ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHIÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KĨ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN KĨ THUẬT CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MSMH: CH4313
THIẾT KẾ CỤM CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN DẦU
THÔ VỚI MỤC TIÊU TỐI THIỂU HÓA NĂNG
LƯỢNG TIÊU THỤ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Tiến Đạt
MSSV: 1610623
Lớp: HC16KSTN
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Duy Quang
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BỘ MÔN KT CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: ĐỖ TIẾN ĐẠT
MSSV: 1610623
NGÀNH:
LỚP: HC16KSTN
KT CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
1. Tên luận văn: Thiết kế cụm chưng cất khí quyển dầu thô với mục tiêu tối thiểu hóa lượng
năng lượng tiêu thụ.
2. Nhiệm vụ:
- Đưa ra thiết kế công nghệ (nhiệt độ dòng nhập liệu, số mâm chưng cất…), bao gồm việc
tính toán công suất pump-around cần thiết cho một tháp chưng cất khí quyển dầu thô.
- Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển dầu thô trên Hysys, sau đó tìm công suất pump-around
thích hợp nhất cho việc tận dụng nhiệt lượng để gia nhiệt dầu thô nhập liệu thông qua hệ
thống thiết bị trao đổi nhiệt.
- Thiết kế mạng lưới trao đổi nhiệt cho cụm chưng cất khí quyển dầu thô dùng kỹ thuật pinch
3. Ngày giao nhiệm vụ luận văn:
01/ 09 / 2019
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
30 / 05 / 2020
5. Họ và tên người hướng dẫn:
Nguyễn Thành Duy Quang
Phần hướng dẫn:
BM Chế Biến Dầu khí
100%
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng
năm 2020
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. Đào Thị Kim Thoa
TS. Nguyễn Thành Duy Quang
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người phản biện (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ luận văn: Bộ Môn Chế Biến Dầu Khí
2
LỜI CÁM ƠN
Thành phố Hồ Chí Minh những ngày cuối cùng của một chặng đường ý nghĩa,
mãi mãi khắc ghi trong kí ức, dần trôi về sự kết thúc, em viết những dòng chữ trong lời
cám ơn này với một tâm trạng đong đầy cảm xúc khó tả. Chặng đường học tập đại học
của em tại mái nhà B2 – Khoa Kĩ thuật Hóa học, trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG
TP. HCM nói dài thì không và tất nhiên sẽ không bao giờ là ngắn. Bốn năm ở Bách Khoa
giúp em nhận biết vốn kiến thức của bản thân còn nhỏ bé, thiếu sót rất nhiều và từng ấy
năm ở Bách Khoa đã rèn luyện, trang bị, nâng đỡ cho em phát triển hơn qua mỗi ngày.
Em của hôm nay là một phiên bản tốt đẹp hơn, giỏi giang hơn, trưởng thành em của ngày
trước rất nhiều, những ngày mới chập chững tốt nghiệp phổ thông, nhờ vào sự dạy dỗ,
hỗ trợ hết mực của quý thầy cô giảng viên, công nhân viên nhà trường và sự giúp đỡ,
trân quý, thương yêu từ những người bạn. Tuổi trẻ của em thật may mắn và rạng ngời
khi có cơ duyên được gặp gỡ những con người quá đỗi tuyệt vời như vậy.
Con xin cám ơn ba mẹ đã sinh ra con, nuôi nấng, dạy dỗ con nên người và trao
cho con thật nhiều yêu thương mặc cho tất cả những khó khăn, vất vả của cuộc đời,
không có ba mẹ thì con đã không được biết đến thế giới tươi đẹp này. Con cám ơn Bà
Chín, Bà Ngoại, Mẹ Út và Ba Út vì đã luôn bên con, hỗ trợ con cả về mặt tinh thần lẫn
vật chất trong suốt thời gian học tập đại học, không có mọi người con sẽ không được
hưởng sự giáo dục đủ đầy này. Con mãi mang ơn và yêu thương mọi người.
Em xin trân trọng cám ơn thầy hướng dẫn, Tiến sĩ Nguyễn Thành Duy Quang đã
luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và hỗ trợ hết mình để em có thể hoàn thành
tốt luận văn. Trong thời gian khoảng 10 tháng được làm việc với thầy, em đã nỗ lực hết
mình, luôn thể hiện ý chí cầu tiến, ham học hỏi, thật sự chăm chỉ, quyết tâm hoàn thành
tốt các nhiệm vụ mà đề tài luận văn đưa ra và do đó đã tích lũy, học hỏi được rất nhiều
kiến thức, kinh nghiệm quý báu từ thầy. Bên cạnh đó là những kỉ niệm khó phai về những
lần được trao đổi đề tài ở nhà thầy, khi mà các thầy trò cùng nhau cố gắng vượt lên trở
ngại do dịch bệnh gây ra. Một lần nữa, em cám ơn thầy thật nhiều và em đã rất may mắn
khi được làm học trò của thầy. Em mãi là học trò của thầy.
3
Mình cũng gửi lời cám ơn đến Cẩm Tú, bạn đồng hành cùng mình trong hành
trình gian nan nhưng rất vui và ý nghĩa để hoàn thành luận văn này. Không có Cẩm Tú
thì mình sẽ không thể tiến xa được như vậy, quả là mình lại rất may mắn khi được quen
biết, vui chơi và học tập cùng Tú. Đồng thời mình cũng cám ơn tất cả bạn bè đã bên
mình, cùng mình đi hết khoảng thời gian đại học rạng rỡ này. Mình không thể kể hết tên
mọi người trên trang giấy này nhưng đã kịp lưu giữ hết vào tim. Mãi yêu mọi người.
Kiến thức là trời biển vô tận trong khi khả năng và thời gian của em chỉ hữu hạn
mà thôi nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót do đó em mong sẽ
được các thầy cô chỉ dạy, góp ý thêm để em có thể cải thiện tốt hơn và tự tin hơn vào
con đường sau này. Lời cuối cùng em xin được cám ơn chân thành, sâu sắc quý thầy cô
của Bộ môn Kĩ thuật Chế biến Dầu khí vì tất cả những kiến thức giá trị và quý báu đã
trang bị cho em. Em kính chúc quý thầy cô được dồi dào sức khỏe, vui vẻ và hạnh phúc
trong cuộc sống, trên con đường sự nghiệp của mình. Đối với em các thầy cô đã có một
sự nghiệp vẻ vang ở trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM.
Trân trọng.
Đỗ Tiến Đạt
4
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................... 3
MỤC LỤC ........................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ 8
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................ 11
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................ 11
1.2.
Mục tiêu ............................................................................................... 12
1.3.
Cấu trúc luận văn ................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 14
2.1.
Chưng cất khí quyển dầu thô ............................................................... 14
2.1.1. Các tính chất lý hóa của dầu thô .................................................... 14
i.
Độ bay hơi ..................................................................................... 14
ii.
Tỷ trọng ......................................................................................... 14
iii.
Độ nhớt .......................................................................................... 14
iv.
Sự ăn mòn và ô nhiễm môi trường ................................................ 15
v.
Điểm vẩn đục và điểm chảy .......................................................... 16
vi.
Điểm chớp cháy ............................................................................. 16
vii. Chỉ số octane ................................................................................. 16
viii. Trị số cetane .................................................................................. 17
2.1.2. Sản phẩm quá trình chưng cất ....................................................... 17
2.1.3. Các quá trình chưng cất ................................................................. 18
i.
Chưng cất đơn giản........................................................................ 18
ii.
Chưng cất phức tạp ........................................................................ 18
a. Chưng cất hồi lưu ........................................................................... 19
b. Chưng cất chân không và chưng cất có hơi nước .......................... 19
2.2.
Quy trình chưng cất khí quyển dầu thô ............................................... 19
2.3.
Phương pháp tối ưu ............................................................................. 22
2.3.1. Pumparound ................................................................................... 22
5
2.3.2. Kĩ thuật phân tích Pinch ................................................................ 24
i.
Khái niệm và vai trò ...................................................................... 24
ii.
Trình tự thực hiện .......................................................................... 26
a. The Composite Curve ..................................................................... 26
b. Xác định mục tiêu năng lượng ....................................................... 27
c. Thiết kế mạng trao đổi nhiệt........................................................... 29
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THIẾT KẾ ......................................................... 30
3.2.
Quy trình cân bằng vật chất ................................................................. 30
3.2.1. Xác định nhiệt độ các phân đoạn sản phẩm .................................. 30
3.2.2. Xác định phần trăm thể tích sản phẩm trên đường cong TBP ....... 30
3.2.3. Cân bằng vật chất .......................................................................... 30
3.3.
Tính toán Flash zone ........................................................................... 31
3.3.1. Vẽ đường EFV ............................................................................... 31
3.3.2. Các tính toán cho phần Flash zone ................................................ 33
3.3.3. Tính toán điều kiện nhập liệu tại Flash zone ................................. 34
3.4.
Quy trình cân bằng năng lượng ........................................................... 34
3.4.1. Cân bằng nhiệt cho tháp (Tower Heat Balances) .......................... 34
i.
Nhiệt độ dòng sản phẩm Residue rời khỏi tháp............................. 34
ii.
Nhiệt độ các dòng sản phẩm trích ngang....................................... 37
a. Tower pressure profile .................................................................... 37
b. Điểm sôi đầu lí thuyết (theoretical initial boiling points) .............. 39
c. Tính toán xấp xỉ áp suất riêng phần và nhiệt độ trích ngang .......... 39
3.4.2. Nhiệt độ đỉnh tháp (Tower Top Temperature) .............................. 40
3.4.3. Nhiệt độ rời tháp nhả của các dòng trích ngang (Side Stream Stripper
Bottom Temperature) ............................................................................................ 40
3.4.4. Cân bằng nhiệt lượng cho toàn bộ tháp chưng cất ........................ 42
3.5.
Đường kính tháp chưng cất ................................................................. 45
3.6.
Tổng kết quy trình thiết kế .................................................................. 46
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ TỐI ƯU HÓA CỤM CHƯNG CẤT KHÍ
QUYỂN ........................................................................................................................ 48
6
4.1.
Mô phỏng trên Aspen Hysys ............................................................... 48
4.2.
Kiểm tra độ phân tách và chất lượng sản phẩm .................................. 51
4.2.1. Độ phân tách .................................................................................. 51
4.2.2. Chất lượng sản phẩm ..................................................................... 52
4.3.
Tối ưu Pumparound ............................................................................. 55
4.3.1. Hệ thống Pumparound ................................................................... 55
4.3.2. Cách thức tiến hành ....................................................................... 57
4.3.3. Kết quả........................................................................................... 58
4.4.
Thiết kế mạng trao đổi nhiệt với kĩ thuật Pinch .................................. 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam .................... 11
Hình 2.1: Cấu hình cụm chưng cất khí quyển dầu thô ....................................... 20
Hình 2.2: Đánh đổi giữa vốn đầu tư và chi phí năng lượng ............................... 25
Hình 2.3: Đường composite curve trên đồ thị T - ∆H ........................................ 27
Hình 2.4: Heat sink và Heat source .................................................................... 28
Hình 2.5: Đồ thị Cost - ∆Tmin ............................................................................. 29
Hình 3.1: Đường cong TBP ............................................................................... 31
Hình 3.2: Đường cong EFV ở điều kiện Flash zone .......................................... 35
Hình 3.3: Giản đồ cân bằng năng lượng tại khu vực nhả đáy ............................ 36
Hình 3.4: Cấu hình tháp ..................................................................................... 38
Hình 3.5: Giản đồ cân bằng năng lượng cho các tháp nhả ................................. 41
Hình 3.6: Giản đồ cân bằng năng lượng cho toàn tháp ...................................... 43
Hình 3.7: Giản đồ cân bằng năng lượng cho đỉnh tháp ...................................... 44
Hình 4.1: Cấu hình cụm chưng cất khí quyển .................................................... 48
Hình 4.2: Môi trường bên trong tháp ................................................................. 49
Hình 4.3: Thông số sản phẩm Naphtha .............................................................. 49
Hình 4.4: Thông số sản phẩm Kerosene ............................................................ 50
Hình 4.5: Thông số sản phẩm Diesel ................................................................. 50
Hình 4.6: Thông số sản phẩm AGO ................................................................... 50
Hình 4.7: Thông số phần cặn lỏng Residue ....................................................... 51
Hình 4.8: Thông số Pumparound ....................................................................... 51
Hình 4.9: Thông số Stripper ............................................................................... 51
Hình 4.10: Vị trí sắp xếp hệ thống Pumparound ................................................ 56
Hình 4.11: Đường Composite Curve ................................................................. 63
Hình 4.12: Sơ đồ lưới mạng trao đổi nhiệt ......................................................... 65
Hình 4.13: Cấu hình hệ thống gia nhiệt dầu thô ................................................ 68
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các khí thải ........................................................................................ 15
Bảng 2.2: Đặc trưng chỉ số octane của các hydrocarbon ................................... 17
Bảng 2.3: Đặc trưng trị số cetane của các hydrocarbon ..................................... 17
Bảng 2.4: Các sản phẩm quá trình chưng cất ..................................................... 17
Bảng 3.1: Khoảng nhiệt độ sôi của các phân đoạn sản phẩm ............................ 30
Bảng 3.2: Phần trăm thể tích sản phẩm trên TBP .............................................. 31
Bảng 3.3: Cân bằng vật chất .............................................................................. 32
Bảng 3.4: Đường cong EFV ở áp suất khí quyển............................................... 32
Bảng 3.5: Tổng nhiệt lượng dầu thô ở điều kiện Flash zone ............................. 35
Bảng 3.6: Cân bằng năng lượng tại khu vực nhả đáy ........................................ 36
Bảng 3.7: Tóm tắt vị trí mâm và áp suất tương ứng .......................................... 39
Bảng 3.8: Thông số đặc trưng của các dòng trích ngang ................................... 40
Bảng 3.9: Cân bằng năng lượng cho tháp nhả AGO .......................................... 41
Bảng 3.10: Cân bằng năng lượng cho toàn tháp ................................................ 43
Bảng 3.11: Cân bằng năng lượng cho đỉnh tháp ................................................ 45
Bảng 3.12: Thông số pumparound ..................................................................... 45
Bảng 3.13: Thông số sản phẩm .......................................................................... 47
Bảng 3.14: Cấu hình tháp chưng cất .................................................................. 47
Bảng 3.15: Thông số Pumparound ..................................................................... 47
Bảng 4.1: Nhiệt độ phân tách các phân đoạn ..................................................... 52
Bảng 4.2: Tiêu chuẩn chất lượng Naphtha ......................................................... 53
Bảng 4.3: Tiêu chuẩn chất lượng Kerosene ....................................................... 53
Bảng 4.4: Tiêu chuẩn chất lượng Diesel ............................................................ 54
Bảng 4.5: Tiêu chuẩn chất lượng AGO .............................................................. 55
Bảng 4.6: Các giá trị tối ưu tỉ số PA .................................................................. 58
Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả vận hành khi tăng tỉ lệ PA lên 1,60 & 1,70 ............. 58
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả vận hành khi tăng tỉ lệ PA lên 1,65 & 1,82 ............. 59
9
Bảng 4.9: Dữ liệu dòng quy trình ....................................................................... 60
Bảng 4.10: Problem table cascade...................................................................... 61
Bảng 4.11: Dữ liệu dòng và thiết bị trao đổi nhiệt ............................................. 66
Bảng 4.12: Hiệu quả hệ thống trao đổi nhiệt ..................................................... 67
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Đặt vấn đề
Ngành Dầu khí là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền không chỉ bài toán
năng lượng mà còn là chuỗi giá trị kinh tế trong chiến lược phát triển đất nước, liên quan
đến chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo sự tự chủ về nhiên liệu, đảm bảo
nguồn năng lượng sạch, nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế như phân bón, hóa
dầu, các sản phẩm hóa chất,… và đặc biệt là động lực phát triển kinh tế vùng, tham gia
bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà nước. Trong các nhà máy lọc hóa
dầu hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, phân xưởng chưng cất dầu
thô ở áp suất khí quyển là xương sống, nền tảng cơ bản nhất cho toàn bộ quy trình sản
xuất về sau của nhà máy.
Hình 1.1: Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam
Chúng ta có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mục đích thiết kế, vận hành và sản xuất
cụm chưng cất khí quyển dầu thô như chi phí đầu tư máy móc, thiết bị; chi phí xây dựng
cơ sở vật chất; tính chất đặc trưng của nguồn nguyên liệu dầu thô; chi phí vận hành; chi
11
phí năng lượng phục vụ công tác sản xuất; các chi phí về xử lí chất, khí thải để thân thiện
với môi trường,… Trong đó, vấn đề năng lượng là yếu tố cốt lõi, có ảnh hưởng quyết
định đến sự hoạt động bền vững và phát triển của nhà máy. Vì vậy, đề tài này tập trung
đi sâu vào mặt thiết kế hướng tới sự tiêu thụ năng lượng một cách hiệu quả, tối ưu, không
chỉ vì vai trò của chúng trong việc giảm chi phí vận hành, mà còn để giải quyết các vấn
đề nóng lên toàn cầu.
1.2.
Mục tiêu
Các dự án, giải pháp về việc thiết kế cụm chưng cất khí quyển dầu thô sử dụng
năng lượng tiết kiệm và tối ưu đã được phát triển, xây dựng hiệu quả trong những năm
gần đây. Trong đó, việc tận dụng năng lượng của các dòng hồi lưu (phương pháp
Pumparound) và xây dựng mạng lưới trao đổi nhiệt dùng kĩ thuật Pinch để gia nhiệt cho
dòng nguyên liệu ở các cụm chưng cất khí quyển dầu thô trong nhà máy lọc hóa dầu là
công cụ hiệu quả đã được sử dụng rộng rãi, phổ biến.
Từ đó, đề tài này được hình thành để cung cấp một thiết kế công nghệ của cụm
chưng cất khí quyển dầu thô với mục tiêu tối thiểu hóa lượng năng lượng tiêu thụ, ứng
dụng các giải pháp trên cho nguồn nguyên liệu dầu thô là mỏ dầu khí Bạch Hổ ở Việt
Nam. Đồng thời thực hiện mô phỏng tháp chưng cất khí quyển dầu thô trên phần mềm
mô phỏng Aspen Hysys để đưa ra công suất pumparound thích hợp nhất cho việc tận
dụng nhiệt lượng để gia nhiệt dầu thô nhập liệu thông qua hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt.
Nghiên cứu này được hi vọng sẽ đánh giá đầy đủ mức độ tiết kiệm năng lượng
của thiết kế đã hoàn thiện trong phạm vi đề tài trên quy mô công nghiệp. Bằng cách dựa
vào nghiên cứu này, các kĩ sư thiết kế quy trình có thể xây dựng cụm chưng cất khí quyển
đạt được hiệu quả cao cả về mặt năng lượng và kinh tế lẫn sự ổn định trong vận hành.
1.3.
Cấu trúc luận văn
Trong phần đầu, luận văn giới thiệu đề tài nghiên cứu bao gồm phần đặt vấn đề
và mục tiêu của đề tài. Ở phần tiếp theo của luận văn, các cơ sở lý thuyết liên quan đến
đề tài được đề cập và tổng hợp để làm nền tảng cho việc thiết kế cụm chưng cất khí
quyển dầu thô. Quy trình thiết kế sau đó được đưa ra và ứng dụng vào đối tượng là mỏ
12
dầu khí Bạch Hổ để xây dựng cụm chưng cất khí quyển dầu thô ở quy mô công nghiệp.
Đồng thời, nghiên cứu cũng áp dụng các phương pháp tối ưu để tối thiểu lượng năng
lượng tiêu thụ trong quá trình vận hành và sản xuất. Ở phần cuối cùng của luận văn, các
kết luận về hiệu quả kinh tế và vận hành sẽ được đề cập cũng như những thảo luận về
một số hạn chế trong quá trình thực hiện.
13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.
Chưng cất khí quyển dầu thô
2.1.1. Các tính chất lý hóa của dầu thô
i.
Độ bay hơi
Độ bay hơi được xác định là khả năng hóa hơi của sản phẩm khi chuyển từ trạng
thái lỏng sang trạng thái hơi. Đối với chất nguyên chất, ở áp suất xác định sự hóa hơi sẽ
xảy ra ở nhiệt độ không đổi – nhiệt độ sôi. Khi áp suất tăng, nhiệt độ sôi tăng.
Các sản phẩm dầu mỏ là một hỗn hợp nhiều cấu tử nên có khoảng độ bay hơi khác
nhau và được đặc trưng bằng một khoảng nhiệt độ sôi.
ii.
Tỷ trọng
Tỷ trọng là tỉ số giữa khối lượng riêng của một chất so với khối lượng riêng của
nước nguyên chất ở nhiệt độ xác định. Trong thực tế, tỷ trọng được quy về điều kiện tiêu
chuẩn tùy theo từng nước.
Tỷ trọng đặc trưng cho độ nặng nhẹ của nhiên liệu, thể hiện mối quan hệ giữa thể
tích và khối lượng, được sử dụng trong quá trình tồn trữ, vận chuyển, buôn bán. Tỷ trọng
là đại lượng quan trọng có thể dùng để đánh giá sơ bộ sản phẩm.
Nếu hai nhiên liệu có cùng giới hạn nhiệt độ sôi, nhiên liệu nào có tỷ trọng cao
hơn thì thường chứa hàm lượng hydrocarbon thơm và naphthene cao hơn, tỷ trọng thấp
thường chứa nhiều paraffin. Do đó, nhiệt trị của nhiên liệu có xu hướng giảm khi tỷ trọng
tăng.
iii.
Độ nhớt
Độ nhớt là đại lượng đặc trưng cho mức độ cản trở giữa hai lớp lưu chất khi chúng
chuyển động tương đối (trượt lên nhau). Đó chính là ma sát nội của lưu chất, gây ra sự
cản trở tính chảy. Độ nhớt càng cao thì lưu chất càng khó chảy.
Độ nhớt phụ thuộc vào bản chất lưu chất, nồng độ của lưu chất và các yếu tố môi
trường như nhiệt độ, áp suất. Nó có liên hệ mật thiết tới các quá trình bôi trơn, vận chuyển
14
và phun nhiên liệu trong động cơ.
iv.
Sự ăn mòn và ô nhiễm môi trường
• Khí thải
Các sản phẩm dầu mỏ khi bị đốt cháy sẽ đưa ra môi trường từ ống xả hay
ống khói các chất thải nóng được liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các khí thải
Các khí cơ bản
CO2, hơi nước
Các oxide lưu quỳnh
SO2, SO3
Các oxide nitơ
NO, NO2, N2O
Các khí chưa cháy
CO, H2, N2, hydrocarbon
Các hạt rắn
Muội than
• Đối với khí thải chứa oxide lưu huỳnh
SO2 là khí độc đối với con người, động vật và thực vật. Ngưỡng nồng độ
gây nguy hiểm đối với con người ở mặt đất là 5 cm3/m3 không khí (5ppm thể
tích).
Một phần SO2 hình thành trong quá trình cháy sẽ chuyển thành khí SO3
thuận lợi khi có không khí dư. Khí này hoà tan nhiều trong nước (do sự ngưng tụ
ẩm trong không khí) ở nhiệt độ thấp tạo thành acid sulfuric ăn mòn rất mạnh.
• Đối với sản phẩm dầu mỏ
Các sản phẩm dầu mỏ được tồn trữ trong các bồn chứa và vận chuyển trong
các đường ống. Sự phá hủy hay ăn mòn có thể xảy ra do sự tiếp xúc trực tiếp của
các sản phẩm dầu mỏ với các vật liệu kim loại làm bồn chứa và đường ống.
Sự ăn mòn này là do sự có mặt của một số hợp chất có tính acid trong sản
phẩm (acid hữu cơ – acid carboxylic, acid lưu huỳnh – H2S, RSH). Do đó để hạn
chế các ảnh hưởng này phải giảm hàm lượng lưu huỳnh trong sản phẩm.
15
v.
Điểm vẩn đục và điểm chảy
Điểm vẩn đục là nhiệt độ tại đó sản phẩm dạng trong bắt đầu bị đục, là dấu hiệu
của sự hình thành các vi tinh thể trong quá trình làm lạnh sản phẩm. Ở nhiệt độ này nhiên
liệu bắt đầu gặp trở ngại khi lưu chuyển và làm nghẹt bộ lọc.
Nếu tiếp tục hạ nhiệt độ sản phẩm, kích thước các tinh thể sẽ tăng rồi chúng kết
tụ và sản phẩm đông đặc dần. Đến một nhiệt độ xác định nào đó, lưu chất sẽ không thể
chảy được nữa. Theo định nghĩa, điểm chảy là nhiệt độ cao hơn nhiệt độ trên 3 oC.
Để đảm bảo việc tồn trữ, vận chuyển, bơm, lọc và khởi động động cơ được thực
hiện dễ dàng, trơn tru khi gặp điều kiện lạnh giá cần phải xác định điểm vẩn đục, điểm
chảy.
vi.
Điểm chớp cháy
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó dưới tác dụng của ngọn lửa thử,
lượng hỗn hợp hơi được tạo ra trong quá trình gia nhiệt nhiên liệu đủ để bắt lửa và chớp
cháy.
Điểm chớp cháy có ý nghĩa về mặt đánh giá độ an toàn khi tồn trữ sản phẩm.
Ngoài ra còn giúp phát hiện sự nhiễm bẩn, sự hiện diện các cấu tử nhẹ.
vii.
Chỉ số octane
Chỉ số octane là chỉ số bền kích nổ của nhiên liệu, mà giá trị của nó bằng phần
trăm thể tích isooctane (có tính chống kích nổ tốt, được gán chỉ số là 100) trong hỗn hợp
của nó với n-heptane (rất dễ gây kích nổ, được chọn chỉ số là 0), có tính chống kích nổ
tương đương với nhiên liệu được thử nghiệm trên động cơ tiêu chuẩn CFR trong điều
kiện chuẩn.
Chỉ số octane được đánh giá dựa trên hai tiêu chuẩn:
-
RON (Research Octane Number): xác định ở tốc độ quay của động cơ tiêu
chuẩn CFR là 600 vòng/phút.
-
MON (Motor Octane Number): xác định ở tốc độ quay của động cơ tiêu
chuẩn CFR là 900 vòng/phút.
16
Bảng 2.2 trình bày thứ tự sắp xếp của các hydrocarbon theo giá trị từ thấp đến rất
cao về chỉ số octane.
Bảng 2.2: Đặc trưng chỉ số octane của các hydrocarbon
Hydrocarbon n-paraffin
ON
viii.
Thấp
Naphtene
Trung bình
Olefin Isoparaffin Aromatic
Cao
Cao
Rất cao
Trị số cetane
Trị số cetane đặc trưng cho thời gian bắt cháy của nhiên liệu, mà giá trị của nó
bằng phần trăm thể tích n-cetane (paraffin mạch thẳng, thời gian bắt cháy ngắn, được
chọn trị số cetane là 100) trong hỗn hợp của nó với α-metyl naphthalene (aromatic, thời
gian bắt cháy cao, được gán trị số cetane là 0), có thời gian bắt cháy tương đương với
nhiên liệu được thử nghiệm trên động cơ tiêu chuẩn CFR Diesel trong điều kiện chuẩn.
Bảng 2.3 trình bày thứ tự sắp xếp của các hydrocarbon theo giá trị từ cao đến rất
thấp về trị số cetane.
Bảng 2.3: Đặc trưng trị số cetane của các hydrocarbon
Hydrocarbon n-paraffin
CI
Cao
Naphtene
Olefin
Trung bình
Thấp
Isoparaffin Aromatic
Thấp
Rất thấp
2.1.2. Sản phẩm quá trình chưng cất
Các thông tin về thành phần, khoảng nhiệt độ sôi và ứng dụng của sản phẩm dầu
sẽ được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Các sản phẩm quá trình chưng cất
Sản phẩm
LPG
Khoảng
Thành phần
nhiệt độ sôi
-100 – 0 oC
Hỗn hợp hydrocarbon
C3 – C4
Ứng dụng
Chất đốt dân dụng và
công nghiệp; nhiên liệu
động cơ
17
Xăng ô tô
Các hydrocarbon từ C5 –
(Naphtha)
C10, đôi khi có butane
0 – 200 oC
Nhiên liệu cho động cơ
đốt trong; sinh hoạt,
tiêu dùng; dung môi
Nhiên liệu phản Khoảng hydrocarbon từ
lực (Jet fuel)
C8 – C14
Dầu hỏa
Khoảng hydrocarbon từ
(Kerosene)
C10 – C16
120 – 230 oC
Nhiên liệu cho máy bay
động cơ phản lực
180 – 260 oC
Chất đốt để thắp sáng,
đun nóng; dung môi
công nghiệp
Dầu Diesel
Khoảng hydrocarbon từ
220 – 400 oC
C14 – C20
Dùng cho động cơ
diesel và các turbin khí
trong công nghiệp
Dầu đốt (Fuel
Khoảng hydrocarbon từ
oil)
C21 – C52
350 – 650 oC
Cung cấp nhiệt năng
cho lò hơi, lò đun; nhiệt
điện
Bitume
600 oC trở lên Nhựa
Từ C45 về sau
đường,
chất
chống thấm, dây bọc
cáp, chống ăn mòn
2.1.3. Các quá trình chưng cất
i.
Chưng cất đơn giản
Chưng cất đơn giản là quá trình chưng cất một hỗn hợp chất lỏng được tiến hành
bằng cách đun bay hơi dần dần, một lần hay nhiều lần.
ii.
Chưng cất phức tạp
Các quá trình chưng cất đơn giản không thể phân tách dầu và sản phẩm dầu thành
các phân đoạn hẹp vì có các cấu tử nặng có nhiệt sôi cao lẫn vào pha hơi và một phần
cấu tử nhẹ có nhiệt độ sôi thấp ở lại trong pha lỏng. Do đó các quá trình chưng cất công
nghiệp hầu hết phải tiến hành chưng cất phúc tạp để đạt được độ phân tách cao.
18
a. Chưng cất hồi lưu
Quá trình chưng cất có hồi lưu là một quá trình chưng cất lấy một phần
chất lỏng ngưng tụ từ hơi tách ra cho quay lại tưới vào dòng bay hơi lên. Trong
tháp được trang bị các mâm, đĩa hay đệm để tăng sự tiếp xúc giữa pha hơi và pha
lỏng. Nhờ có sự tiếp xúc đồng đều và nhiều lần giữa chúng mà dòng hơi sản phẩm
khi tách khỏi hệ thống lại được làm giàu thêm cấu tử nhẹ (có nhiệt độ sôi thấp
hơn) so với khi không có hồi lưu, vậy nên có sự phân chia cao hơn. Độ phân chia
một hỗn hợp các cấu tử trong tháp phụ thuộc vào số lần tiếp xúc giữa các pha và
lượng hồi lưu.
b. Chưng cất chân không và chưng cất có hơi nước
Hỗn hợp các cấu tử có trong dầu thô thường không bền, dễ bị phân huỷ khi
ở nhiệt độ quá cao. Trong số các hợp chất dễ bị phân hủy nhất là hợp chất chứa
lưu huỳnh và hợp chất cao phân tử như nhựa. Các hợp chất parafin kém bền nhiệt
hơn các hợp chất naphten và naphten lại kém bền hơn các hợp chất thơm. Độ bền
nhiệt của cấu tử tạo thành dầu không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc
cả thời gian tiếp xúc ở nhiệt độ đó.
Sự phân huỷ khi chưng cất sẽ làm xấu đi các tính chất của sản phẩm như
làm giảm độ nhớt và nhiệt độ chớp cháy của chúng, giảm độ bền oxi hoá. Nhưng
quan trọng hơn cả là chúng gây nguy hiểm cho quá trình chưng cất vì tạo thành
các tạp chất ăn mòn và làm tăng áp suất của tháp. Khi nhiệt độ sôi của hỗn hợp ở
áp suất khí quyển cao hơn nhiệt độ phân huỷ nhiệt của cấu tử, người ta phải chưng
cất chân không hay chưng cất với hơi nước để tránh sự phân huỷ này. Chân không
làm giảm nhiệt độ sôi, còn hơi nước cũng có tác dụng làm giảm nhiệt độ sôi tức
là giảm áp suất riêng phần của cấu tử hỗn hợp làm cho chúng sôi ở nhiệt độ thấp
hơn.
2.2.
Quy trình chưng cất khí quyển dầu thô
Cụm chưng cất khí quyển dầu thô là quy trình đầu tiên trong bất kì nhà máy lọc
hóa dầu truyền thống nào. Ở phân xưởng này, dầu thô được chưng cất thành các dòng
19
sản phẩm cơ bản (distillate). Các dòng distillate này sau đó phải thông qua quá trình xử
lí để thành phẩm (xăng động cơ, nhiên liệu phản lực, dầu nhờn,…) hoặc trở thành nguyên
liệu đầu vào cho các cụm phản ứng chuyển hóa có thể có trong toàn bộ nhà máy.
Cấu hình một cụm chưng cất khí quyển dầu thô được đề cập trong đề tài luận văn
như hình 2.1 được lấy từ tài liệu tham khảo [1].
Hình 2.1: Cấu hình cụm chưng cất khí quyển dầu thô
Dầu thô được bơm từ bồn chứa và được gia nhiệt thông qua hệ thống trao đổi
nhiệt qua hai công đoạn với dòng sản phẩm đỉnh hoặc các dòng sản phẩm trích ngang có
nhiệt độ cao. Dầu thô được gia nhiệt sơ bộ tới khoảng nhiệt độ 110 - 135 oC và được
bơm vào một lượng nước để hòa tan muối có trong thành phần dầu thô. Hỗn hợp này đi
qua thiết bị tách muối bằng tĩnh điện. Phần nước muối được tách khỏi dầu thô sau đó đi
qua hệ thống làm sạch bằng phương pháp xử lí bay hơi trước khi thải bỏ vào cống nước
dầu.
20
Thiết bị tách muối này không thể loại bỏ hoàn toàn các chất hữu cơ có chứa anion
Cl-. Các anion này sẽ được xử lí để chống ăn mòn thiết bị ở giai đoạn sau tại khu vực sản
phẩm đỉnh tháp chưng cất.
Dầu thô đã tách muối đi qua hệ thống trao đổi nhiệt còn lại và vào lò đốt dầu thô
với khoảng nhiệt độ 440 – 470 oC. Trong lò đốt, dầu thô được gia nhiệt đến nhiệt độ nhất
định và đi vào tháp chưng cất khí quyển dầu thô ở vùng chưng.
Phần lỏng không bay hơi trong quá trình chưng cất được lấy ra ở đáy tháp thông
qua một vùng nhả cấu tử nhẹ bằng hơi nước (steam stripping section) trong khi hơi
distillate bay lên tiếp xúc ngược dòng với dòng lỏng hồi lưu. Hiện tượng truyền nhiệt và
truyền khối được thực hiện ở các mâm phân tách trong vùng cất phía trên vùng chưng.
Các sản phẩm distillate được lấy ra ở các mâm được chọn dựa vào khoảng nhiệt độ sôi
trong vùng cất. Những dòng sản phẩm này được xử lí nhả cấu tử nhẹ bằng hơi nước trước
khi đến các bồn lưu trữ. Dòng hơi naphtha rời tháp ở đỉnh, được làm lạnh và xử lí trong
thiết bị ngưng tụ hồi lưu đỉnh tháp (overhead reflux drum). Ở đây, một phần dòng lỏng
hồi lưu về trong khi phần còn lại chuyển đến quy trình xử lí sâu hơn các sản phẩm nhẹ.
Các dòng sản phẩm trích ngang trong sơ đồ: Kerosene (sẽ trở thành nhiên liệu
phản lực); Diesel; Atmospheric Gas Oil (có nhiệt độ sôi cao nhất).
Vùng Pumparound được hiểu đơn giản như một thiết bị ngưng tụ bên trong dùng
để lấy nhiệt lượng từ khu vực các mâm sản phẩm trích ngang. Điều này đảm bảo dòng
chất được hồi lưu liên tục phía dưới khu vực đó. Các sản phẩm trích ngang được xử lí để
tách hết các cấu tử nhẹ trong hệ thống ba tháp bay hơi riêng. Các tháp này cũng có các
mâm phân tách (thường là 3 đến 10 mâm) và được xếp chồng lên nhau thành một tháp
đơn, việc này cho phép các dòng trích ngang chảy tự do từ mâm trích ngang đến tháp
bay hơi tương ứng. Trong từng tháp bay hơi, dòng chất đi từ trên xuống tiếp xúc với hơi
nước từ dưới lên. Sau đó dòng hỗn hợp hơi nước và thành phần dầu nhẹ đi ra ở đỉnh tháp
hồi lưu trực tiếp về mâm phía trên mâm trích ngang tương ứng trong tháp chưng cất.
21
Các dòng distillate trích ngang đã tách cấu tử nhẹ và phần cặn (các cấu tử không
bay hơi) có nhiệt độ cao đi qua mạng lưới trao đổi nhiệt với dòng dầu thô trước khi tiếp
tục được điều chế ở các quy trình sau.
2.3.
Phương pháp tối ưu
2.3.1. Pumparound
Pumparound là hệ thống trao đổi nhiệt dùng để tận dụng nguồn nhiệt lượng có
sẵn trong tháp chưng cất khí quyển dầu thô nhằm mục đích gia nhiệt sơ bộ cho dòng dầu
thô nguyên liệu đến các mức nhiệt độ nhất định trước khi đi vào tháp. Pumparound cung
cấp các dòng sản phẩm có nhiệt độ cao, được trích ngang từ thân tháp và bơm đến mạng
lưới trao đổi nhiệt, để gia nhiệt cho dòng dầu thô có nhiệt độ thấp. Dòng lỏng sau khi
hoàn thành nhiệm vụ gia nhiệt sơ bộ sẽ cho hồi lưu về tháp chưng cất ở vị trí cao hơn so
với khi được trích ra.
Ngoài ra, pumparound còn giúp duy trì sự ổn định của dòng hơi lưu chuyển trong
tháp cũng như ổn định lưu lượng lỏng nhằm để quá trình phân tách đạt hiệu quả cao.
Hơn nữa, pumparound cũng điều khiển và điều phối việc phân tách giữa các dòng sản
phẩm bởi vì chúng điều chỉnh lượng lỏng và hơi trong phạm vi tháp chưng cất. Nếu công
suất của pumparound (lượng nhiệt lấy ra bởi pumparound) giảm xuống thì lượng hơi bốc
lên đỉnh tháp sẽ tăng lên. Lượng hồi lưu đỉnh tháp trở về cũng phải tăng lên để giữ cho
nhiệt độ sản phẩm đỉnh là không đổi. Nếu không có hệ thống pumparound, lượng lỏng
hồi lưu về đỉnh tháp sẽ gia tăng đột biến. Thêm vào đó, nhiệt lượng mất mát ra môi
trường sẽ cao hơn hay nói cách khác chi phí cho thiết bị ngưng tụ sẽ là đáng kể. Bên
cạnh đó, việc ngưng tụ dòng hơi đi lên để thu được sản phẩm trích ngang thành dòng
lỏng cũng là một công dụng nổi trội của hệ thống pumparound, qua đó tiết kiệm được
lượng tiên ích phải tiêu tốn cho thiết bị ngưng tụ ngoài tháp.
Với một tháp chưng cất đơn giản không có hệ thống pumparound, lượng pha hơi
di chuyển lên đỉnh tháp là rất lớn. Dòng hơi này mang lượng nhiệt lớn nhưng có hệ số
truyền nhiệt thấp hơn pha lỏng và có nhiệt độ thấp (khoảng 130 – 160 oC) do đó việc sử
dụng dòng sản phẩm đỉnh này để gia nhiệt sơ bộ cho dầu thô là không khả thi. Thiết bị
22
pumparound ra đời giúp ngưng tụ một phần dòng hơi này thành các dòng sản phẩm lỏng
trích ngang. Điều này không những đáp ứng tốt cho việc trích xuất sản phẩm ở dạng lỏng
mà còn tận dụng được lượng nhiệt rất lớn có trong dòng hơi và giảm được đường kính
trên của tháp chưng cất do lượng hơi đi lên giảm, kéo theo chi phí đầu tư thiết bị được
cắt bớt. Công suất thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp, có vai trò như thiết bị ngưng tụ chính của
tháp, nhờ vậy được chia sẻ một phần gánh nặng bởi những thiết bị ngưng tụ trung gian
là pumparound.
Với một tháp chưng cất đơn giản có trang bị hệ thống pumparound, người ta giảm
được số lượng mâm lí thuyết (mâm phân tách). Thay vào đó là những mâm, trong khu
vực giữa mâm lấy ra và mâm quay lại của dòng pumparound, có chức năng truyền nhiệt
là chủ yếu và rất hạn chế về hoạt động truyền khối. Những mâm dạng này chỉ tương
đương với khoảng 0,5 lần số mâm lí thuyết do đó chiều cao tháp cũng được hạ xuống để
tối ưu hoá chi phí đầu tư lắp đặt.
Mặt khác, việc lắp đặt hệ thống pumparound bao gồm các bơm trích ngang, thiết
bị trao đổi nhiệt và các mâm hồi lưu để tận dụng nhiệt lượng thay vì sử dụng hệ thống
phân tách bình thường cũng làm tăng chi phí đầu tư. Do đó, việc cân đối chi phí đầu tư,
vận hành, chi phí năng lượng cho hệ thống phụ trợ và lợi nhuận giữa các phương án là
quan trọng, cần thiết và nên được xem xét kĩ lưỡng.
Việc thiết kế tỉ lệ pumparound trong bản thiết kế cơ sở theo phương pháp tham
khảo từ [1], trong đó có xem xét đến các yếu tố như cân bằng nhiệt, chế độ thuỷ lực và
lưu lượng dòng lỏng – hơi trong tháp chưng cất. Tuy nhiên, thiết kế này là chưa được tối
ưu và ta có thể tiếp tục điều chỉnh tỉ lệ pumparound, cụ thể là tăng lên, mà vẫn đảm bảo
tháp hoạt động an toàn và chất lượng sản phẩm. Theo như tài liệu tham khảo [11], hệ
thống pumparound ở khu vực giữa và đáp tháp chưng cất sẽ được tăng lên vì chúng có
ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ dòng dầu thô đầu vào lò đốt.
23
2.3.2. Kĩ thuật phân tích Pinch
i.
Khái niệm và vai trò
Phân tích Pinch là một phương pháp tập hợp các kỹ thuật có cấu trúc để áp dụng
một cách hệ thống những khía cạnh của định luật nhiệt động thứ nhất và một số nội dung
mở rộng của định luật nhiệt động thứ hai. Phân tích Pinch là công cụ có tính thực tiễn,
đã được công nhận và đánh giá cao trong các ngành công nghiệp quan trọng như hóa
chất, lọc hóa dầu, thực phẩm,… được phát minh ra nhằm mục đích cải thiện hiệu quả sử
dụng năng lượng trong quá trình vận hành sản xuất. Kĩ thuật Pinch giúp kĩ sư phân tích
các dòng năng lượng của quy trình để có cái nhìn cơ bản và sâu sắc về sự tương tác nhiệt
giữa các quy trình hóa học và hệ thống tiện ích xung quanh chúng nhằm đề ra các giải
pháp hiệu quả nhất, kinh tế nhất để tối đa hóa việc thu hồi nhiệt lượng sẵn có và tối thiểu
hóa nhu cầu sử dụng tiện ích bên ngoài.
Các nguồn nhiệt sẽ xuất hiện trong quy trình công nghệ gồm có:
-
Các dòng quy trình có nhiệt độ cao (hot stream) đóng vai trò dòng nóng, có
thể sử dụng để gia nhiệt cho dòng lạnh. Tương tự là các dòng quy trình có
nhiệt độ thấp (cold stream) đóng vai trò dòng lạnh, có thể dùng làm mát cho
dòng nóng.
-
Các dòng nhiệt nóng tiện ích (hot utility) như hơi nước nhiệt độ cao, dầu
nóng, lò đốt trực tiếp,…
-
Các dòng nhiệt lạnh tiện ích (cold utility) như không khí, nước làm mát, NH3,
propane, N2 lỏng,…
Công việc phân tích Pinch sẽ được thực hiện trong giai đoạn lên kế hoạch các
mục tiêu thiết kế sản xuất và quá trình thiết kế, hiệu chỉnh quy trình công nghệ. Phần lớn
các khoản tính toán đầu tư chính về nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, mua trang thiết
bị sản xuất và chi phí vận hành đều được xác định trong thời gian này. Sự cải thiện tối
đa hiệu quả sử dụng năng lượng cùng với việc giảm chi phí đầu tư có thể đạt được trong
một thiết kế mới của nhà máy bằng cách tái tạo và vượt qua nhiều ràng buộc về cấu hình
của quy trình thiết kế cũ.
24
Một quy trình thiết kế hệ thống trao đổi nhiệt có áp dụng phương pháp phân tích
Pinch hoàn chỉnh bao gồm các bước thực hiện cụ thể sau:
(1) Xác định mục tiêu:
-
Mục tiêu năng lượng: thu hồi năng lượng đối đa
-
Mục tiêu vốn: tối thiểu thiết bị truyền nhiệt và diện tích truyền nhiệt
(2) Xác định các phương pháp thực hiện cho những mục tiêu đã đề ra
(3) Hoàn thiện các phương án theo điều kiện thực tế
(4) Thiết kế thiết bị và tính toán, dự trù chi phí cho từng phương án
(5) Chọn phương án phù hợp nhất dựa trên các ràng buộc về chi phí, công nghệ,
con người,…
Tuy nhiên, trong một dự án nâng cấp để tối ưu hóa nhà máy, cải thiện hiệu quả sử
dụng năng lượng thường đòi hỏi thêm chi phí đầu tư phát sinh. Do đó, tồn tại một sự
đánh đổi để cân bằng giữa nguồn vốn đầu tư và chi phí sử dụng năng lượng trong quá
trình vận hành. Nhiệm vụ của người kĩ sư là tìm ra được điểm tối ưu phù hợp như trong
đồ thị hình 2.2.
Hình 2.2: Đánh đổi giữa vốn đầu tư và chi phí năng lượng
25