Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận Xử lý vi phạm hành chính về thuế đối trong việc sử dụng hóa đơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.49 KB, 16 trang )

I.

LỜI NÓI ĐẦU

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Luật thuế
hiện hành quy định, nguyên tắc quản lý thuế đối với doanh nghiệp là thông
qua việc sử dụng sổ sách kế toán. Người kinh doanh nào cũng biết quy định:
khi bán hàng hóa, dịch vụ, người bán phải có trách nhiệm xuất hóa đơn cho
khách hàng. Xuất hóa đơn đúng hay sai, nhiều hay ít cũng đồng nghĩa với
việc kê khai nộp thuế trung thực hay gian lận. Đối với những cơ sở làm ăn
bài bản, uy tín cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ nên thuế được xem là một
khoản chi phí bắt buộc trong kinh doanh, phải được thực thi nghiêm túc.
Tuy nhiên, cũng không loại trừ một số doanh nghiệp lợi dụng hóa đơn
để thu lợi bất chính, gian lận doanh thu để trốn thuế. Vì thế hóa đơn là
chứng từ không thể thiếu trong kế toán của các đối tượng kinh doanh, các
giao dịch thương mại. Mặt khác hóa đơn cũng là căn cứ để xác định số thuế
phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Đặc biệt từ khi thực hiện 2 luật thuế
GTGT-TNDN thì hóa đơn bán hàng là chứng từ ban đầu làm cơ sở cho việc
tính thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, và kê khai nộp thuế TNDN nên
tờ hóa đơn lại càng có giá trị hơn. Chính tờ hóa đơn là mệnh giá rất có giá
trị trong thanh toán tài chính, kê khai thuế nên một số đối tượng đã lợi dụng
các kẽ hở trong việc quản lý thuế đã sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc bất
hợp pháp hóa đơn nhằm trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
Sự cần thiết đặt ra là khắc phục những hạn chế nêu trên, tăng cường công
tác quản lý Thuế trong giai đoạn tới, đặc biệt là vấn đề tăng cường xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
1


Qua quá trình học tập Bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm tra viên Thuế, được sự


truyền đạt đầy nhiệt huyết của quý Thầy, Cô. Với kiến thức tiếp thu được trong
khóa học và quá trình làm việc thực tế tại cơ quan, tôi chọn tình huống “Xử lý vi
phạm hành chính về thuế đối với Công ty TNHH XYZ trong việc sử dụng hóa
đơn” để làm Tiểu luận khoá học, với mong muốn góp phần chống thất thu cho
ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng trong việc cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn Trường Nghiệp vụ Thuế, Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang đã tạo điều kiện để tôi được tham gia khoá học cùng với sự truyền
đạt những kiến thức vô cùng quý báu từ quý Thầy, Cô. Vì thời gian và trình độ
có hạn, mặc dù bản thân tôi cũng rất cố gắng nhưng chắc chắn bài viết sẽ không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong, nhận được sự góp ý từ quý
Thầy, Cô để giúp cho tôi có được nhận thức thấu đáo và sâu sát hơn khi đi vào
công tác thực tiễn.

2


II.NỘI DUNG

Hóa đơn được coi như một công cụ của Nhà nước trong việc quản lý
thu thuế, tăng cường pháp chế trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính,
chống thất thu thuế, chống tham nhũng góp phần xây dựng trật tự kỷ cương
tài chính của nhà nước.
Chế độ phát hành quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng áp dụng cho tất
cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân và tổ chức sự nghiệp khác (được gọi chung là tổ chức, cá
nhân) khi mua, bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT, những năm qua đã phát
sinh nhiều vướng mắc trong vấn đề quản lý, sử dụng hóa đơn đối với các

doanh nghiệp. Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã có nhiều văn bản hướng
dẫn bổ sung, sửa đổi, kịp thời tháo gỡ phần nào những khó khăn cho việc
quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ trong hoạt động kinh doanh của đơn vị
cũng như trong quá trình hành thu của ngành Thuế.
Một số trường hợp lợi dụng sự chưa chặt chẽ của pháp luật thuế đã có
hành vi gian lận như mua bán hoá đơn GTGT khống (xuất hoá đơn cho người
mua nhưng thực tế không có hàng hoá). Một số tổ chức cá nhân thành lập doanh
nghiệp để mua hoá đơn sau đó bỏ địa chỉ kinh doanh gọi là “Doanh nghiệp ma”
đối tượng này sử dụng những hoá đơn đã mua để cung cấp hay còn gọi là bán
cho những đơn vị có nhu cầu nhằm hợp thức hoá lượng hàng hoá mua vào
không có hoá đơn chứng từ hợp lệ. Sau khi hợp thức hoá các hoá đơn GTGT đầu
vào này thì họ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhằm trốn đi khoản thuế
GTGT phát sinh phải nộp hoặc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu
hay những trường hợp cố ý gian lận khác, làm rối loạn thị trường, gây thất thu
ngân sách nhà nước.
3


1. Mô tả tình huống
Thực hiện theo Quy trình kiểm tra doanh nghiệp được ban hành kèm
theo quyết định số: 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, ngay từ quý IV của năm trước Cục Thuế đã lập kế hoạch
kiểm tra của năm sau. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế , trên cơ sở dữ
liệu về các tổ chức kinh doanh đã tập hợp, Phòng Kiểm tra tiến hành phân
tích đánh giá rủi ro về số thu và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin nắm được qua công tác quản lý thuế
trên địa bàn và nguồn nhân lực cân đối cho công tác kiểm tra doanh nghiệp
thực hiện lập kế hoạch kiểm tra năm.
Thi hành quyết định số: 156/QĐ-CT ngày 10/01/2017 của Cục Thuế
Tiền Giang về việc thành lập Đoàn kiểm tra tại Công ty TNHH XYZ do ông

Nguyễn Minh Tường làm giám đốc.
Mã số thuế: 1200730277
Địa chỉ kinh doanh: ấp Ngãi Lợi, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, Bán buôn đồ dùng
khác cho gia đình, xây dựng nhà các loại.
Qua kiểm tra hóa đơn, chứng từ thanh toán của doanh nghiệp, Đoàn kiểm
tra phát hiện có một trường hợp hóa đơn chứng từ không hợp pháp.
Cục Thuế Tiền Giang tiến hành gởi phiếu xác minh số 123/XM-CT, ngày
15/01/2017 về xác minh hoá đơn ký hiệu AR/2015N số 030011 do Công ty
TNHH XYZ lập vào ngày 15/09/2016 theo bảng kê bán ra trong tháng 09/2016
đến Chi cục Thuế huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An để xác minh đơn vị mua là
DNTN Tiến Đạt kê khai có đúng với số lượng, doanh số và thuế giá trị gia tăng
mà Công ty TNHH XYZ đã kê khai với Cục Thuế Tiền Giang không.
Ngày 24/01/2017 Cục Thuế Tiền Giang nhận được văn bản trả lời của Chi
cục Thuế huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An với nội dung sau: số liệu ghi trên hóa
4


đơn liên 1 (liên lưu) của Công ty TNHH XYZ không khớp với số liệu ghi trên
liên 2 ( liên giao cho người mua). Cụ thể như sau:
Hóa đơn ký hiệu AR/2015N số 030011
* Nội dung liên 1 (liên lưu)
- Ngày lập:

15/09/2016

- Đơn vị mua:

DNTN Tiến Đạt


- Tên hàng hóa:

Tủ, bàn, ghế

- Tiền hàng:
- Thuế GTGT:

600.000.000 đồng
60.000.000 đồng

- Tổng tiền thanh toán: 660.000.000 đồng
* Nội dung liên 2 (liên giao cho người mua)
- Ngày lập:

15/09/2016

- Đơn vị mua:

DNTN Tiến Đạt

- Tên hàng hóa:

Tủ, bàn, ghế

- Tiền hàng:
- Thuế GTGT:

800.000.000 đồng
80.000.000 đồng


- Tổng tiền thanh toán: 880.000.000 đồng
( Có bản photocopy hóa đơn của liên 2 kèm theo)
Căn cứ nội dung của phiếu xác minh hoá đơn số 123/XM-CT ngày
15/01/2017 của Cục Thuế Tiền Giang, có phần xác minh của Chi cục Thuế
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An và bản photocoppy (liên 2) hoá đơn mua vào của
DNTN Tiến Đạt, Cục Thuế Tiền Giang xác định như sau:
Công ty TNHH XYZ ghi chênh lệch giữa liên 1 và liên 2 của hoá đơn ký
hiệu AR/2015N số 030011 lập ngày 15/09/2016:
Doanh số chênh lệch: 800.000.000 đ – 600.000.000 đ = 200.000.000 đồng
Thuế GTGT chênh lệch : 80.000.000 đ – 60.000.000 đ = 20.000.000 đồng
Ngày 27/01/2017, Cục Thuế Tiền Giang ra giấy mời số 25/GM-CT gởi
đến Công ty TNHH XYZ , đề nghị Công ty TNHH XYZ đến trụ sở cơ quan
thuế để giải trình sự việc. Tại buổi làm việc với cán bộ Đoàn Kiểm tra, Ông
Nguyễn Minh Tường – Giám đốc Công ty TNHH XYZ đã giải trình sự việc
5


không hợp lý và nhận sai sót trong việc lập hóa đơn. Mặt khác, ông Tường
không giải thích nguyên nhân ghi chênh lệch trên hai liên hoá đơn ký hiệu
AR/2015N số 030011 do Công ty TNHH XYZ xuất ngày 15/09/2016.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Để giải quyết vấn đề nêu trên đòi hỏi phải thận trọng, nắm vững những qui
định, xác định rõ nguyên nhân sự việc, cân nhắc kỹ lưỡng tình huống để khi ban
hành quyết định cuối cùng đảm bảo được tính hợp pháp, hợp lý nhằm đạt được
những mục tiêu sau:
- Ngăn chặn việc thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước. Làm cho việc
quản lý nhà nước về thuế thực sự mang lại hiệu quả, không chỉ để tập trung
nguồn thu mà còn can thiệp vào đời sống kinh tế, quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế; thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo

đảm công bằng xã hội.
- Răn đe các doanh nghiệp, thực hiện kỹ cương phép nước; tăng cường
pháp chế Xã hội chủ nghĩa. Từ đó các doanh nghiệp ý thức đến trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình trong việc kê khai nộp thuế. Nếu doanh nghiệp trốn thuế sẽ bị
truy thu, bị phạt hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu doanh nghiệp nộp
thuế tốt sẽ được biểu dương.
- Giải quyết hài hoà lợi ích hợp pháp giữa cơ quan Thuế và Công ty
TNHH XYZ, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ổn định, mở rộng và phát triển, tạo sự công bằng xã hội trong nghĩa vụ
thuế.
- Tạo ra môi trường hoạt động kinh tế trong sạch lành mạnh để kích thích
phát triển kinh tế. Từ đó xây dựng được lòng tin của nhân dân đối với sự phát
triển kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước.

6


Khi xử lý tình huống phải xác định chính xác, khách quan việc Công ty
TNHH XYZ vi phạm trong những điều kiện hoàn cảnh nào; trách nhiệm quản lý
thuộc về ai.
Việc xử lý phải xét đến tính khả thi, đúng chính sách chế độ, hợp lý;
người vi phạm nhận thức được sai sót của mình, tự giác chấp hành các quyết
định xử lý của cơ quan thuế.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả:
3.1 Nguyên nhân:
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhà nước luôn đảm bảo cho tất cả mọi tổ chức, cá nhân, các thành
phần kinh tế có quyền tự chủ, tự do kinh doanh, lựa chọn ngành nghề kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước

trong từng ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lợi dụng những kẽ
hở trong các luật thuế để thực hiện những hành vi vi phạm, nhằm gây thất thu
cho ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng ta nhận thấy những sai phạm của Công ty
TNHH XYZ là do các nguyên nhân sau đây:
 Về phía cơ quan thuế:
Chưa xác định tiêu thức phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình
thức tuyên truyền, hỗ trợ các chính sách thuế cho người nộp thuế phù hợp; nội
dung tuyên truyền hỗ trợ chưa thật sự sát với nhu cầu người nộp thuế và từng
nhóm người nộp thuế dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế.
Nguồn lực dành cho công tác kiểm tra thuế chưa đáp ứng về số lượng và
chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự khai tự
tính và tự nộp; chưa áp dụng toàn diện, thống nhất trong toàn hệ thống phương
7


pháp thanh tra, kiểm tra theo phương pháp rủi ro, đánh giá rủi ro còn chưa tập
trung, thống nhất và đồng bộ.
Công tác kiểm tra chưa được tiến hành kịp thời khi có sai phạm xảy ra, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp có thời gian đối phó với những sai phạm.
Hệ thống pháp luật thuế chưa hoàn chỉnh, một số Luật thuế còn nhiều bất
cập tạo nhiều kẽ hở để các doanh nghiệp lợi dụng thực hiện hành vi trốn thuế,
gian lận thuế với mức độ ngày càng tinh vi hơn.
 Về phía Công ty TNHH XYZ
- Trình độ am hiểu chính sách về thuế của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
- Ý thức tuân thủ chấp hành Pháp luật về thuế của doanh nghiệp chưa cao.
- Doanh nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp về thuế và báo cáo quyết toán năm
của doanh nghiệp chưa được cơ quan thuế kiểm tra nên không phát hiện những
sai sót trong quá trình quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ.
3.2 Hậu quả:

- Gây thất thu cho Ngân sách nhà nước
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế đưa vào danh sách những doanh nghiệp
cần thanh tra, kiểm tra.
- Có thể tạo tiền lệ không tốt đối với các doanh nghiệp khác nếu như hành
vi vi phạm không được xử lý kịp thời, nghiêm minh. Điều này, sẽ không công
bằng cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế.
- Gây lãng phí nhiều thời gian và công sức trong việc việc kiểm tra, giám
sát tính tuân thủ của các doanh nghiệp.
- Làm giảm sút pháp chế Xã hội chủ nghĩa, làm ảnh hưởng xấu về mặt xã
hội, làm mất uy tín của các cơ quan quản lý nhà nước về mặt kinh tế, làm giảm
sút niềm tin của nhân dân trong việc thực thi các chính sách của Đảng và Nhà
nước ta.

8


4. Xây dựng phương án giải quyết vấn đề
4.1 Xây dựng phương án giải quyết
Mục tiêu xử lý tình huống là đưa ra cách xử lý thoả đáng về hành vi vi
phạm pháp luật về thuế của Công ty TNHH XYZ, đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật đồng thời cũng tạo được ý thức tuân thủ pháp luật về thuế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hành vi của Công ty
TNHH XYZ là hành vi (lần đầu) sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, làm giảm số
thuế GTGT đầu ra nhằm trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà
nước.
Căn cứ vào điểm b, khoản 1, Điều 11 Nghị định 129/2013/NĐ-CP của
Chính Phủ, ngày 16/10/2013 Quy định xử lý hành vi trốn thuế, gian lận thuế
quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế
trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế
trốn, số tiền gian lận. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối

với người nộp thuế vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình
tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau: Sử dụng hóa
đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn
không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số tiền được miễn, giảm.
Căn cứ vào khoản 2, Điều 10 Nghị định 129/2013/NĐ-CP của Chính Phủ,
ngày 16/10/2013 Quy định xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Mức xử phạt đối với các
hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu
hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức
quy định của pháp luật về thuế.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 38 Nghị định 109/2013/NĐ-CP của Chính Phủ,
ngày 24 tháng 9 năm 2013, Quy định về sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ. Quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
9


Căn cứ vào các quy định nêu trên, tôi đề xuất các phương án xử lý đối với
Công ty TNHH XYZ như sau:
 Phương án 1:
- Truy thu thuế GTGT: 20.000.000 đồng
- Truy thu thuế TNDN: 200.000.000*20% = 40.000.000 đồng
Tổng số tiền thuế GTGT & TNDN truy thu: 60.000.000 đồng
- Phạt 1 lần số thuế truy thu: 60.000.000 đồng
- Phạt vi phạm sử dụng hóa đơn: 35.000.000 đồng
Tổng cộng số tiền truy thu và phạt: 155.000.000 đồng
* Ưu điểm:
- Chống thất thu cho Ngân sách nhà nước
- Mức phạt tương xứng với hành vi vi phạm nên có tính răn đe lớn, do đó

khả năng phòng ngừa vi phạm từ các doanh nghiệp cao.
- Xác định đúng mức phạt do pháp luật quy định, tạo sự công bằng trong
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giữa các thành phần kinh tế và giữa các doanh
nghiệp.
* Hạn chế:
- Mức phạt cao so với khả năng tài chính của doanh nghiệp, có khả năng
doanh nghiệp không thể thanh toán được hoặc có thể làm ảnh hưởng tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có khả năng doanh nghiệp sẽ tiếp tục khiếu nại phần truy thu thuế
TNDN với lý do còn trong thời hạn khai thuế.
 Phương án 2:
- Truy thu thuế GTGT: 20.000.000 đồng
- Truy thu thuế TNDN: 200.000.000*20% = 40.000.000 đồng
Tổng số tiền thuế GTGT & TNDN truy thu: 60.000.000 đồng
- Phạt 20% trên số tiền khai thiếu: 60.000.000*20% = 12.000.000 đồng
10


- Phạt vi phạm sử dụng hóa đơn: 35.000.000 đồng
Tổng cộng số tiền truy thu và phạt: 107.000.000 đồng
* Ưu điểm
- Mang lại nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
- Mức phạt nhẹ, thể hiện được sự khoan hồng của Pháp luật, phù hợp với
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
*Hạn chế
- Do mức phạt 20 % thấp, không đủ sức răng đe nếu như doanh nghiệp
không có ý thức chấp hành nghiã vụ thuế trong nhiều năm dẫn đến tình trạng
thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Có khả năng Doanh nghiệp sẽ tiếp tục khiếu nại phần truy thu thuế
TNDN với lý do còn trong thời hạn kê khai thuế.

- Chưa phù hợp với hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
 Phương án 3
- Truy thu thuế GTGT: 20.000.000đ
- Phạt 1 lần số thuế truy thu: 20.000.000đ
- Phạt vi phạm sử dụng hóa đơn: 35.000.000 đồng
Tổng cộng số tiền truy thu và phạt: 75.000.000 đồng
* Ưu điểm
- Xử lý đúng hành vi vi phạm của doanh nghiệp, thực thi đúng chính sách,
pháp luật về thuế
- Xác định được mức độ vi phạm và các tình tiết của vụ việc, từ đó có
hướng giải quyết thấu tình đạt lý
- Đảm bảo được tính hợp pháp và hợp lý của Quyết định hành chính, đảm
bảo hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp.
- Tính khả thi cao
*Hạn chế:
Mức phạt chưa cao, chưa tương xứng với hành vi vi phạm nên tính răn đe
thấp (nhất là đối với hành vi cố ý trốn thuế, gian lận thuế).
11


4.2 Lựa chọn phương án:
Trong quá trình phân tích, xây dựng phương án để giải quyết, chúng ta
nhận thấy các phương án đều có những mặt lợi thế và bất lợi riêng của nó. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý thuế, chúng ta cần phải dựa trên tính chất, mức
độ vi phạm và từng tình huống cụ thể mà cân nhắc, vận dụng, lựa chọn phương
án để đem lại hiệu quả tốt nhất, đồng thời nắm được những bất lợi của phương
án để giải quyết vấn đề tốt hơn.
Qua phân tích những ưu điểm và hạn chế của từng phương án nêu trên,
bản thân sẽ không chọn phương án 1 vì mức phạt quá cao, tính khả thi thấp, có
thể ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có

thể làm giảm hoặc triệt tiêu nguồn thu ngân sách nhà nước trong tương lai. Đối
với phương án 2 do mức phạt nhẹ, thể hiện sự khoan hồng của pháp luật, có lợi
doanh nghiệp, nhưng tính răng đe, phòng ngừa sai phạm không cao có thể dẫn
đến hành vi tái phạm sau này. Cả 2 phương án 1 và 2 đều truy thu và phạt thuế
TNDN, có khả năng doanh nghiệp sẽ tiếp tục khiếu nại do doanh nghiệp còn
trong thời hạn khai thuế TNDN.
Vì vậy, bản thân tôi quyết định chọn phương án 3 là phương án tối ưu để
giải quyết vụ việc trên, vì:
- Phương án này có tính khả thi cao
- Xử lý đúng hành vi vi phạm của doanh nghiệp, mang tính thuyết phục
cao.
- Xử lý đúng theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và phù hợp với
thực tế sự việc.
5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án:
Để triển khai được phương án, ta cần thực hiện các công việc sau:
12


Bước 1: Đoàn kiểm tra nhanh chóng hoàn tất hồ sơ vụ việc, dự thảo
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với công ty TNHH XYZ
theo phương án 3, trình Ban lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định.
Bước 2: Gởi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Công ty TNHH
XYZ để doanh nghiệp nộp kịp thời các khoản truy thu và phạt vào NSNN.
Bước 3: Theo dõi việc chấp hành quyết định của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp không tự giác thực hiện, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Kiến nghị, đề xuất:
6.1. Kiến nghị:
Qua phân tích tình huống nêu trên, tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
- Nên hoàn thiện văn bản pháp luật về hoá đơn. Hiện tại quy định về quản

lý, sử dụng hoá đơn còn nằm rải rác ở các luật thuế mà nhiều hơn cả là Luật thuế
GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, khiến người sử dụng hoá đơn phải
mất nhiều thời gian để tìm hiểu, tham chiếu hết quy định này tới quy định khác.
Thậm chí trong nhiều trường hợp, dù đã mất công như vậy nhưng doanh nghiệp
vẫn vi phạm chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ do các văn bản đôi khi hướng dẫn
không thống nhất, không rõ ràng, khiến người nộp thuế hiểu sai khi thực thi. Bởi
vậy nhất thiết phải có riêng một văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, đầy đủ,
chi tiết và rõ ràng quy định về hoá đơn để tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh
tìm hiểu pháp luật cũng như tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho cơ quan thuế
trong quá trình thực thi công vụ với đủ các chức năng, từ tuyên truyền chính
sách chế độ, kiểm tra kiểm soát cho đến xử lý vi phạm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hổ trợ người nộp thuế, xây dựng tiêu
thức phân loại người nộp thuế để xác định nội dung, hình thức, phương pháp
tuyên truyền thật sâu sát, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức,
nhân dân về các Luật thuế và các văn bản dưới Luật để họ hiểu rõ, nhận thấy
trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế và tổ chức thực hiện tốt. Tạo điều kiện
13


trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” về lĩnh vực thuế.
- Tăng cường phổ biến các Nghị định, Thông tư hướng dẫn việc xử phạt
hành chính về thuế trên các phương tiện thông tin nhằm mục đích răn đe cao,
giáo dục; mở rộng thẩm quyền xử phạt đối với người trực tiếp quản lý, bảo đảm
đúng pháp luật. Cần có Thông tư liên tịch giữa cơ quan thuế và cơ quan pháp
luật để giải quyết vấn đề thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế, thu đủ thuế cho
ngân sách nhà nước, hoặc đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự đối với trường
hợp trốn lậu thuế mang tính đặc biệt nghiêm trọng.
- Các đối tượng nộp thuế phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ kế toán, chế
độ hoá đơn, chứng từ; trường hợp vi phạm, cơ quan thuế có quyết định xử lý vi

phạm hành chính về thuế đúng pháp luật.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế phát triển rất đa
dạng. Vì vậy cơ quan thuế không những cần có một đội ngũ cán bộ quản lý thuế
giỏi mà cần tăng cường thêm cán bộ thuế đặc biệt am hiểu về luật thuế, có khả
năng làm việc độc lập trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, để xâm nhập vào
các đơn vị, nắm được kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá rủi ro, phát hiện sai
phạm góp phần vào công tác chống gian lận, làm thất thu thuế.

6.2. Đề xuất:
Cơ quan thuế cần chủ động phối hợp chặt chẽ với báo đài làm tốt công
tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích chính sách thuế; động viên phổ biến
những gương người tốt, việc tốt trong việc chấp hành các luật và pháp lệnh
thuế; xây dựng ý thức tự giác chấp hành của các người nộp thuế, đồng thời xử
lý tích cực những sai trái, tiêu cực của các đối tượng nộp thuế và cán bộ ngành,
góp phần xây dựng ngành thuế vững mạnh.
Phổ biến Nghị định, Thông tư hướng dẫn việc xử phạt hành chính về lĩnh
vực thuế trên các phương tiện thông tin nhằm mục đích giáo dục, răn đe; mở
rộng thẩm quyền xử phạt đối với người trực tiếp quản lý, bảo đảm đúng pháp
14


luật. Cần có Thông tư liên tịch giữa cơ quan thuế và cơ quan pháp luật để giải
quyết vấn đề thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế, thu đủ thuế cho ngân sách nhà
nước, hoặc đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự đối với trường hợp trốn lậu thuế
mang tính đặc biệt nghiêm trọng.

15


III.KẾT LUẬN

Qua tình huống trên cho thấy trong việc chấp hành Luật thuế của các
doanh nghiệp nói chung ở nước ta hiện nay chưa tốt, việc thực thi pháp luật
trong lĩnh vực thuế chưa nghiêm, chưa đồng bộ. Do đó, nảy sinh nhiều khó
khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý thu ngân sách. Việc vi phạm chế độ
quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ dùng trong thanh toán để gian lận thuế
còn xảy ra trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là công cụ rất quan
trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thuế. Ngành thuế sử
dụng tốt công cụ này sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế của
ngành, tăng cường pháp chế XHCN; đồng thời góp phần đấu tranh, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay thì doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách.
Để đảm bảo tăng trưởng bền vững nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp, nhà
nước cần tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, lành mạnh và thuận lợi để
mọi thành phần kinh tế có sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. Chính
sách thuế phải phù hợp với sự phát triển đó, trong quá trình thực hiện quản
lý thuế, chúng ta cần tổng hợp những ý kiến của tổ chức, cá nhân và nghiên
cứu phân tích một cách khách quan để kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem
xét, nghiên cứu sữa đổi bổ sung hoàn thiện chính sách thuế cho phù hợp tình
hình hiện nay.

16



×