Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích, đánh giá quy định pháp luật hiện hành về tặng cho tài sản có điều kiện đề xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.32 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
BỘ MÔN LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
.………***………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN: LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM 2
MÃ ĐỀ : 10
Phân tích, đánh giá quy định pháp luật hiện hành về
tặng cho tài sản có điều kiện. Đề xuất hướng hoàn thiện
quy định pháp luật

SVTH
MSSV
LỚP
NGÀNH

:
:
:
:

Hà Nội, 2020


BÀI LÀM
Có thể hiểu, hợp đồng tặng cho tài sản nói chung là sự thỏa
thuận của các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình
và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không cần
đền bù và bên được tặng cho đồng ý nhận. Bên cạnh việc đơn
thuần chỉ là hợp đồng tặng cho, còn có một trường hợp đặc biệt


cần đến những điều kiện ràng buộc thêm, đó là “tặng cho tài sản có
điều kiện”. Để làm rõ hơn về trường hợp đó, tôi chọn đề tài : Phân

tích, đánh giá quy định pháp luật hiện hành về tặng cho
tài sản có điều kiện. Đề xuất hướng hoàn thiện quy định
pháp luật.
1. Hợp đồng tặng cho tài sản
Điều 457 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của
mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà
không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Xét về bản chất, việc tặng cho tài sản là ý chí đơn phương của
một bên về việc định đoạt tài sản của mình cho những người
thân thích, bạn bè của chị. Bên được tặng cho có quyền nhận
hoặc không nhận tài sản được tặng cho, đó là ý chí của người
nhận đối với tài sản được tặng cho.
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc
điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và
quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng
cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.


Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Khi bên được
tặng cho nhận tài sản thì quyền của các bên mới phát sinh. Do
vậy. mọi thỏa thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
3. Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản
a. Tặng cho động sản
Điều 458 BLDS 2015 quy định:
“1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên

được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu
thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”
b. Tặng cho bất động sản
Điều 459 BLDS 2015 quy định:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản
phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu
thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản.”
4. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên
được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì
hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của
nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp
đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của
hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động


sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
a. Quyền và nghĩa vụ bên tặng cho
Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Khi tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật
của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho ben được tặng cho sử

dụng tài sản tốt nhất.
Trường hợp bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản
hoặc sau khi giao thì điều kiện đó phải thực hiện được và không
trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu điều kiện phải thực hiện là 1
nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho
thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao
tài sản tặng cho.Nếu bên tặng cho không giao tài sản thì phải
bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã
thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.
Trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi
được tặng cho mà không thực hiện thì phải hoàn trả tài sản
tặng cho mà mình đã nhận theo quy định tại Điều 462 BLDS.
Thời điểm chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác
định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp
đồng.
b. Quyền và nghĩa vụ bên được tặng cho
Sau khi thỏa thuận xong về nội dung của hợp đồng, bên được
tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.
Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản đăng kí
quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng kí tại cơ quan
có thẩm quyền.


Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa
thuận, bên được tặng cho đã đồng ý nhận nhưng sau khi lập
hợp đồng, bên được tặng cho có quyền từ chối nhân vì hợp
đồng chưa có giá trị pháp lí. Trong khi thực hiện hợp đồng, bên
được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng
cho chấm dứt khi bên được tặng cho nhận tài sản.

Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được lập thành
văn bản có chứng thực, công chứng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho
chết thì hợp đồng chấm dứt.
Trường hợp tặng cho bất động sản phải đăng kí, hợp đồng đã
được công chứng, chứng thực, các bên đã thực hiện hợp đồng,
bên tặng cho chuyển giao tài sản mà bên tặng cho chết và bên
được tặng cho đã nhận tài sản nhưng chưa kịp làm thủ tục
trước bạ sang tên. Việc đăng kí là một thủ tục để nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu cho bên được tặng cho.
Khoản 2 Điều 459 BLDS 2015 quy định: “2. Hợp đồng tặng cho
bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động
sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Do vậy, bên được tặng cho chưa có quyền sở hữu tài sản vì hợp
đồng chưa có hiệu lực.Đối với hợp đồng tặng cho có điều kiện
thì bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện 1
hoặc 1 số nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên
được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không
giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên
được tặng cho đã thực hiện.


Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên
được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi
lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
6. Tặng cho tài sản có điều kiện
Điều 462 BLDS 2015 quy định:
“1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện

một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện
tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu
bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho
không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ
mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên
được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi
lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Tặng cho tài sản có điều kiện không phải là một giao dịch dân
sự có điều kiện được quy định tại Điều 120 BLDS 2015:
“Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh
hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao
dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp
hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra;
trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên
cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó
không xảy ra.”


Tặng cho tài sản có điều kiện không phải là hợp đồng có điều
kiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 402 BLDS 2015: “6. Hợp
đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.”
Thông qua tìm hiểu hợp đồng tặng cho tài sản dưới góc độ
nghiên cứu và dưới góc độ pháp lý, khái niệm tặng cho tài sản

có điều kiện được hiểu như sau: “Hợp đồng tặng cho tài sản có
điều kiện là hợp đồng tặng cho tài sản, theo đó bên tnagwj cho
có thể yêu cầu bên được tặng thực hiện cho thực hiện một hoặc
nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho
không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội và không được làm thay đổi tính chất không có đền bù của
hợp đồng tặng cho tài sản.”
7. Đề xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật
Cần sửa đổi quy định pháp luật để tạo sự thống nhất về hiệu lực
của hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản giữa Bộ luật Dân
sự năm 2015 và Luật Nhà ở năm 2014, tránh sự chồng chéo,
bất cập giữa các luật với nhau. Quy định về thời điểm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản tạo ra sự bất hợp lý
trong việc xác định trách nhiệm của bên tặng cho với bên được
tặng cho. Theo quy định tại Điều 458 và Điều 459 Bộ luật Dân
sự năm 2015, hợp đồng tặng cho tài sản phải đăng ký có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký; còn hợp đồng tặng cho tài sản
không phải đăng ký có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài
sản.
Nên quy định thống nhất tên gọi của hợp đồng tặng cho tài sản
là quyền sử dụng đất để tránh gây khó khăn cho cơ quan tố
tụng (Tòa án) trong việc áp dụng thời hiệu.


Trường hợp, hợp đồng ghi là: “Hợp đồng tặng cho tài sản” và
trong hợp đồng ghi nội dung là tặng cho quyền sử dụng đất đối
với thửa đất có diện tích (cụ thể là bao nhiêu m 2 có số thửa đất,
có số tờ bản đồ địa chính, sau khi đăng ký quyền sử dụng đất,
người được tặng cho tài sản thực hiện quyền sử dụng đất thì bị
người sử dụng đất liền kề với thửa đất được tặng cho quyền sử

dụng đất tranh chấp và hòa giải ở cơ sở không kết quả, người
sử dụng đất liền kề với thửa đất tặng cho đã có đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì người được tặng cho quyền sử
dụng đất đã lấn chiếm đất. Trường hợp này được áp dụng thời
hiệu khởi kiện nào để giải quyết vụ án. Cụ thể là áp dụng thời
hiệu khởi kiện quy định tại Điều 429 BLDS hiện hành (Thời hiệu
khởi kiện theo hợp đồng) hay áp dụng thời hiệu không hạn chế
thời hiệu khởi kiện (BLDS hiện hành không quy định thời hiệu
khởi kiện về tranh chấp quyền sử dụng đất)
Cần bổ sung quy định về hiệu lực của tặng cho tài sản có điều
kiện khi bên tặng cho đòi lại tài sản từ bên được tặng cho, cụ
thể trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà
bên được tặng cho không thực hiện thì hợp đồng tặng cho bị
huỷ bỏ, bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại
KẾT BÀI
Tặng cho tài sản là quyền của cá nhân trong việc định
đoạt tài sản của mình, tuy nhiên việc tặng cho tài sản phải đảm
bảo được các quy định của pháp luật, tránh trường hợp tặng
cho tài sản nhằm cố ý che giấu, thực hiện một nghĩa vụ hay
trách nhiệm đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi
làm hợp đồng tặng cho tài sản là chiếc xe ô tô trên, chị cùng


em trai sẽ ra cơ quan công an để thực hiện thủ tục sang tên,
đổi chủ cho chiếc xe theo đúng quy định về đăng kiểm.
Cần sửa đổi thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho
tài sản bất động sản không phải đăng ký sở hữu kể từ thời điểm
bên được tặng cho nhận tài sản để thống nhất với hợp đồng
tặng cho động sản không phải đăng ký sở hữu.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Giang (2018), “Tặng tài sản theo Bộ luật Dân sự
Pháp”, Tạp chí Luật học, số 3/2018, tr.92 – 104;
2. Bộ Luật dân sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam ( tập 2 ), Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2014
4.
5.


Mục lục
BÀI LÀM.............................................................................................................................3
1. Hợp đồng tặng cho tài sản...........................................................................3
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho tài sản.............................3
3. Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản............................................3
4. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản.............................................4
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.................................................................4
6. Tặng cho tài sản có điều kiện.....................................................................6
7. Đề xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật..................................7
KẾT BÀI..............................................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................9



×