Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực trạng dinh dưỡng và hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản thái bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
----------***----------

PHẠM QUỲNH ANH

THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG
VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC DINH DƢỠNG
CHO NGƢỜI BỆNH PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG

Thái Bình – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
----------***----------

PHẠM QUỲNH ANH

THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG
VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC DINH DƢỠNG
CHO NGƢỜI BỆNH PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG


TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG
Mã số: 8720401

Cán bộ hƣớng dẫn:
1. PGS.TS. Ngô Thị Nhu
2. TS. Phạm Thị Dung

Thái Bình – 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, Khoa Y tế
Công cộng, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Dinh dƣỡng và An
toàn Thực phẩm - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới cô PGS.TS. Ngô Thị Nhu và cô
TS. Phạm Thị Dung đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên, khích lệ,
dành nhiều thời gian trao đổi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Trƣởng phòng Tổ chức Cán
bộ, Điều dƣỡng trƣởng, tập thể cán bộ khoa Dinh dƣỡng, khoa Khám bệnh,
khoa Gây mê hồi sức, và khoa Phụ bệnh viện Phụ sản Thái Bình đã nhiệt tình
giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm giúp tôi trong suốt thời gian học tập và triển
khai nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn ân tình nhất tới gia đình, ngƣời thân,
bạn bè của tôi là nguồn động viên lớn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Thái Bình, ngày … tháng…. năm 2020
Tác giả


Phạm Quỳnh Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện tại
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Bình, ngày… tháng … năm 2020
Tác giả

Phạm Quỳnh Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BYT

: Bộ Y tế

CED

: (Chronic Energy Deficiency) Thiếu năng lƣợng trƣờng diễn

CSDD

: Chăm sóc dinh dƣỡng


Hb

: Hemoglobin.

MNA

: ( Mini Nutrition Assessment) đánh giá dinh dƣỡng tối thiểu

SDD

: Suy dinh dƣỡng.

SGA

: Phƣơng pháp đánh giá dinh dƣỡng chủ quan
(Subjective Global Assessment of nutritional status)

TT

: Thông tƣ

TCBP

: Thừa cân béo phì.

TTDD

: Tình trạng dinh dƣỡng.


UXTC

: U xơ tử cung

UNICEF

: (United Nations International Children’s Emergency Fund)
Cơ quan cứu trợ nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

: (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm chung ............................................................................. 3
1.1.1. U xơ tử cung ..................................................................................... 3
1.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng ...................................................................... 4
1.1.3. Suy dinh dƣỡng ................................................................................. 5
1.1.4. Thiếu máu dinh dƣỡng ...................................................................... 6
1.1.5. Chăm sóc dinh dƣỡng ....................................................................... 7
1.2. Tình hình mắc U xơ tử cung và thực trạng suy dinh dƣỡng bệnh viện ..... 7
1.2.1. Tình hình mắc U xơ tử cung ............................................................. 7
1.2.2. Thực trạng suy dinh dƣỡng bệnh viện .............................................. 9
1.3. Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh................................... 14
1.3.1 Hoạt động dinh dƣỡng tiết chế hiện nay trong bệnh viện .............. 14
1.3.2. Nhu cầu dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh trƣớc mổ ............................. 17
1.3.3. Dinh dƣỡng thời kỳ sau mổ ........................................................... 19

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG V PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU .................... 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 22
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................... 23
2.2.2 Cỡ mẫu và phƣơng phápchọn mẫu .................................................. 24
2.2.3. Các biến số và chỉ số sử dụng trong nghiên cứu ............................ 24
2.2.4. Tổ chức triển khai ........................................................................... 26
2.2.5. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ..................................... 26


2.2.6. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 29
2.2.7. Xử lý số liệu. ................................................................................... 33
2.2.8. Biện pháp khống chế sai số............................................................. 33
2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: ............................................................. 33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 35
3.1. Xác định tình trạng dinh dƣỡng trƣớc và sau mổ mở ở ngƣời bệnh U xơ
tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019. .......... 35
3.2. Mô tả hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh phẫu thuật Uxơ
tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019. .......... 49
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................... 58
4.1. Tình trạng dinh dƣỡng trƣớc và sau mổ mở ở ngƣời bệnh U xơ tử cung
điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019. ....................... 59
4.2. Hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh phẫu thuật u xơ tử cung
điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019 ........................ 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 78
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Một số thông tin chung của ngƣời bệnh nghiên cứu ........................... 35

Bảng 3.2.

Tỷ lệ ngƣời bệnh có chế độ ăn bổ sung vi chất và đƣợc tƣ vấn dinh
dƣỡng trƣớc khi nhập viện .................................................................... 36

Bảng 3.3.

Tỷ lệ ngƣời bệnh có tiền sử rong kinh, rong huyết, thiếu máu ........... 36

Bảng 3.4.

Tỷ lệ ngƣời bệnh có các bệnh mạn tính và đã điều trị nội khoa u xơ tử
cung trƣớc khi nhập viện.......................................................................... 37

Bảng 3.5.

Tỷ lệ ngƣời bệnh có tiền sử sản khoa và phẫu thuật............................ 38

Bảng 3.6.

Giá trị trung bình cân nặng và tình trạng dinh dƣỡngngƣời bệnh u xơ

tử cung theo BMI khi nhập viện và khi xuất viện .............................. 38

Bảng 3.7.

Giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm của ngƣời bệnh khi nhập
viện và khi xuất viện ............................................................................... 39

Bảng 3.8.

Tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin của ngƣời bệnh khi nhập viện và
xuất viện................................................................................................... 39

Bảng 3.9.

Tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc chỉ định chế độ dinh dƣỡng trƣớc phẫu thuật
và dinh dƣỡng đƣờng tiêu hóa sau phẫu thuật UXTC......................... 40

Bảng 3.10. Thay đổi cân nặng của ngƣời bệnh theo SGA trong 6 tháng qua trƣớc
phẫu thuật................................................................................................. 40
Bảng 3.11. Thay đổi khả năng ăn uống và triệu chứng tiêu hóa của ngƣời bệnh
theo SGA trƣớc phẫu thuật .................................................................... 41
Bảng 3.12. Đặc điểm lâm sàng của ngƣời bệnh theo SGA khi nhập viện theo thời
gian mắc bệnh ......................................................................................... 41
Bảng 3.13. Giá trị năng lƣợng khẩu phần (Kcal/ngày) của ngƣời bệnh theo nhóm
tuổi và thời gian mắc bệnh .................................................................... 42
Bảng 3.14. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của ngƣời bệnh ............................ 42


Bảng 3.15. Giá trị Protein khẩu phần (g/ngày) của ngƣời bệnh theo nhóm tuổi và
thời gian mắc bệnh ................................................................................. 43

Bảng 3.16. Giá trị Lipid khẩu phần (g/ngày) của ngƣời bệnh ............................... 43
Bảng 3.17. Giá trị Lipid khẩu phần (g/ngày) của ngƣời bệnh theo nhóm tuổi và
thời gian mắc bệnh ................................................................................. 44
Bảng 3.18. Giá trị Glucid khẩu phần (g/ngày) của ngƣời bệnh theo nhóm tuổi và
thời gian mắc bệnh ................................................................................. 44
Bảng 3.19. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lƣợng trong khẩu phần của
ngƣời bệnh .............................................................................................. 45
Bảng 3.20. Tỷ lệ ngƣời bệnh đạt về nhu cầu các chất sinh năng lƣợng khẩu phần ... 46
Bảng 3.21. Giá trị trung bình một số chất khoáng trong khẩu phần của ngƣời bệnh. 47
Bảng 3.22. Tỷ lệ ngƣời bệnh đạt hàm lƣợng các chất khoáng trong khẩu phần . 48
Bảng 3.23. Hàm lƣợng một số vitamin trong khẩu phần của ngƣời bệnh ............ 48
Bảng 3.24. Đặc điểm về giới và nhóm tuổi của cán bộ Y tế .................................. 49
Bảng 3.25. Trình độ chuyên môn và chức danh hiện tại của cán bộ Y tế............. 50
Bảng 3.26. Tỷ lệ CBYT đƣợc đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh
dƣỡng và biết về thông tƣ 08/2011/TT-BYT ....................................... 51
Bảng 3.27. Kiến thức của cán bộ Y tế về quá trình chăm sóc dinh dƣỡng ........... 52
Bảng 3.28. Các nội dung mà cán bộ Y tế có nhu cầu đƣợc đào tạo ...................... 53
Bảng 3.29. Những khó khăn khi cải thiện tình trạng dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh. 54
Bảng 3.30. Đánh giá hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng của cán bộ Y tế tại khoa
khám bệnh .............................................................................................. 55
Bảng 3.31. Đánh giá hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng của cán bộ Y tế tại khoa
điều trị ngƣời bệnh phẫu thuật UXTC .................................................. 56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ ngƣời bệnh u xơ tử cung theo nhóm tuổi ................................. 37
Biểu đồ 3.2 Phân bố tỷ lệ các chất sinh năng lƣợng trong khẩu phần của
ngƣời bệnh ........................................................................................... 45
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ngƣời bệnh đạt về nhu cầu khối lƣợng các chất sinh năng
lƣợng khẩu phần theo thời gian phát hiện bệnh................................. 46

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ ngƣời bệnh đạt hàm lƣợng các vitamin trong khẩu phần........ 49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ tử cung (hay còn gọi là nhân xơ tử cung) là một khối u của các tế
bào cơ mềm và các mô gây hậu quả chảy máu kinh nguyệt nặng hoặc kéo dài,
chảy máu tử cung bất thƣờng. Hậu quả làm ngƣời bệnh bị thiếu máu, ăn uống
kém và tăng nguy cơ suy dinh dƣỡng (SDD) [5]. Theo báo cáo Y tế về u xơ tử
cung tại Canada thì u xơ tử cung hiện là lý do phổ biến nhất cho phẫu thuật
cắt tử cung trên toàn thế giới và ở Canada, chúng chiếm 30% trong tất cả các
ca cắt tử cung [37] .
Suy dinh dƣỡng (SDD) đang bệnh lý phổ biến của ngƣời bệnh nằm
viện kể cả ở các nƣớc phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ mắc suy dinh dƣỡng
của ngƣời bệnh tại bệnh viện dao động khác nhau tùy theo từng loại bệnh lý,
phụ thuộc vào các ngƣỡng giá trị của các công cụ đánh giá.Theo hiệp hội
Dinh dƣỡng lâm sàng châu Âu ESPEN (2006) thì tỷ lệ suy dinh dƣỡng chiếm
20-60% ngƣời bệnh nằm viện trong đó tỷ lệ SDD ở ngƣời bệnh phẫu thuật là
40-50% [47].
Nhiều nghien cứu đã chứng minh lợi ích của dinh duỡng truớc và sau
mô. Dinh duỡng kém có lien quan đến kết quả sau mổ kém, chạm lành vết
thuong, khó cai máy thở (đối với các bẹnh nhan phải thở máy sau mổ), suy
dinh duỡng, nhiễm trùng vết mổ...từ đó làm tang tỉ lẹ tử vong chu phẫu cho
nguời bẹnh. Xác định các bẹnh nhan có yếu tố nguy co về dinh duỡng từ đó
có kế hoạch dinh duỡng hợp lý, nang cao thể trạng truớc mổ, phòng SDD sau
mổ, giúp bẹnh nhan mau hồi phục, xuất viẹn sớm, giảm đuợc chi phí điều trị
từ đó giảm đuợc chi phí y tế cho quốc gia. Tuy nhiên các hoạt động dinh
dƣỡng điều trị chƣa thuận lợi cho việc cung cấp các chế độ dinh dƣỡng cho
một số bệnh đặc hiệu, cho phòng chống SDD, cho hỗ trợ ngƣời bệnh về dinh

dƣỡng khi đã hồi phục và khi đã ra viện.


2

Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh, một trong những vấn
đề cần phải quan tâm là cải thiện tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) cho ngƣời
bệnh nội trú, không chỉ cung cấp năng lƣợng, các chất để duy trì sự sống mà
còn giúp ngƣời bệnh tăng cƣờng chức năng miễn dịch, ngăn ngừa diễn biến
SDD, tăng khả năng hồi phục [2].
Tuy nhiên, thực trạng công tác tiết chế dinh dƣỡng tại bệnh viện phụ
sản Thái Bình đối với những ngƣời bệnh phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật phụ
khoa hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Chế độ ăn trong bệnh viện tùy thuộc
vào sự cung cấp của gia đình, thƣờng bị thiếu cả về số lƣợng và chất lƣợng,
chƣa có suất ăn riêng cho từng đối tƣợng ngƣời bệnh. Hậu quả là nhiều ngƣời
bệnh không đƣợc cung cấp đủ dinh dƣỡng theo nhu cầu bệnh lý dẫn đến tăng
thêm mức độ suy kiệt và ảnh hƣởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
dinh dưỡng và hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh phẫu thuật
u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản Thái Bình năm 2019” nhằm mục tiêu:
1.

Xác định tình trạng dinh dƣỡng lúc nhập viện và khi xuất viện ở ngƣời bệnh
u xơ tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019.

2.

Mô tả hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh phẫu thuật u xơ
tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019.



3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. U xơ tử cung (UXTC)
U xơ tử cung (hay còn gọi là nhân xơ tử cung) là một khối u của các
tế bào cơ mềm và các mô gây chảy máu kinh nguyệt nặng hoặc kéo dài,
chảy máu tử cung bất thƣờng. Hậu quả là thiếu máu, đau vùng chậu, vô
sinh hoặc mất thai tái phát thƣờng liên quan đến u xơ tử cung. Ngoài ra
còn có một số phụ nữ phát hiện u xơ tử cung sau nhiều năm không mang
thai hoặc sẩy thai liên tiếp [5].
Khối u xơ này có thể có kích thƣớc từ 0,1 đến trên 20 cm phát triển
trong thành tử cung hoặc bên ngoài bề mặt tử cung. U xơ tử cung đƣợc cấu
tạo bởi các sợi cơ trơn, u chịu kích thích của nội tiết tố buồng trứng. Tử cung
bị u xơ có nhiều nhân, u xơ có kích thƣớc và số lƣợng khối u thay đổi ở mỗi
ngƣời bệnh.. Khi u xơ đƣợc phát hiện, nó có thể tiếp tục phát triển cho đến
khi mãn kinh. Khi nồng độ hormon estrogen giảm xuống khi mãn kinh, khối u
xơ tử cung có thể sẽ nhỏ lại [4], [5].
Một số loại u xơ tử cung thƣờng gặp nhƣ:
U xơ trong vách: Dạng u xơ này phát triển trong thành tử cung và có
thể khiến tử cung to lên.
U xơ dƣới thanh mạc: Phát triển từ tử cung và hƣớng ra bên ngoài.
U xơ dƣới niêm mạc: Phát triển trong thành nội mạc tử cung, dễ làm rối
loạn kinh nguyệt, tăng khả năng sảy thai và vô sinh.


4


U xơ tử cung có cuốn: Dạng u xơ đã tách ra khỏi tử cung nhƣng vẫn
dính lại bởi 1 cuốn nhỏ.
Dấu hiệu của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí nhiều hơn là kích thƣớc
của nó, một số triệu chứng của u xơ tử cung nhƣ:
Kinh nguyệt rối loạn, không đúng với vòng kinh. Thời gian hành kinh
kéo dài hơn bình thƣờng.
Lƣợng máu kinh ra nhiều, kéo dài lâu ngày so với những kỳ kinh trƣớc.
Tình trạng ra huyết kéo dài dễ dẫn đến thiếu máu, cơ thể mệt mỏi,
chóng mặt, xanh xao.
Khí hƣ ra nhiều bất thƣờng do niêm mạc tử cung bị kích thích, dịch
trong, đôi khi loãng nhƣ nƣớc.
Đau bụng dƣới âm ỉ kéo dài không trong kỳ kinh.
Đau lƣng dƣới và đau tại vùng khung xƣơng chậu dai dẳng không rõ
nguyên nhân.
Có thể sờ thấy khối u nhân xơ cứng ở vùng bụng dƣới.
Vùng bụng dƣới sƣng to gây cảm giác nặng nề.
Đau khi quan hệ tình dục.
Điều trị u xơ tử cung phải tùy thuộc vào vị trí, kích thƣớc khối u, tình
trạng bệnh sẽ có hai phƣơng pháp điều trị là nội khoa hoặc can thiệp ngoại
khoa [4], [5].
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu
trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể. Từ
lâu, ngƣời ta đã biết giữa dinh dƣỡng và tình trạng sức khoẻ có liên quan chặt


5

chẽ với nhau. Tuy vậy, ở thời kỳ đầu, để đánh giá TTDD, ngƣời ta chỉ dựa
vào các nhận xét đơn giản nhƣ gầy, béo; tiếp đó là một số chỉ tiêu nhân trắc

khác. Hiện nay, nhờ phát hiện về vai trò các chất dinh dƣỡng và các tiến bộ
kỹ thuật, phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ngày càng hoàn thiện
và trở thành một chuyên khoa của dinh dƣỡng học [2].
Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) là việc xác định chi tiết, đặc
hiệu và toàn diện tình trạng dinh dƣỡng ngƣời bệnh. Việc đánh giá này đƣợc
thực hiện bởi các cán bộ đƣợc đào tạo về dinh dƣỡng nhƣ cán bộ y tế, tiết chế,
điều dƣỡng. Đánh giá TTDD là cơ sở cho hoạt động tiết chế dinh dƣỡng. Quá
trình đánh giá TTDD giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc dinh dƣỡng và cũng
là cơ sở cho việc theo dõi các can thiệp về dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh.
Đánh giá TTDD ngƣời bệnh giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh
trong quá trình điều trị, tiên lƣợng, cũng nhƣ đánh giá hiệu quả can thiệp dinh
dƣỡng. Không có một giá trị riêng biệt nào của các kỹ thuật đánh giá TTDD
có ý nghĩa chính xác cho từng ngƣời bệnh, nhƣng khi thực hiện nó giúp cho
các bác sĩ lâm sàng chú ý hơn đến tình trạng ngƣời bệnh, giúp gợi ý để chỉ
định thực hiện thêm các xét nghiệm cần thiết. Việc phát hiện sớm tình trạng
thiếu dinh dƣỡng giúp xây dựng chiến lƣợc hỗ trợ dinh dƣỡng kịp thời cho
ngƣời bệnh thì hiệu quả sẽ tốt hơn là khi để ngƣời bệnh rơi vào tình trạng suy
kiệt dinh dƣỡng quá nặng mới can thiệp [2].
1.1.3. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dƣỡng là một trạng thái mất cân bằng (thiếu hoặc thừa) về
năng lƣợng, protein và các chất dinh dƣỡng khác gây ra những hậu quả bất lợi
đến cấu trúc, chức năng của từng bộ phận cơ thể và gây ra bệnh tật [2].
Hội Dinh dƣỡng lâm sàng và chuyển hóa châu Âu đã đề xuất định nghĩa
suy dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh nhƣ sau: “Suy dinh dƣỡng là một tình trạng


6

cung cấp thiếu, không đầy đủ hay rối loạn hấp thu dinh dƣỡng dẫn đến làm
thay đổi thành phần cơ thể (giảm khối mỡ tự do và khối tế bào cơ thể), làm

giảm chức năng về thể chất, tinh thần và suy giảm kết quả điều trị bệnh” [47].
Tuy nhiên, Suy dinh dƣỡng ở ngƣời bệnh còn có thể do tình trạng tăng
dị hóa trong chấn thƣơng, viêm và các stress chuyển hóa. Nếu nhƣ SDD do
khẩu phần cung cấp không đủ thì có thể dễ dàng can thiệp và hồi phục bằng
hỗ trợ dinh dƣỡng. Nhƣng đối với các bệnh lý gây tăng dị hóa, tạo ra cân bằng
năng lƣợng và nitơ âm tính thì không thể phục hồi bằng liệu pháp dinh dƣỡng
đơn thuần, kể cả khi đƣợc nuôi ăn dƣ thừa. Thông thƣờng, chỉ khi giai đoạn dị
hóa bắt đầu giảm mới có thể hồi phục lại các mô đã mất. Do đó, Ủy ban
hƣớng dẫn đồng thuận Quốc tế đã thống nhất chẩn đoán suy dinh dƣỡng dựa
trên nguyên nhân của tình trạng đói và bệnh lý. “Suy dinh dƣỡng do đói” là
khi có tình trạng đói mạn tính và không có viêm; “suy dinh dƣỡng do bệnh
mạn tính” khi có tình trạng viêm ở mức độ nhẹ đến vừa (nhƣ suy giảm chức
năng cơ thể, ung thƣ, viêm khớp hay béo phì); “suy dinh dƣỡng do tổn thƣơng
hay bệnh cấp tính” là khi có tình trạng viêm cấp tính nặng (nhƣ nhiễm trùng
nặng, bỏng, chấn thƣơng, sau đại phẫu thuật) [2], [47].
Ngoài ra, để sử dụng thuật ngữ “suy dinh dƣỡng” theo cả nghĩa thiếu và
thừa dinh dƣỡng, Suy dinh dƣỡng đƣợc định nghĩa “là tình trạng rối loạn dinh
dƣỡng bán cấp hay mạn tính, trong đó có sự kết hợp thừa dinh dƣỡng, thiếu
dinh dƣỡng và tình trạng viêm ở nhiều mức độ khác nhau dẫn đến sự thay đổi
về thành phần và suy giảm chức năng cơ thể” [47].
1.1.4. Thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu dinh dƣỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lƣợng
Hemoglobin (Hb) trong máu xuống thấp hơn mức bình thƣờng do thiếu một
hay nhiều chất dinh dƣỡng cần thiết cho quá trình tạo máu, bất kể vì lý do gì.


7

Các chất dinh dƣỡng cần thiết cho việc cấu tạo chức năng của hồng cầu
nhƣ protein, các acid amin, vitamin B12, acid folic, các vitamin khác nhƣ C,

B6, B2, các muối khoáng nhƣ sắt, đồng, kẽm, coban, molibden. Trong tất cả
các yếu tố dinh dƣỡng cần thiết đó, sắt là yếu tố có liên quan chặt chẽ nhất,
các yếu tố khác nhƣ acid folic và vitamin B12 thì rất hiếm gặp.
1.1.5. Chăm sóc dinh dưỡng
Chăm sóc dinh dƣỡng là một nhóm các hoạt động khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu dinh dƣỡng và chăm sóc dinh dƣỡng cần thiết của ngƣời bệnh.
Quá trình chăm sóc dinh dƣỡng bao gồm những bƣớc sau:
(1) Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng và phân tích số liệu/thông tin để
nhận biết các vấn đề liên quan đến dinh dƣỡng.
(2) Chẩn đoán dinh dƣỡng.
(3) Can thiệp dinh dƣỡng: Lên kế hoạch và sắp xếp thứ tự ƣu tiên các
can thiệp dinh dƣỡng để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng.
(4) Theo dõi và đánh giá kết quả quá trình chăm sóc dinh dƣỡng.
1.2. Tình hình mắc U xơ tử cung và thực trạng suy dinh dƣỡng bệnh viện
1.2.1. Tình hình mắc U xơ tử cung
Một nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Mỹ với những phụ nữ đƣợc chọn
ngẫu nhiên trong độ tuổi từ 35 đến 49 (đƣợc sàng lọc bằng cách tự báo cáo,
hồ sơ bệnh án và siêu âm) cho thấy tỷ lệ mắc u xơ tử cung ở tuổi 35 là 60% ở
những phụ nữ Mỹ gốc Phi, tăng lên trên 80% ở độ tuổi 50, trong khi phụ nữ
da trắng cho thấy tỷ lệ mắc 40% ở độ tuổi 35 và gần 70% ở độ tuổi 50. Tỷ lệ
mắc bệnh (dựa trên cả siêu âm phát hiện u xơ ở phụ nữ có tử cung còn nguyên
vẹn và bằng chứng u xơ trƣớc đó ở những phụ nữ đã cắt tử cung) tăng theo
tuổi, nhƣng tốc độ tăng chậm ở tuổi già. Điều này cho thấy tử cung tiền mãn
kinh ít bị ảnh hƣởng đến sự phát triển của u xơ [26].


8

Năm 2009, nghiên cứu nghiên cứu về tử cung và đau bụng tử cung đã
đƣợc tiến hành trên 8 quốc gia với 21.746 phụ nữ. Kết quả sau khi tiến hành

nghiên cứu cho thấy Tỷ lệ mắc u xơ tử cung tự báo cáo dao động từ 4,5%
(Anh) đến 9,8% (Ý), đạt 9,4% (Anh) đến 17,8% (Ý) trong độ tuổi 40-49.
Phụ nữ đƣợc chẩn đoán u xơ tử cung báo cáo thƣờng xuyên hơn về các triệu
chứng chảy máu so với phụ nữ không có chẩn đoán: chảy máu nặng (59,8%
so với 37,4%), chảy máu kéo dài (37,3% so với 15,6%), chảy máu giữa các
thời kỳ (33,3% so với 13,5%), giai đoạn thƣờng xuyên (28,4% so với
15,2%), giai đoạn không thƣờng xuyên và có thể dự đoán đƣợc (36,3% so
với 23,9%) [29].
Nghiên cứu của Tina Bizjak và cộng sự năm 2016 cho thấy tỷ lệ đối
tƣợng tham gia nghiên cứu mắc u xơ tử cung hiếm 21,1%. Tỷ lệ mắc u xơ
thấp hơn đáng kể về mặt thống kê ở nhóm tuổi 25 - 35 tuổi so với nhóm 36-45
tuổi (6,7% so với 33,3%, p꞊0,0001) và tỷ lệ u xơ tử cung ở nhóm 46- 56 tuổi
chiếm 60%. Tỷ lệ mắc u xơ cao hơn ở những phụ nữ chƣa bao giờ sử dụng
thuốc tránh thai [57].
Một nghiên cứu khác dựa trên dân số Mỹ về chẩn đoán u xơ tử cung
cho thấy tỷ lệ mắc, xu hƣớng và tỷ lệ lƣu hành bệnh từ năm 2005 đến 2014.
Tỷ lệ mắc ƣớc tính chung đƣợc điều chỉnh theo tuổi đã giảm trong khoảng
thời gian nghiên cứu 10 năm, từ 139,4 trên 10.000 phụ nữ năm 2005 xuống
101,4 năm 2014 (xu hƣớng giá trị P .0008). Tỷ lệ hiện mắc chung trong năm
2014 là 9,6% và cao nhất ở phụ nữ ở độ tuổi 50-54 (15,9%). Phụ nữ da đen có
tỷ lệ mắc cao hơn (18,5%) so với các nhóm chủng tộc/sắc tộc khác [52].
Trong một báo cáo y tế về u xơ tử cung tại Canada thì u xơ tử cung
hiện là lý do phổ biến nhất cho phẫu thuật cắt tử cung trên toàn thế giới và ở
Canada, chúng chiếm 30% trong tất cả các ca cắt tử cung, phẫu thuật phổ biến
thứ hai cho phụ nữ sau mổ lấy thai [37].


9

1.2.2. Thực trạng suy dinh dưỡng bệnh viện

* Trên thế giới.
Các nghiên cứu quốc gia tại Anh cho thấy, tỷ lệ SDD gặp ở khoảng 1/3
số ngƣời bệnh nhập viện. Suy dinh dƣỡng phổ biến ở hầu hết các lứa tuổi và
các nhóm bệnh. Tuy nhiên, nhóm đối tƣợng trên 65 tuổi có tỷ lệ SDD cao hơn
so với nhóm dƣới 65. Các bệnh có tỷ lệ SDD cao là bệnh đƣờng tiêu hóa
(41%), ung thƣ (40%), bệnh lý thần kinh (31%) [47].
Theo Hiệp hội Dinh dƣỡng lâm sàng và chuyển hóa châu Âu, tỷ lệ Suy
dinh dƣỡng chiếm 20-60% ngƣời bệnh nằm viện và có đến 30-90% bị mất cân
đối trong thời gian điều trị [47].
Kết quả nghiên cứu tại Tây Ban Nha cho biết tỷ lệ SDD gặp ở khoảng
50% số ngƣời bệnh ngoại khoa. Nhóm ngƣời bệnh có tình trạng dinh dƣỡng
tốt có thời gian nằm viện ngắn hơn so với nhóm ngƣời bệnh Suy dinh dƣỡng.
Điều này còn có liên quan đến việc sử dụng thuốc cao hơn, xét nghiệm chẩn
đoán và tỷ lệ tử vong cao hơn A. Martin Palmero. Kết quả này cũng tƣơng tự
nhƣ kết quả nghiên cứu của tác giả Francisca Leide da Silva Nunes và cộng
sự tại Brazil [27].
Một nghiên cứu khác tại Đức cho thấy tỷ lệ SDD của ngƣời bệnh nằm
viện là 53,6% theo SGA và 44,6% theo NRS. Trong thời gian nằm viện,
ngƣời bệnh nhận đƣợc trung bình 759,9 +/- 546,8 kcal / ngày. Tỷ lệ Suy dinh
dƣỡng tăng lên ở ngƣời bệnh bị bệnh lý gan mật và tiêu hoá, trầm cảm hoặc
chứng sa sút trí tuệ. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với Suy dinh
dƣỡng là dinh dƣỡng kém, nằm bất động tại giƣờng trong thời gian dài. Ngƣời
bệnh nhập viện liệu pháp dinh dƣỡng không đầy đủ do đó nguy cơ Suy dinh
dƣỡng tăng cao trong thời gian nằm viện [53].


10

Một nghiên cứu của tác giả Surat Komindr và cộng sự tại Thái Lan cho
biết, Suy dinh dƣỡng ở ngƣời bệnh nằm viện chiếm tới 40,5% , trong đó

24,8% Suy dinh dƣỡng vừa và 15,7% là Suy dinh dƣỡng nặng [55].
Theo Hiệp hội Dinh dƣỡng lâm sàng và chuyển hóa châu Âu, tỷ lệ Suy
dinh dƣỡng (SDD) ở ngƣời bệnh phẫu thuật là 40-50% [47]. Mọt ngƣời bệnh
khi đuợc phẫu thuạt là mọt stress đối với co thể. Để đáp ứng với tình trạng
stress này, co thể sẽ tiết ra các hormon nhƣ: cortisol, epinephrine, glucagon,
GH, aldosterol, ADH... làm tang nhu cầu chuyển hóa, nên cơ thể cần nhiều
nang luợng hon. Sau mổ, sự lành vết thuong, co thể có quá trình đáp ứng
viem, tiết ra những chất kích hoạt các tuyến nọi tiết tiết ra các chất tuong tự
nhu với stress, vì vạy nhu cầu nang luợng càng tang hon nữa. Sau phẫu thuật,
ngoài lý do ngƣời bệnh bị SDD từ trƣớc thì chính cuộc phẫu thuật đã làm thay
đổi về chuyển hóa (nhƣ tăng hoạt động giao cảm, tăng tốc độ chuyển hóa, cân
bằng nitơ âm tính, tăng Cytokins và các Interleukin…), làm thay đổi về sinh
lý (tăng tính thấm ruột, giảm chiều cao nhung mao dẫn đến làm tăng thẩm lậu
vi khuẩn, dễ gây nhiễm trùng,...) khiến cho tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời
bệnh ngày càng xấu [60].
Nhiều nghien cứu đã chứng minh lợi ích của vấn đề dinh duỡng truớc
và sau mổ, dinh duỡng kém có lien quan đến kết cục sau mổ kém, chạm lành
vết thuong, khó cai máy thở (đối với các ngƣời bệnh phải thở máy sau mổ),
suy dinh duỡng, nhiễm trùng vết mổ...từ đó làm tang tỉ lẹ tử vong chu phẫu
cho nguời bẹnh. Xác định các ngƣời bệnh có yếu tố nguy co về dinh duỡng từ
đó có kế hoạch dinh duỡng hợp lý, nang cao tổng trạng truớc mổ, phòng suy
dinh duỡng sau mổ, giúp ngƣời bẹnh mau hồi phục, xuất viẹn sớm, giảm đuợc
chi phí điều trị từ đó giảm đuợc chi phí y tế cho quốc gia. Nhịn an uống đúng
truớc mổ, thời gian nhịn ngắn hon, giúp ngƣời bẹnh giảm đuợc các bất lợi của


11

đáp ứng stress đối với co thể mà khong làm tăng nguy co hít sạc khi làm các
thủ thuạt gay me hồi sức. Sau mổ, an lại sớm có thể trong vòng 24 giờ đuợc

chứng minh là có lợi cho ngƣời bẹnh [60]. Nuôi ăn sớm đƣờng tiêu hóa làm
giảm thời gian nằm viện sau khi phẫu thuật. Giảm tỷ lệ biến chứng, giảm tỷ lệ
tử vong và chức năng hệ tiêu hóa sớm hoạt động trở lại.
Một nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa San Benedetto del Tronto, Ý,
cho thấy ngƣời bệnh có vấn đề về dinh dƣỡng chiếm tới 54%, trong đó suy
dinh dƣỡng chiếm 10% và nguy cơ Suy dinh dƣỡng chiếm 44%. Nữ giới có
nguy cơ Suy dinh dƣỡng cao hơn nam giới (48% ở nữ so với 41% ở nam) sự
khác biệt với p <0,05) [32].
Theo kết quả nghiên cứu của Somboon Subwongcharoen và cộng sự
năm 2019 nhằm so sánh chi phí và thời gian nằm viện của ngƣời bệnh phẫu
thuật suy dinh dƣỡng và đƣợc nuôi dƣỡng tốt, đối với cả nhóm bệnh lành tính
và ác tính thì ngƣời bệnh Suy dinh dƣỡng có thời gian nằm viện dài hơn và
chi phí điều trị nhiều hơn so với những ngƣời bệnh đƣợc nuôi dƣỡng tốt [54].
Nghiên cứu của Pirlich tại Đức cho thấy 22% ngƣời bệnh nằm viện bị
SDD. Tỉ lệ SDD của ngƣời bệnh nằm viện ở Argentina là 47% trong đó SDD
nặng chiếm 12%. Tỉ lệ SDD của ngƣời bệnh nằm viện ở Brazil là 56,5% trong
đó SDD nặng là 17,4%, SDD trung bình là 39,1% [49].
Suy dinh dƣỡng làm tăng nguy cơ các biến chứng nhƣ nhiễm khuẩn,
viêm phổi, chậm liền sẹo sau phẫu thuật, suy hô hấp. Detsky nghiên cứu 202
ngƣời bệnh phẫu thuật đƣờng tiêu hoá ở bệnh viện thực hành Torento cho
thấy 10% bị biến chứng liên quan đến dinh dƣỡng, nghiên cứu của Detsky
cho thấy tỷ lệ biến chứng ở ngƣời bệnh SDD nặng là 67%. SDD liên quan
chặt chẽ với thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện càng kéo dài thì tỷ lệ
SDD càng cao [31].


12

* Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc SDD của ngƣời bệnh tại bệnh viện dao động

khác nhau tùy theo từng loại bệnh lý, phụ thuộc vào các ngƣỡng giá trị của
các công cụ đánh giá. Theo các nghiên cứu từ 2010 đến 2015 tại các bệnh
viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến Trung ƣơng nhƣ Bạch Mai, Chợ
Rẫy, tỷ lệ Suy dinh dƣỡng của ngƣời bệnh nằm viện khoảng 40% - 50% theo
thang đánh giá SGA. Một số trƣờng hợp bệnh lý nặng nhƣ ngƣời bệnh phẫu
thuật gan mật tụy, ngƣời bệnh ăn qua sonde dạ dày, tỷ lệ SDD có thể chiếm
tới 70%. Theo nghiên cứu của Viện Dinh dƣỡng có tới 60% ngƣời bệnh ở
Việt Nam bị SDD khi nằm viện. Đặc biệt, nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch
Mai, trong số 308 ngƣời bệnh điều trị ở khoa Tiêu hóa và khoa Nội tiết, thì có
đến 71,9% bị SDD. Thời gian nằm viện kéo dài có liên quan chặt chẽ với
TTDD. Đặc biệt hiện nay số ngƣời cao tuổi điều trị các bệnh mãn tính liên
quan đến dinh dƣỡng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, vấn đề dinh dƣỡng cho
ngƣời bệnh chƣa đƣợc nhìn nhận đúng vai trò trong thực tế hiện nay [7], [17].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ Huy, khoảng 50% ngƣời bệnh đã có
biểu hiện SDD ngay khi nhập viện nhƣng chỉ 12,5% ngƣời bệnh đƣợc phát
hiện. Suy dinh dƣỡng làm cho các vết thƣơng, tổn thƣơng lâu lành, suy giảm
khả năng miễn dịch của cơ thể, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ biến
chứng, tử vong và chi phí điều trị. Ngoài ra, hậu quả của việc Suy dinh dƣỡng
ở ngƣời bệnh còn làm thay đổi chức năng đƣờng tiêu hóa, giảm mức lọc cầu
thận, thay đổi chức năng hệ tim mạch, thay đổi dƣợc động học của thuốc, tỷ lệ
tái nhập viện cao, chất lƣợng cuộc sống giảm. Trên ngƣời bệnh SDD, tỷ lệ
xuất hiện biến chứng nhiều hơn từ 2 đến 20 lần [10].
Nghiên cứu của Trần Văn Vũ thực hiện đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
ở ngƣời bệnh suy thận mạn các giai đoạn khác nhau, chƣa có chỉ định lọc


13

máu. Kết quả cho thấy tỷ lệ Suy dinh dƣỡng từ khoảng 20% đến trên 70% tùy
theo giai đoạn bệnh và phƣơng pháp đánh giá [24].

Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Trọng Nghị và các cộng sự thực
hiện tại Bệnh Viện Quân Y 103, theo chỉ số BMI có 106/414 ngƣời bệnh
đƣợc đánh giá là SDD, trong đó SDD nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 64/106
ngƣời bệnh (60,4%) và SDD nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất 14/106 ngƣời bệnh
(13,2%) [12].
Trong một nghiên cứu khác tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch
Mai, Tỷ lệ ngƣời bệnh nhập viện bị Suy dinh dƣỡng cao. Ở cả 2 nhóm hồi sức
tích cực và nội khoa, tỷ lệ suy dinh dƣỡng theo Prealbumin lên tới trên 60% [7].
Tỷ lệ Suy dinh dƣỡng ngƣời bệnh nằm viện theo BMI năm 2014; 2015
trong nghiên cứu của tác giả Trần Khánh Thu lần lƣợt là 23,0%; 21,0%. Tỷ lệ
suy dinh dƣỡng nặng đánh giá qua công cụ SGA (đối với nhóm ≤ 65 tuổi) và
MNA (đối với nhóm trên 65 tuổi) là 29,0%; 28,2% lần lƣợt ở năm 2014;
2015. Suy dinh dƣỡng vừa, nhẹ là 21% năm 2014 và 17% năm 2015 [19].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thƣ và cộng sự năm 2017 tại
Bệnh viên Trung ƣơng quân đội 108, tỷ lệ ngƣời bệnh SDD lúc nhập viện
theo BMI là 16,7%; theo SGA là 35,7%; theo protein máu là 31,0% và theo
albumin là 73,8%; có 47,6% ngƣời bệnh ăn sonde có trào ngƣợc, 14,3%
ngƣời bệnh bị tiêu chảy. Sau 1 tuần điều trị TTDD của các ngƣời bệnh nặng
ngày càng xấu đi, tỷ lệ % bị SDD theo thang SGA (>11 điểm) sau 1 tuần điều
trị tăng từ 35,7% lên 78,6%, OR =2,03; p< 0,05; hàm lƣợng protein, albumin
máu và số lƣợng hồng cầu, huyết sắc tố đều giảm rõ rệt: mức giảm tƣơng đối
từ 6,9% đến 10,3% (p<0,05) [20].
Nghiên cứu cắt ngang trên 124 ngƣời bệnh (69 nam và 55 nữ) trong đó
độ tuổi từ 18 - 80 tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2013


14

đến tháng 8 năm 2013 của Chu Thị Tuyết nhằm xác định TTDD của ngƣời
bệnh lúc nhập viện để phẫu thuật đƣờng tiêu hóa (đánh giá theo phƣơng pháp

tổng thể chủ quan SGA và chỉ số khối cơ thể BMI). Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Tình trạng dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số BMI và
giới: BMI dƣới 18,5 chiếm tỷ lệ 33,87%. Nguy cơ dinh dƣỡng theo phƣơng
pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA): nguy cơ dinh dƣỡng mức độ vừa
(SGA – B) 39,52%, nguy cơ mức độ nặng (SGA – C) 6,45%. SGA-B ở phẫu
thuật dạ dày là 40,82%, đại/trực tràng là 38,78%, gan mật là 12,24% và tụy là
8,16%. SGA- C ở các nhóm phẫu thuật dạ dày, đại/trực tràng, gan mật và tụy
lần lƣợt là (62,5%, 25%, 12,5%, 0%). Suy dinh dƣỡng thƣờng gặp ở ngƣời
bệnh phẫu thuật đƣờng tiêu hóa, theo phƣơng pháp đánh giá SGA: nguy cơ B
và C lần lƣợt là: 39,52% và 6,45%. Đánh giá theo chỉ số khối cơ thể: BMI
dƣới 18,5 (kg/m2) là 33,87% [22].
Tác giả Lƣu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An nghiên cứu về tình trạng
dinh dƣỡng trƣớc mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan, mật, tụy
tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ SDD của ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật
lần lƣợt là 25,8% theo BMI; 56,7% SGA-B, SGA-C; 18,3% với albumin/
huyết thanh ≤ 3,5 g/dl; 55,8% với prealbumin huyết thanh ≤ 20mg/dl. Suy
dinh dƣỡng (SGA-B, SGA-C) trƣớc mổ gặp ở tất cả ngƣời bệnh có biến
chứng nhiễm trùng vết mổ và 76,5% ngƣời bệnh có biến chứng xì dò sau phẫu
thuật (p=0,039). Tỉ lệ ngƣời bệnh có biến chứng xì dò sau mổ tăng ở nhóm
ngƣời bệnh có TTDD nặng (p=0,006) [17].
1.3. Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh
1.3.1. Hoạt động dinh dưỡng tiết chế hiện nay trong bệnh viện
Hệ thống tổ chức hiện nay của bệnh viện chƣa thích hợp cho các hoạt
động dinh dƣỡng điều trị, chƣa thuận lợi cho việc cung cấp các chế độ dinh


15

dƣỡng cho một số bệnh đặc hiệu, cho phòng chống suy dinh dƣỡng, cho hỗ
trợ ngƣời bệnh về dinh dƣỡng tiết chế khi đã hồi phục và khi đã ra viện. Hệ

thống dịch vụ chế biến thức ăn của bệnh viện không đảm bảo mọi ngƣời bệnh
có đƣợc chế độ dinh dƣỡng đầy đủ hợp lý.
Trong điều kiện dịch vụ chăm sóc y tế tồn đọng bất cập và đời sống
ngƣời dân còn nhiều khó khăn, việc tìm ra những giải pháp phù hợp để đảm
bảo sức khỏe cộng đồng, tăng hiệu quả điều trị, giảm chi phí cho ngành y tế
lẫn ngƣời dân là cấp thiết.
Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh, một trong những vấn
đề cần phải quan tâm là cải thiện tình trạng dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh nội
trú, bởi đây là vấn đề phổ biến và ảnh hƣởng nhiều đến kết quả điều trị. Dinh
dƣỡng trong điều trị ngƣời bệnh nặng có một vai trò quan trọng vì không chỉ
cung cấp năng lƣợng, các chất để duy trì sự sống mà còn giúp ngƣời bệnh
tăng cƣờng chức năng miễn dịch, ngăn ngừa diễn biến suy dinh dƣỡng, tăng
khả năng hồi phục [2], [16].
Nghiên cứu của Chu Anh Văn chỉ ra chỉ có 25,6% điều dƣỡng viên
tham gia nghiên cứu hiểu biết đầy đủ về số nhu cầu chăm sóc cơ bản của
ngƣời bệnh, nhận thức và kiến thức về dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh của điều
dƣỡng viên chủ yếu là nhu cầu số bữa ăn cho trẻ theo nhóm tuổi. Công tác
thực hành dinh dƣỡng (cân đo, báo ăn, tƣ vấn, nhắc nhở thực hiện chế độ ăn)
cho ngƣời bệnh còn chƣa cao [23].
Nghiên cứu của Trần Khánh Thu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
đã tiến hành xây dựng mạng lƣới dinh dƣỡng tại các khoa điều trị. Từ khi
khoa Dinh dƣỡng đi vào hoạt động, tỷ lệ ngƣời bệnh ăn tại bếp ăn bệnh viện
đã tăng lên từ 19% năm 2014 lên đến 34% năm 2015. Nguồn thông tin ngƣời
bệnh dựa vào để lựa chọn chế độ ăn uống là sách, báo, tivi chiếm 35,8% năm


×