.
- Tạo ra không gian công cộng và môi trường xanh hấp dẫn để tăng cường
các hoạt động thể chất.
- Giảm thiểu những khu vực chịu ảnh hưởng hiệu ứng đảo nhiệt.
- Nâng cao chất lượng HTX tạo môi trường yên tĩnh nhằm giảm bệnh tâm lý.
- Bảo vệ các khu vực có giá trị (văn hóa, lịch sử, sinh thái) trong khu trung tâm.
- Việc tái phát triển sẽ đem lại cơ hội cải thiện HTX (như việc cải tạo, xây

dựng lại các khu ở cũ...)
- Việc xây dựng nhà ở trong vành đai xanh cần được nghiên cứu cùng với
việc bảo vệ và phát triển HTX.


13

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÂY XANH SỬ
DỤNG CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1.

Tổng quan cây xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội:

2.1.1. Điều kiện từ nhiên:
2.1.1.1.

Vị trí địa lí:

Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ
kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km,
cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông
Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có
diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu
bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Đồi núi tập
trung ở phía bắc và phía tây thành phố. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự

nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi
lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc
Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê
(707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)... Khu vực
nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.
Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.


14

2.1.1.2.

Thủy văn, thổ nhưỡng:
Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn gồm: sông Hồng, sông Đáy, Nhuệ, sông

Tích, sông Cà Lồ… Hệ thống này có chức năng giao thông thủy, cung cấp nước và
phù sa cho nông nghiệp, tiêu thoát nước và cải thiện vi khí hậu cho thành phố.
Ngoài ra, Hà nội còn là Thủ đô có nhiều ao hồ, hiện nay trên địa bàn nội
thành và ven nội có tới 111hồ với tổng diện tích khoảng 1.146ha.
Sông Hồng, đoạn chảy qua Hà Nội dài khoảng 163km có lưu lượng bình
quân hàng năm 2640m3/s với tổng lượng nước khoảng 83,5 triệu m3. Sông Hồng
không chỉ là nguồn chính cung cấp nước tưới mà còn là một trong những nơi nhận
nước tiêu của Hà Nội. Mùa lũ kéo dài 5 tháng bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào
tháng 10. Lượng nước trong các tháng mùa lũ chiếm 75 – 80% tổng lượng nước
hàng năm, trong đó tháng 8 chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hà Nội do ảnh hưởng của địa hình các vùng núi xung quanh có độ dốc

lớn, độ che phủ bởi thảm thực vật thấp, cấu trúc mạng lưới sông có hình nan
quạt, mưa lớn và kéo dài trên toàn lưu vực…đã làm cho nước lũ trên hệ thống
mang tính chất lũ núi.
Mực nước và lưu lượng lũ biến đổi rất nhanh, nhiều khi rất đột ngột, thời
gian lũ tương đối dài, trung bình 6-7 ngày, dài nhất lên tới 20 ngày. Biên độ lũ
khá lớn dao động từ 7 đến trên 10m. Các vùng thượng lưu và trung lưu hệ thống
sông Hồng có chế độ nước lũ rất phức tạp, tốc độ dòng chảy lớn đạt từ 3-5m/s,
cường suất mực nước khi lũ lên rất lớn từ 3 – 7m/ngày. Vùng hạ lưu sau khi các
sông Đà, sông Lô hội lưu với sông Hồng, thì toàn bộ lượng nước đều đổ dồn về
đồng bằng, nơi có địa hình trũng thấp, lòng sông bị thu hẹp do các tuyến đê bao
bọc gây nên lũ lớn.
Mùa hạn kéo dài 7 tháng từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Dòng chảy của
sông trong thời đoạn này ngoài nước mưa trên lưu vực, chủ yếu do nước ngầm cung
cấp. Mực nước sông trong các tháng 3 và 4 thường xuống mức thấp nhất.


15

2.1.1.3. Khí hậu:
Bảng 2: Dữ liệu khí hậu của Hà Nội 2019
Tháng
Cao kỉ lục
°C (°F)

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

32.0

34.7

37.2

39.0

42.8


42.5

40.1

38.2

39.0

35.5

34.7

31.5

42,8

19.7

20.1

22.9

27.2

31.4

32.9

33.1


32.3

31.2

28.8

25.3

22.0

27,2

16.4

17.2

20.0

23.9

27.4

28.9

29.2

28.6

27.5


24.9

21.5

18.2

23,6

14.3

15.3

18.1

21.7

24.6

26.1

26.3

26.0

24.9

22.3

18.9


15.6

21,2

2.7

6.0

6.0

11.8

17.2

20.0

21.0

20.0

16.9

13.0

10.0

5.0

2,7


18

19

34

105

165

266

253

274

243

156

59

20

1.611

Trung
bình cao
°C (°F)
Trung

bình ngày,
°C (°F)
Trung
bình thấp,
°C (°F)
Thấp kỉ
lục, °C
(°F)
Lượng
mưa, mm
(inch)
% độ ẩm
Số ngày
mưa TB

(0.71) (0.75) (1.34) (4.13)

(6.5)

(10.47) (9.96) (10.79) (9.57) (6.14) (2.32) (0.79) (63,43)

80.9

83.4

87.9

89.4

86.5


82.9

82.2

85.9

87.2

84.2

81.9

81.3

82,0

10.3

12.4

16.0

14.4

14.5

14.6

15.6


16.9

13.6

10.9

7.9

5.0

152,1

74

47

47

90

183

172

195

174

176


167

137

124

1.585

Số giờ
nắng
trung bình
hàng
tháng

(Vietnam Institute for Building Science and Technology)

Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự
khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh. Mặc dù thời tiết được chia làm hai
mùa chính: mùa mưa (từ tháng 4 tới tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 tới tháng 3),
Hà Nội vẫn được tận hưởng thời tiết bốn mùa nhờ các tháng giao mùa. Mùa nóng
bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 8, khí hậu nóng ẩm vào đầu mùa và cuối mùa mưa
nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 9 và tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng
11 đến hết tháng 3 năm sau. Từ cuối tháng 11 đến nửa đầu tháng 2 rét và hanh khô,
từ nửa cuối tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong


16

khoảng tháng 9 đến giữa tháng 11, Hà Nội có những ngày thu với tiết trời mát mẻ

(rõ rệt hơn Hải Phòng, Nam Định và nhiều tỉnh phía Bắc khác) do đón vài đợt
không khí lạnh yếu tràn về. Tuy nhiên, do chịu sự tác động mạnh mẽ của gió mùa
nên thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa thường không đồng đều nhau giữa
các năm, nên sự phân chia các tháng chỉ mang tính tương đối.
Nhiệt độ trung bình mùa đông: 16,4 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung
bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 42,8 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm là
23,6 °C, lượng mưa trung bình hàng năm vào mức 1.800mm đến 2.000mm.
Vào tháng 5 năm 1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi lại ở mức kỷ lục 42,8 °C.
Vào đầu tháng 6 năm 2017 với việc bị ảnh hưởng bởi El Niño trên toàn thế
giới, Hà Nội phải hứng chịu đợt nóng dữ dội trong 1 tuần (từ 31-5 đến 6-6) với
nhiệt độ lên tới 42.5 °C, là nhiệt độ kỷ lục ghi nhận trong lịch sử. Hơn nữa, do chịu
ảnh hưởng của hiệu ứng đô thị và là vùng khí hậu có độ ẩm cao nên những đợt nắng
nóng, nhiệt độ cảm nhận thực tế luôn cao hơn mức đo đạc, có thể lên tới 50 °C.
2.1.2. Kinh tế xã hội:
2.1.2.1.

Dân cư

Năm 2018, dân số Hà Nội là 7,5 triệu người, với nhiều dân tộc anh em, trong
đó có 98,7% dân số thành phố Hà nội là dân tộc kinh, còn lại là các anh em dân tộc
khác. Trong đó, 55% dân số (tức khoảng 3,3 triệu người) sống ở thành thị, khoảng
3,2 triệu sống ở nông thôn (45%).
Bảng 3: Thống kê diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Hà Nội giai đoạn từ
2015-2019

Năm

Diện tích (Km2)

Dân số trung bình


Mật độ dân số

(Nghìn người)

(Người/km2)

2015

3.324,5

7.216,0

2.171,0

2016

3.358,6

7.328,4

2.182,0

2017

3.358,6

7.420,1

2.209,0


2018

3.358,6

7.520,7

2.239,0


17

Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn từ 2016-2019 là 2.22 người/ năm.
Hà Nội là TP đông dân thứ 2 và mật độ dân số cao thứ 2 trong cả nước.
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2201 người/km², cao gấp 8,2 lần so với
mật độ dân số cả nước. Tốc độ đô thị hóa ở TP Hà Nội diễn ra mạnh mẽ, thể hiện
qua tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng nhanh từ 36,8% năm 1999 lên 41% năm
2009 và 49,2% năm 2019. Các quận như Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng
và Cầu Giấy là những nơi có mật độ dân số cao nhất TP, tương ứng 37.347
người/km2; 32.291 người/km2; 29.589 người/km2 và 23.745 người/km2. Những
quận mới thành lập như Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm và Hà Đông do
dân số tăng nhanh đã trở thành những địa bàn có mật độ dân cư đông đúc không
thua kém các quận trung tâm.
Phân bổ dân số ở các huyện cũng tương đối chênh lệch, 2 huyện có mật độ dân số
lớn nhất là Thanh Trì (4.343 người/km2), Hoài Đức (3.096 người/km2), cao gấp 4 - 6 lần
các huyện thưa dân như Ba Vì (687 người/km2), Mỹ Đức (884 người/km2).
2.1.2.2.

Kinh tế xã hội:


Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, tổng sản phẩm (GRDP) năm
2019 của thành phố ước tăng 7,62%, đạt kế hoạch đề ra và cao nhất từ đầu nhiệm kỳ
đến nay. Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 264,7 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6%. Môi
trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn đầu tư phát triển ước tăng
12,9% (kế hoạch từ 10,5 – 11%), đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài đạt 8,05 tỷ
USD – cao nhất sau hơn 30 năm đổi mới, hội nhập, là năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu
cả nước. Khách du lịch đến Hà Nội đạt 28,945 triệu lượt khách (tăng 10,1%), trong
đó, khách du lịch quốc tế đạt 7,025 triệu lượt (tăng 17%), khách du lịch nội địa đạt
21,92 triệu lượt (tăng 8%). Tổng thu từ khách du lịch đạt 103,812 nghìn tỷ đồng,
tăng 34% so với năm 2018.
Những con số này khẳng định xu hướng tăng thu nhập bình quân đầu người ở
các thành phố lớn của Việt Nam hiện nay. Thu nhập cao hơn, đời sống được cải
thiện, gia tăng các nhu cầu tiêu thụ và đặc biệt là nhu cầu vui chơi giải trí. Xu
hướng chung trên thế giới là khi thu nhập tăng lên thì xã hội có mức đòi hỏi cao hơn


18

về chất lượng cuộc sống, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, tham gia các sinh hoạt xã hội
và quỹ thời gian dành cho giải trí cũng nhiều lên. Điều này sẽ dẫn đến nhu cầu và
tần xuất sử dụng cao hơn đối với các công viên, cây xanh, vườn hoa trong đô thị.
Như vậy, với xu hướng tăng trưởng kinh tế, thu nhập đầu người và chênh lệch
xã hội rõ nét thì nhu cầu xã hội đối với không gian công cộng, đặc biệt là không
gian cây xanh, mặt nước - những không gian được sử dụng và thưởng ngoạn miễn
phí sẽ ngày càng trở nên quan trọng, và thiết yếu với người dân thành phố, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống.
2.1.3. Tổng quan cây xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Theo Thống kê của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Công viên cây xanh
Hà Nội, số lượng các loài cây bóng mát trồng ở đường phố, công viên, vườn hoa, vườn
dạo và trong khuôn viên các cơ quan Hà Nội có khoảng 175 loài, thuộc 55 họ thực vật

khác nhau trong đó:
- Ngành hạt trần có : 14 loài
- Ngành hạt kín : 161 loài
+ Lớp 2 lá mầm : 153 loài
+ Lớp 1 lá mầm : 8 loài
Ngoài ra còn một số loài cây mới được đưa vào trồng thử ở Hà Nội hay do dân
trồng tự phát chưa được thống kê như : Cây lát Mehicô, Bao báp, Hông, Trứng cá...
2.2.

Hiện trạng cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội:

2.2.1. Hiện trạng cây xanh đường phố:
Cây xanh đường phố là một hình thức không gian xanh đã tồn tại từ lâu, chúng
luôn gắn liền với các tuyến đường của Hà Nội. Trong khu phố cổ và đặc biệt là khu
phố cũ đi kèm với những con đường, tuyến phố luôn là những hàng cây, ở một vài
tuyến phố được trồng đồng loạt một loại cây, tạo nên nét đặc thù của từng khu vực.
Trong khu vực phố cổ, do mặt cắt ngang của các tuyến đường không lớn, vỉa hè thường
nhỏ hẹp, có rất ít cây và chủng loại chưa phong phú.
Ở các khu vực đô thị, mạng lưới giao thông phát triển mạnh (các tuyến đường
phố lâu đời, các tuyến đường vành đai, các tuyến Quốc lộ trọng yếu, các tuyến đường


19

liên xã, liên huyện) cây xanh đường phố tương đối đầy đủ, nhiều tuyến phố có hàng
cây xanh đường phố lâu năm, tạo nên cảnh quan đặc trưng của từng đường phố, từng
khu vực. Nhưng ở các khu vực làng xóm đô thị hóa, các khu vực tập trung đông dân
cư, đường giao thông nhỏ hẹp, các tuyến đường chưa có đủ các thành phần của đường
thì hầu như cây xanh chỉ là vườn cây gia đình, hệ thống cây xanh đường phố hầu như
không có gì.

Bảng 4: Hiện trạng cây xanh đường phố giai đoạn 2015-2019

2015

2017

2019

T
T

Đơn vị hành
chính

Số
lượng
cây
(cây)

Diện
tích che
phủ
(ha)

Số
lượng
cây
(cây)

Diện

tích che
phủ
(ha)

Số
lượng
cây
(cây)

Diện
tích che
phủ
(ha)

1

Quận Thanh
Xuân

6135

48,16

9648

75,74

11314

88,82


2

Quận Đống Đa

4842

38,01

8579

67,35

12509

98,20

3

Quận Ba Đình

7523

59,06

12950

101,67

18346


144,03

4

Quận Tây Hồ

1490

11,70

5946

46,69

7470

58,66

5

Quận Hoàn Kiếm

6875

53,97

11340

89,02


14248

111,85

6

Quận Long Biên

1891

14,84

2950

23,15

5316

41,72

7

Quận Hoàng Mai

2649

20,79

4900


38,46

8794

69,02

8

Quận Cầu Giấy

4854

38,10

9123

71,61

11462

89,97

9

Quận Hai Bà
Trưng

8489


66,64

13464

105,69

17640

138,48

10

Quận Hà Đông

5422

42,56

11332

88,95

14238

111,76

Quận Nam Từ
Liêm
Quận Bắc Từ
Liêm


2116

18,36

3079

26,72

6464

56,09

2643

19,64

3467

25,76

6337

47,09

54929

431,83

96778


760,8

13413
8

1055,66

11
12

Tổng

(Trung tâm xây dựng 2- Viện quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia- Bộ xây dựng)


20

Các quận trung tâm như quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng
gồm nhiều đường lớn, mật độ giao thông dày đặc,.. thì mạng lưới cây xanh đường phố
là không thể thiếu, quận Ba Đình là phát triên mạnh và đồng đều nhất, có số lượng cây
xanh cũng như diện tích che phủ lớn nhất từ trước tới nay (năm 2019: 18346 cây với
diện tích che phủ là 144,03 ha), quận Long Biên là quận có mạng lưới cây xanh đường
phố kém phát triển nhất (năm 2019: 5316 cây với diện tích che phủ là 41,72ha)
2.2.2. Hiện trạng công viên, vườn hoa trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có tổng cộng số 90 công viên, vườn hoa các
loại, trong đó có 18 công viên có quy mô từ 10ha đến trên 15ha đạt tiêu chuẩn từ công
viên cấp khu vực đến công viên trung tâm đô thị (trong đó có 10 công viên thuộc các
quận nội thành). Một số công viên có tính chất là những công viên cấp đô thị nhưng
quy mô còn thiếu như công viên nước, quy mô diện tích hiện nay là khoảng 6ha, cần

được mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa để trở thành công viên đạt tiêu chuẩn
- Nhìn chung hình thức các công viên của Hà Nội chưa phong phú, gồm 3 loại
hình chủ yếu:
+ Công viên văn hóa tổng hợp
+ Công viên chuyên đề: công viên Bách Thảo, vườn thú Hà Nội, công viên
nước và công viên Thiên đường Bảo Sơn
+ Vườn hoa, vườn dạo


21

Bảng 5: Bảng số liệu về công viên, vườn hoa tại thành phố Hà Nội năm 2015
Công viên
TT

Quận / huyện

A

Nội thành

Vườn hoa

Tổng

Số lượng D.tích (ha) Số lượng D.tích (ha) Số lượng
18

290,38


37

37,949

55

Diện tích (ha)
365,949

1
Ba Đình
3
41,83
7
10,155
10
51,985
2
Hoàn Kiếm
1
19,770
9
2,617
10
22,387
3 Hai Bà Trưng
2
76,206
7
15,987

8
92,193
4
Đống Đa
1
1,94
4
2,894
5
4,834
5
Cầu Giấy
2
15,66
0
0
2
15,66
6
Tây Hồ
1
6
3
2,831
4
8,831
7
Hoàng Mai
5
85,184

2
1,595
7
90,893
8
Hà Đông
1
9,13
2
3,75
3
11,48
9
Thanh Xuân
0
0
0
0
0
0
10
Long Biên
1
17,13
2
1,87
3
19
11 Bắc Từ Liêm
1

17,53
0
0
1
17,53
12 Nam Từ Liêm
0
0
2
0,95
2
0,95
B Ngoại thành
3
31,57
9
11,584
12
43,154
1
Mê Linh
0
0
2
3,055
2
3,055
2
Đông Anh
1

5,47
0
0
1
5,47
3
Sóc Sơn
0
0
1
0,24
1
0,24
4
Gia Lâm
0
0
1
0,54
1
0,54
5
Ba Vì
0
0
0
0
0
0
6

Chương Mỹ
0
0
2
2,281
2
2,281
7
Đan Phượng
0
0
1
0,221
1
0,221
8
Hoài Đức
1
14,4
0
0
1
14,4
9
Mỹ Đức
0
0
0
0
0

0
10
Phúc Thọ
0
0
0
0
0
0
11
Quốc Oai
0
0
0
0
0
0
12
Thạch Thất
0
0
0
0
0
0
13
Thanh Oai
0
0
0

0
0
0
14
Thanh Trì
0
0
0
0
0
0
15
Thường Tín
0
0
0
0
0
0
16
Ứng Hòa
0
0
0
0
0
0
17
Phú Xuyên
0

0
1
2,72
1
2,72
18
tx Sơn Tây
1
11,7
1
2,527
2
14,227
Tổng cộng
21
321,95
46
50,493
67
409,103
(Trung tâm xây dựng 2- Viện quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia- Bộ xây dựng)

Số lượng công viên, vườn hoa tập trung nhiều ở khu vực nội thành (chiếm
khoảng 74%), trong đó các quận nội thành cũ (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà
Trưng), với lợi thế được hình thành từ lâu đời nên mạng lưới công viên, vườn hoa tại
đây cũng nhiều hơn các khu vực mới hình thành (Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân,
Hoàng Mai…). Quận Hoàng Mai là quận có sô lượng công viên lớn nhất: 5 công viên



×