Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Dạy học chủ đề “kí hiện đại việt nam” trong chương trình ngữ văn 12 theo định hướng ph́t triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................1
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ............................................................................2
7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................2
NỘI DUNG .....................................................................................................................2
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................2
1.1. Xây dựng bài học theo chủ đề ..................................................................................2
1.2. Các phương pháp – kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực của học sinh .........2
1.3. Thực trạng của việc dạy và học tác phẩm kí trong nhà trường ................................3
2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ..........................................................3
2.1. Về phương diện xây dựng nội dung bài học theo chủ đề .........................................3
2.2. Về phương diện vận dụng phương pháp và kĩ thuật giảng dạy trong mô hình tổ
chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực .........................................................5
2.2.1. Trong hoạt động chuẩn bị bài mới ........................................................................5
2.2.2. Trong tiến trình hoạt động trên lớp .......................................................................6
2.3. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề văn bản kí ...................................................12
3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI ..............................22
4. Ý NGHĨA MANG LẠI CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................22
1. Kết luận......................................................................................................................22
2. Kiến nghị ...................................................................................................................23
PHỤ LỤC ........................................................................................................................i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
ĐC



Đối chứng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

THPT

Trung học phổ thông



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đởi mới phương pháp dạy học được xem là hồn cốt của người thầy trên bục
giảng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học, thiết kế bài học
theo chủ đề được cho là phù hợp trong tình hình mới, với môn Ngữ Văn cấp THPT
cũng vậy. Đây là một thách thức không nhỏ đối với mỗi thầy cô giáo.
Chương trình Ngữ văn lớp 12 có hai tác phẩm thuộc thể loại kí: Người lái đị
sơng Đà của Nguyễn Tn và Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc
Tường. Thực tế việc dạy học hai tác phẩm này đã và đang gặp khơng ít trở ngại, khó
khăn. Nhiều GV, nhất là GV trẻ cũng gặp vấn đề khó khăn khi xác định trọng tâm bài
học và phương pháp tở chức cho HS cảm thụ tác phẩm kí theo định hướng năng lực.
Là vai trò người thầy truyền lửa, mong muốn giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của
tác phẩm kí, sống trong khơng khí của kí, qua ngơn ngữ, kết cấu, thể loại…Với những
lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học Chủ đề “Kí hiện đại Việt Nam”
trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.1. Phạm vi nghiêm cứu
- Nội dung nghiên cứu: Các văn bản kí trong chương trình Ngữ văn lớp 12 THPT
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn Hà Tĩnh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng quy trình, xác định nội dung tác phẩm Kí trong chương trình Ngữ
văn 12 THPT.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về lí luận và thực tiễn vấn đề dạy học theo chủ đề, đề tài
nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng đọc hiểu một số tác phẩm Kí văn học để nâng cao
chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ văn của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản Kí nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng học

tập theo hướng phát triển năng lực của HS.
- Xây dựng các tiết học thể loại Kí theo định hướng phát triển, phẩm chất năng lực,
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận của việc dạy học theo chủ đề và xác
định quy trình KTĐG kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực của HS
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, thăm dò và đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm Kí theo chủ đề
của HS THPT hiện nay
+ Thực nghiệm sư phạm: Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài

1


6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Về mặt lý luận: Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề văn
bản Kí mơn Ngữ văn THPT theo hướng phát triển năng lực HS.
Về mặt thực tiễn: Xây dựng một số tiết học theo chủ đề Kí
7. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu, phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm có 2 phần chính
- Phần 1: Nội dung
- Phần 2: Kết luận và kiến nghị

NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xây dựng bài học theo chủ đề
Xây dựng bài học theo chủ đề là trong một bài học “có nhiều đơn vị kiến thức và
kĩ năng nhằm hướng tới giải quyết một hoặc một số vấn đề, hình thành một kĩ năng/
năng lực cho HS.” (theo tài liệu tập huấn). Mục đích là hình thành và phát triển tốt
nhất năng lực cho người học. Mỗi chủ đề phải hướng đến mục tiêu giúp người học giải

quyết một nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh.
Khi dạy học theo chủ đề, tuỳ từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng
HS mà GV lựa chọn các phương pháp - kĩ thuật dạy học phù hợp, khai thác có hiệu
quả các phương tiện, đồ dùng dạy học, phiếu học tập…
Tiến trình của hoạt động dạy học chủ đề theo các bước sau:
(1) Hoạt động khởi động
(2) Hoạt động hình thành kiến thức: hoạt động này hướng đến 2 phương
pháp cơ bản là: dạy đọc hiểu văn bản; dạy học tích hợp.
(3) Hoạt động luyện tập
(4) Hoạt động ứng dụng, vận dụng
(5) Hoạt động mở rộng, bổ sung phát triển ý tưởng sáng tạo.
Trong tiến trình này, chuỗi hoạt động học của HS sẽ thể hiện rõ ý đồ sư phạm
của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ chủ đề.
1.2. Các phương pháp – kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học tích cực được hiểu là phương pháp tiến hành dựa theo tiến
trình nhận thức khoa học. HS phải tham gia vào hoạt động sáng tạo, giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học tích cực phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: phải khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của HS
Thứ hai: HS phải tư duy trước mỗi vấn đề, tình huống, phải có kĩ năng tự học.
Thứ ba: tăng cường hoạt động cá thể, phối hợp với hoạt động hợp tác;
Cuối cùng, GV kết hợp việc KTĐG, rèn luyện cho HS kĩ năng tự đánh giá.

2


GV có thể sử dụng những phương pháp - kĩ thuật dạy học khác nhau để mỗi
thành viên trong lớp học phải làm việc tích cực. Có thể sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học
nhưng cần phải thực hiện theo các bước:
(a) Chuyển giao nhiêm vụ học tập
(b) Thực hiện nhiệm vụ học tập

(c) Báo cáo kết quả và thảo luận
(d) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
1.3. Thực trạng của việc dạy và học tác phẩm kí trong nhà trường
Hiện nay, vấn đề xây dựng bài học theo chủ đề mới được triển khai áp dụng
nhưng chưa áp dụng đại trà cho tất cả khối THPT, chủ yếu là do các trường tự lựa
chọn, sắp xếp, chưa có sự thống nhất chung. Khi dạy các tác phẩm thuộc thể loại kí
chương trình lớp 12, một số GV đã thấy việc đưa chúng vào cùng một chủ đề là phù
hợp. Tuy nhiên trên thực tế, đa số GV thiết kế bài học theo từng đơn vị bài cụ thể.
Theo đánh giá chung, dạy học hướng này chỉ cung cấp được một đơn vị kiến thức hoặc
chỉ góp phần hình thành một năng lực cụ thể.
Khi giảng dạy, do áp lực về thời gian (2 tiết/ 1 bài), GV chủ yếu bám sát nội
dung bài dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Vì thế đa số GV không dành nhiều thời
gian để cung cấp kiến thức về thể loại nên các các em cũng không có tri thức về thể
loại kí, gây khó khăn cho HS cảm thụ đúng đắn về tác phẩm và tài năng của tác giả.
Về vấn đề áp dụng phương pháp dạy học trong giảng dạy tác phẩm kí với đa số
GV - trong đó có bản thân tơi- vẫn cịn nhiều lúng túng. Trước đây bản thân tôi và một
số GV khác cũng cho rằng dạy kí khơ khan và khó, HS khơng biết nhiều về tác giả, thể
loại nên việc các em tự phát hiện là khó khăn nên GV chọn phương pháp thuyết trình
và vấn đáp là chủ yếu để cung cấp kiến thức.
Thực tế giảng dạy như trên khiến HS thụ động trong tiếp thu kiến thức, kiến thức
có được dễ quên. Tiết học cũng trở nên đơn điệu. Phần lớn người học cảm thấy tiết học
của 2 tác phẩm kí trong SGK nặng nề.
2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
2.1. Về phương diện xây dựng nội dung bài học theo chủ đề
Việc đưa hai văn bản Người lái đị sơng Đà và Ai đã đặt tên cho dịng sông? vào
Chủ đề giúp GV cung cấp kiến thức về đặc trưng thể loại, xác định trọng tâm cần đọc
hiểu ở mỗi văn bản. Nắm được cơ sở lí luận về thể loại, HS có cơ sở để so sánh những
tương đồng và khác biệt của đối tượng được tác giả phản ánh trong tác phẩm kí với đối
tượng thật ngoài đời, thấy được nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của từng nhà
văn. Điều này sẽ quyết định hiệu quả của quá trình tiếp nhận từ phía HS. Một số kiến

thức mà HS tiếp nhận và tự khám phá trong quá trình dạy học Chủ đề văn bản Kí là:
“Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều
thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như hồi kí, bút kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút…” (Từ điển
thuật ngữ văn học). Có đặc điểm là tôn trọng sự thật khách quan, nhà văn viết kí phải
đảm bảo được tính xác thực của đời sống. Bên cạnh đó, trong sáng tạo nghệ thuật cần
3


hư cấu, từ truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài đến kịch, thơ ca và ngay cả kí cũng thế.
Tuy nhiên hư cấu trong kí phải đảm bảo tính chân thực trong cách thể hiện. Điều này
được minh chứng qua các tác phẩm kí trong chương trình Ngữ Văn 12.
Trong trang văn của Nguyễn Tn và Hồng Phủ Ngọc Tường, sơng Đà và sông
Hương không chỉ là 2 dòng sông thực mà còn trở thành những nhân vật sống động, là
đối tượng thẩm mĩ của nhà văn. Con sông Đà được Nguyễn Tuân thổi hồn bằng những
những liên tưởng phong phú nhưng hợp lí. Nó trở thành một sinh thể mang cá tính độc
đáo: vừa hung bạo “như một kẻ thù số một” vừa trữ tình, đằm thắm “như một cố
nhân”. Qua hình tượng sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện cái nhìn của một
nghệ sĩ trong hành trình tìm kiếm cái đẹp và cái thật. Dòng sông Hương của xứ Huế
thơ mộng cũng vậy. Sông Hương trở thành linh hồn của xứ Huế bởi vẻ đẹp rất nữ tính
của nó, gắn với những lớp trầm tích về lịch sử văn hố và thi ca.
Với Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tuân:
Thứ nhất, Nguyễn Tuân đã thể hiện cái tôi tài hoa uyên bác. Đây cũng là phong
cách độc đáo của ông trong tất cả các trang văn. Hình ảnh con sông Đà và người lái đò
trên sông Đà được cảm nhận ở nhiều góc độ với nhiều lĩnh vực của các ngành khoa
học khác nhau: điện ảnh, võ thuật, thể thao, thi ca, hội hoạ… Ở Nguyễn Tuân, khi diễn
tả thế giới tự nhiên, nhà văn thường quan sát, khám phá, diễn tả từ phương diện văn
hóa, mỹ thuật; khi nhìn nhận, đánh giá con người, nhà văn lại quan sát, khám phá, diễn
tả con người từ phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Vì thế, hình tượng con sơng Đà trở thành
một cơng trình mỹ thuật tuyệt vời của thiên nhiên, còn ông lái đò - người lao động trên
sông Đà trở thành một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật chèo đò, vượt thác.

Thứ hai, phong cách viết kí của ơng còn là sự kết hợp độc đáo giữa bút kí và tuỳ
bút, vừa chính xác về mặt tư liệu vừa phóng túng trong nghệ thuật tổ chức. Nghệ thuật
dựng cảnh, dựng truyện độc đáo. Chẳng hạn như khi xây dựng cuộc vượt thác của
người lái đò, Nguyễn Tuân tái hiện một trận chiến dữ dội giữa người lái đò và sông Đà
với ba trùng vi thạch trận của con sông. Mỗi trùng vi là một thế trận có sự bố trí tỉ mỉ,
người lái đò như một dũng tướng tả xung hữu đột vượt qua thạch trận của con sông .
Với Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường:
Lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện qua việc
khắc hoạ vẻ đẹp sông Hương ở nhiều góc nhìn khác nhau từ địa lí, lịch sử đến văn hoa
thơ ca.. Việc đi tìm cội nguồn của sông Hương chỉ là cái cớ để nhà văn mở ra những
vẻ đẹp của sông Hương đồng thời mở ra vẻ đẹp của tâm hồn mình- một người am hiểu
về sông Hương, về mảnh đất kinh kì và yêu say đắm với mảnh đất này.
Thứ nhất là tài hoa trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Nhà văn đã huy động
những ngôn từ, con chữ đặc sắc nhất để làm tốt lên vẻ đẹp đa dạng của sơng Hương
qua từng góc nhìn, đồng thời toát lên tâm hồn của của Huế. Đời sông như đời người.
Ngôn từ đậm chất thơ, giàu hình ảnh, gợi cảm.... “Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã
Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cờn Hến; đường cong ấy làm
cho dịng sơng mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình yêu”. Đó là
4


chưa kể đến những ý văn đẹp như một ý thơ : “những xóm làng trung du bát ngát
tiếng gà”; “những vấn vương của một nỗi lịng”, “đảo Cờn Hến quanh năm mơ màng
trong sương khói”… Dường như, đây khơng phải là lối diễn đạt thông thường của văn
xuôi, nhất là ở thể kí mà là những kiểu chữ nghĩa thường thấy trong thơ ca.
Thứ hai là tài hoa trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Tác giả sử dụng
thành công và hiệu quả các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh: Sông Hương
- cô gái Di-gan phóng khống và man dại, sơng Hương – người mẹ phù sa của một
vùng văn hóa xứ sở...; sông Hương mềm như tấm lụa, sông Hương mềm hẳn đi như
một tiếng vâng không nói ra của tình yêu... sử dụng những liên tưởng phong phú,

bất ngờ: liên tưởng sông Hương, thiên nhiên xứ Huế với cảnh sắc trong Truyện Kiều,
liên tưởng sơng Hương với tính cách của nàng Kiều: “và giống như nàng Kiều trong
đêm tình tự,...còn nhớ...”.
Để đảm bảo tính hệ thống và trọng tâm trong Chủ đề Kí, vấn đề cần đọc hiểu của
mỗi văn bản có thể được xác định như sau:
+ Bài Người lái đị sơng Đà: tập trung vào tìm hiểu sự tài hoa uyên bác của
Nguyễn Tuân qua việc thể hiện hình tượng sông Đà và ông lái đò trên sông Đà.
+ Bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng?: tập trung tìm hiểu thể loại kí, ngơn ngữ viết
kí và lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi viết về sông
Hương theo các góc nhìn.
+ Văn bản dùng để luyện tập theo chủ đề là Hồi kí Những ngày đầu của nước
Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp)
2.2. Về phương diện vận dụng phương pháp và kĩ thuật giảng dạy trong mô hình
tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Khi dạy tác phẩm kí theo chủ đề, tôi nhận thấy việc vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua nhiệm vụ học
tập là cần thiết. Song việc áp dụng phải linh hoạt trong từng nhiệm vụ, từng hoạt động.
2.2.1. Trong hoạt động chuẩn bị bài mới
Giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc ở nhà. Mục đích của hoạt
động này là tổ chức học sinh tự học. Hoạt động chuẩn bị bài có thể được thực hiện
dưới hình thức hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. Chẳng hạn:
Bài tập chuẩn bị phần đọc hiểu hai văn bản Người lái đò sơng Đà và Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?
- Học sinh làm việc cá nhân:
+ Đọc hai văn bản kí trong sách giáo khoa;
+ Hoàn thành phiếu học tập số 1 cho bài Người lái đị sơng Đà;
+ Tìm kiếm những tranh ảnh và nội dung giới thiệu cho bức tranh của mình cho
bài Ai đã đặt tên cho dịng sông?
- GV sử dụng kĩ thuật đọc và ghi chú bên lề:
+ GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà theo nhiệm vụ cụ thể.


5


GV nhắc học sinh đọc văn bản Người lái đò sông Đà và ghi chú bên lề sách giáo
khoa những thông tin sau:
Thông tin 1: Nhà văn đã thể hiện con sông Đà hung bạo và trữ tình như thế nào?
Thông tin 2: Người lái đò tài hoa được thể hiện qua những chi tiết nào?
Vì đặc điểm sách giáo khoa lề khơng đủ rộng, GV có thể chuyển thơng tin ghi
chú thành phiếu học tập. Khi đọc “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, GV u cầu HS:
Đọc kĩ đoạn văn “Trong những dịng sơng đẹp mà tơi thường nghe (…)chung tình với
quê hương xứ sở.” đánh dấu những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp của sông Hương, ghi vắn tắt
những cảm nhận của mình về vẻ đẹp đó theo phiếu ghi chú sau:
Từ ngữ được đánh dấu
Cảm nhận của cá nhân
Ví dụ:
1. Vẻ dữ dội và hùng tráng của sơng Hương
1. rầm rộ, mãnh liệt, cuộn xốy
2. Vẻ đẹp của một cô gái duyên dáng làm
2. dịu dàng, say đắm:
say đắm lòng người
……………………………………… ……………………………………………
……………………………………… ……………………………………………
Bài tập chuẩn bị phần: Tìm hiểu chung về thể loại kí
- HS làm việc theo nhóm (tở):
+ Tìm kiếm những tri thức về thể loại kí- thiết kế kịch bản theo hình thức phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn và sử dụng phương pháp đóng vai trong việc triển khai nội
dung bài học thơng qua hoạt động sân khấu hố. Cụ thể bài tập như sau:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS với các nội dung sau:
- Đặc trưng của thể kí hiện đại Việt Nam

- Phân biệt tuỳ bút và bút kí
Yêu cầu: HS xây dựng kịch bản về buổi đối thoại giữa nhà văn Nguyễn Tuân và
độc giả với chủ đề: Thể kí Việt Nam hiện đại.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - thảo luận viết kịch bản.
Bước 3: HS chuyển kịch bản cho GV, GV nhận xét đánh giá, chọn kịch bản tốt nhất
cho HS diễn.
Bước 4: HS sân khấu hoá trước lớp, GV đánh giá, định hướng nội dung.
2.2.2. Trong tiến trình hoạt động trên lớp
2.2.2.1. Hoạt đơng khởi động
Mục đích là tạo tâm thế ban đầu cho bài học. Hoạt động này giúp GV xác định
được HS có những hiểu biết về chủ đề và những vấn đề ngoài thực tiễn liên quan đến
hai tác phẩm kí trong chương trình như thế nào, đồng thời giúp HS phát huy vốn kiến
thức, kĩ năng đã có để tiếp nhân kiến thức mới. Ở hoạt động này, GV có thể sử dụng
kĩ thuật phịng tranh - kĩ thuật trình bày 1 phút để tạo tâm thế cho HS vào tiết học.
GV cho HS giới thiệu những bức ảnh mà các em sưu tầm (dán lên bảng) về sông
Đà, con người lao động vùng Tây Bắc và sơng Hương, văn hố Huế... Từ phần giới
thiệu của học HS, GV tạo tâm thế cho HS.
2.2.2.2 Hoạt động hình thành kiến thức

6


Trong hoạt động này, GV cần tổ chức phương pháp phù hợp với chủ đề, giúp HS
chiếm lĩnh tri thức mới, tích hợp với phân mơn Tiếng Việt và Làm văn bằng các
phương pháp- kĩ thuật dạy học tích cực như:
a. Phương pháp đọc sáng tạo và kĩ thuật đọc- ghi chú bên lề
Đọc tác phẩm văn học là một nghệ thuật. Nó được nâng lên thành một phương
pháp để dạy văn với tên gọi là “phương pháp đọc sáng tạo”, nhằm nhấn mạnh đến vai
trị tích cực của người đọc trong việc cảm thụ tác phẩm văn chương và đào sâu giá trị
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm trong quá trình đọc, giúp HS có năng lực tri giác

ngôn ngữ, năng lực tưởng tượng, tái hiện hình tượng, năng lực cảm xúc thẩm mĩ. Đọc
sáng tạo đảm bảo các yêu cầu như: giản dị, tự nhiên, phát âm rõ ràng, đúng giọng điệu
và truyền đạt đúng thể loại, phong cách tác giả. Để cảm nhận được vẻ đẹp của sông Đà
hùng vĩ, hung bạo, GV phải hướng dẫn cho HS đọc đúng giọng điệu, những câu văn
mạnh mẽ như “Nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió. C̀n cuộn l̀ng gió gùn ghè
suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sơng Đà nào tóm được qua
đây”, hay những câu văn mềm mại như thơ “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban
hoa gạo tháng hai…”. Với văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng”, để giúp HS cảm
nhận chất thơ trong bút kí trữ tình của Hồng Phủ Ngọc Tường thì GV hướng dẫn HS
đọc văn bản với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng.
Điều mà tôi nhận thấy khi đọc văn bản ký có hiệu quả và rút ngắn thời gian, GV
cần giao nhiệm vụ cho HS ghi chú bên lề những thơng tin cần thiết trong q trình
đọc. Để thực hiện nhiệm vụ này có hiệu quả, GV phải yêu cầu cụ thể. Chẳng hạn như:
“Trong quá trình đọc, em hãy gạch chân những câu văn miêu tả vẻ đẹp sơng Hương và
ghi chú bên cạnh. Tìm những câu văn có biện pháp so sánh.”…

(Hình ảnh trang sách được ghi chú)
b. Phương pháp vấn đáp và nêu vấn đề
Vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS thông qua hệ thống câu hỏi. Qua
việc trả lời câu hỏi của GV, học sinh thể hiện được suy nghĩ của mình, từ đó lĩnh hội
được đối tượng học tập. Xuất phát từ đặc trưng của thể kí: lấy sự thật khách quan của
đời sống và tính xác thực của đối tượng làm cơ sở, người dạy có thể xây dựng hệ thống
câu hỏi tái hiện để giúp HS hiểu biết về những sự việc, hiện tượng của cuộc sống được
phản ánh trong văn bản kí.
7


Nêu vấn đề là phương pháp sử dụng câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết
và cái chưa biết để tạo tình huống có vấn đề từ đó kích thích tính tích cực, chủ động, sáng

tạo trong hoạt động cảm thụ văn học, đòi hỏi HS vận dụng những kiến thức sẵn có để
giải quyết các tình huống mới. Phương pháp này phù hợp với dạy học chủ đề kí.
Sự kết hợp giữa phương pháp vấn đáp và nêu vấn đề được thể hiện thông qua hệ
thống các câu hỏi. GV đặt câu hỏi theo từng mức độ: nhận biết, thơng hiểu, vận dụng
để HS tìm kiếm tri thức, giải quyết được các tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Khi đọc hiểu về hình tượng sơng Đà hung bạo trong Người lái đị sơng
Đà, GV xây dựng chuỗi các câu hỏi theo các mức độ: từ nhận biết đến vận dụng như:
(?) Giáo viên trình chiếu hoặc treo trên bảng các hình ảnh:

và đặt câu hỏi: Tìm những câu văn của Nguyễn Tuân miêu tả hình ảnh trên?
(?) Qua ngòi bút tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân, con sơng Đà có những đặc điểm,
tính cách nào?
(?) Điểm độc đáo trong nghệ thuật miêu tả các hình ảnh vách đá bờ sơng, thác ghềnh,
vực xốy là gì?
(?) Con sông Đà bày thạch trận trên sông như thế nào? Chỉ ra diện mạo và tâm địa
hiểm độc, dữ dội của thác đá?
(?) Hình dung về thác đá trong thực tế như thế nào?
(?) Câu văn: “ Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết ở trong lòng sơng, hình như
mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện (…)một số hịn bèn nhổm dậy để vờ lấy
thuyền.”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp ấy? Câu
văn có phải chỉ đơn thuần là tưởng tượng của tác giả hay khơng? Vì sao?
(?) Em hãy đánh giá về ngịi bút viết kí của Nguyễn Tuân qua những câu văn này?
(?) Nhận xét về nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả thác đá của Nguyễn Tuân?
Qua chuỗi câu hỏi được thiết kế theo mức độ như trên HS có thể chủ động tìm
kiếm, phát hiện nội dung cần đạt theo mục tiêu bài học.
c. Phương pháp dạy học theo nhóm với kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật “Sơ
đồ tư duy”, kĩ thuật trình bày 1 phút
Dạy học theo nhóm cịn gọi là dạy học hợp tác, một hình thức tở chức dạy họclấy HS làm trung tâm. Trong hoạt động nhóm, các thành viên khơng chỉ có trách
nhiệm với việc học tập của mình mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến các thành viên
khác của nhóm. Trong hoạt động hình thành kiến thức, GV đưa ra một số tình huống

có vấn đề, chia nhóm và cho HS thảo luận các để rút ngắn thời gian, đồng thời để cho
HS phát huy kĩ năng hợp tác, giải quyết vấn đề, thuyết trình. Phương pháp này, GV có
thể vận dụng linh hoạt các kĩ thuật như mảnh ghép, sơ dồ tư duy, trình bày một phút…
Dạy Chủ đề văn bản Kí, GV cho HS làm việc theo các hình thức nhóm như:
8


+ Làm việc theo cặp 2 HS (Pair work)
+ Làm việc theo nhóm 4 đến 6 HS (Group work)
Có hai loại hình bài tập dùng trong thảo luận nhóm cho bài học là:
+ Bài tập cho hoạt động trao đổi: Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề, sau đó các
nhóm cử đại diện trình bày vấn đề của nhóm mình. Các nhóm khác đặt câu hỏi.
+ Bài tập cho hoạt động so sánh: Tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề,
sau đó so sánh cách giải quyết giữa các nhóm.
Những bài tập/ vấn đề được sử dụng trong Chủ đề cho hoạt động thảo luận nhóm:
+ Tìm hiểu hình tượng con sơng Đà với hai tính cách hung bạo và trữ tình qua
ngịi bút tài hoa của Nguyễn Tuân.
+ Cuộc vượt thác đầy tài hoa của ông lái đò qua ba trùng vi thạch trận.
+ Vẻ đẹp sông Hương từ góc nhìn địa lí trong một đoạn văn cụ thể.
+ Lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Hoàn thành sơ đồ tư duy về ngịi bút tài hoa của Hồng Phủ Ngọc Tường qua
hình tượng sơng Hương từ các góc nhìn: địa lí, lịch sử, văn hố thi ca
Ví dụ hoạt động nhóm theo hình thức Group work cho phần tìm hiểu về hình
tượng ơng lái đò sơng Đà - một “tay lái ra hoa”- trí dũng song tồn (sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép và trình bày 1 phút)
Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm, treo giấy rơki có phác thảo một số gợi ý theo
khung như sau:
CUỘC CHIẾN CỦA ÔNG LÁI ĐỊ VÀ SƠNG ĐÀ HUNG BẠO
Thạch trận trên sơng Đà
Cuộc vượt thác của ơng lái đò

Có 5 cửa trận: 4 cửa tử, 1 cửa sinh,
trông như sơ hở để dụ đối phương,
Vịng 1
Nhóm 1- 2
mặt nước hò la như qn liều mạng
Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố
Vịng 2
Nhóm 3- 4
trí lệch qua phía hữu ngạn
Ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là
Vòng 3
luồng chết, luồng sống nằm ở giữa
Nhóm 5- 6
bọn đá hậu vệ của con thác
Bước 2: giao nhiệm vụ cho 2 nhóm tìm hiểu cùng 1 vấn đề. Cụ thể như sau:
+ Nhóm 1-2: Ơng lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 1 của con
sông Đà? Trong trận chiến, ông lái đò giống đối tượng nào trong chiến trận?
+ Nhóm 3-4: : Ơng lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 2 của con
sông Đà? Trong trận chiến, ông lái đò được miêu tả giống ai?
+ Nhóm 5-6: : Ơng lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 3 của
sông Đà? Hãy nêu cảm nhận về ông đò khi ông vượt qua trùng vi này?
Bước 3: Các nhóm lần lượt thảo luận để hoàn thiện bài tập.
Bước 4: Các nhóm có cùng nội dung thảo luận trao đởi cho nhau và bổ sung.

9


Bước 5: Học sinh cử đại diện treo sản phẩm trên bảng dựa trên khung mà giáo
viên chuẩn bị sẵn và thuyết trình nhanh.
Bước 6: Học sinh các nhóm khác nêu ý kiến phản biện, bổ sung.

Sau khi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét, định hướng nội dung.

(Hình ảnh phương pháp làm việc nhóm hồn thành mảnh ghép tri thức và kĩ thuật trình bày 1 phút)

Sau khi học sinh trình bày nội dung thảo luận nhóm, các thành viên nhóm khác
có ý kiến bở sung hoặc phản biện, giáo viên nhận xét và định hướng nội dung bài học
theo sơ đồ tư duy mà giáo viên chuẩn bị sẵn những ý trọng tâm.

(Hình ảnh tiết dạy tại lớp, với kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức)

Ví dụ cho hoạt động nhóm theo hình thức cặp đơi trong phần tìm hiểu bài Ai đã
đặt tên cho dịng sơng?của Hồng Phủ Ngọc Tường.
Bước 1: GV nêu vấn đề: Lối hành văn mê đắm, tài hoa của thể hiện trước tiên ở
cách sử dụng ngôn từ, câu văn. Hãy chọn một vài từ ngữ, câu văn để chứng minh.
Bước 2: HS thảo luận theo cặp đôi chứng minh vấn đề.
Bước 3: Một HS đại diện nhóm lên trước lớp trình bày.
Bước 4: Các HS khác lắng nghe, đặt câu hỏi hoặc bổ sung, phản biện.
Bước 5: GV nhận xét và định hướng nội dung; cho điểm khích lệ đối với nhóm
trình bày và những HS có ý kiến phản biện, bổ sung hay.
10


d. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tở chức cho HS thực hành một vấn đề trong tình huống
giả định. GV có thể cung cấp tư liệu để HS xây dựng kịch bản và diễn trên bục giảng
(sân khấu). Trọng tâm của phương pháp này là thảo luận sau phần diễn của HS.
Phương pháp này được sử dụng trong phần hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức về thể
loại, đặc trưng, các tiểu loại của kí, sự giống và khác nhau giữa tuỳ bút và bút kí.
Trong bài học, tôi sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động tổng kết nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm, tìm hiểu khái qt về thể loại kí sau khi hướng dẫn

HS đọc hiểu hai tác phẩm trong chủ đề. Yêu cầu của phương pháp này, GV phải cung
cấp tài liệu học tập về thể kí; chuyển giao nhiệm vụ cho HS viết kịch bản và diễn. Sau
khi HS trả lời những ý kiến, GV phải đưa ra nhận xét, cho điểm và định hướng lại nội
dung cần thiết.

(Hình ảnh minh hoạ trong giờ học tại lớp - phần tìm hiểu thể loại kí)
Kịch bản của lớp về chủ đề “thể Kí Việt Nam hiện đại:
MC: Chào các bạn!
Hơm nay chúng ta sẽ đến với câu lạc bộ văn học- hội những người yêu thơ văn.
Chủ đề hôm nay của chúng ta sẽ là “Tác phẩm kí trong lịng bạn đọc”. Nhân vật
khách mời hôm nay là nhà văn Nguyễn Tn, người có sở trường về thể loại bút kí và
tuỳ bút với những tác phẩm như “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi”....
Nguyễn Tuân: (Xuất hiện) - chào khán giả
PV: Xin hỏi, nhà văn có rất nhiều tác phẩm kí như Tuỳ bút sơng Đà, Hà Nội ta đánh
Mĩ giỏi… Tác phẩm nào cũng được đánh giá cao. Nhà văn có thể cho độc giả biết một
số kinh nghiệm viết kí?
Nguyễn Tuân: Muốn viết kí thì nhà văn phải đi nhiều, quan sát tường tận về đối
tượng, và ghi chép tỉ mỉ những gì mà mình quan sát được. Kí có quyền dùng tất cả
cách của truyện, kịch, thơ ca, và cả các cách thức của điện ảnh, sân khấu, hội hoạ.
PV: Thưa nhà văn, kí có đặc điểm như thế nào?
Nguyễn Tuân: Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học,
gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như hồi kí, bút kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút…”
PV: Tác phẩm “Tuỳ bút sông Đà” thuộc tiểu loại gì của kí, và đặc trưng của nó?
Nguyễn Tn: Tuỳ bút, sự kết hợp độc đáo giữa bút kí và tuỳ bút, vừa chính xác về
mặt tư liệu vừa phóng túng trong nghệ thuật tổ chức.
PV: Tuỳ bút khác như thế nào so với bút kí
11


Nét nởi bật ở tuỳ bút là tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là “cái tôi”

của nhà văn. Qua ghi chép những con người và sự kiện cụ thể, có thực, nhà văn chú
trọng bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc
sống hiện tại. Bút kí ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu
nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.
PV: Cảm ơn nhà văn
2.2.2.3. Hoạt động luyện tập và vận dụng
Ở hai hoạt động này, HS phải vận dụng được kiến thức để giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể. Các bài tập trong phần thực hành theo trình tự: Đọc hiểu văn bản,
Tiếng Việt và Làm văn.
Với mục tiêu của hoạt động, trong Chủ đề văn bản Kí, tôi thấy cần kết hợp đọc
hiểu văn bản đọc thêm, xác định nội dung của văn bản và đặc điểm của thể loại. GV có
thể sử dụng phương pháp nêu vấn đề, làm việc nhóm và thuyết trình. Hình thức
các nhóm làm việc ở nhà (đọc văn bản đọc thêm và xác định nội dung và nghệ thuật
thể hiện hồi kí của Võ Ngun Giáp, trình bày kết quả trên lớp. GV cho 2 nhóm lên
báo cáo kết quả. Sau đó các HS còn lại tiến hành so sánh sự giống và khác nhau giữa
hai bài báo cáo, GV định hướng nội dung và cho điểm phần trình bày của HS.
Trong hoạt động này, tôi cũng tiến hành cho HS làm bài kiểm tra để đánh giá kết
quả học tập thơng qua hình thức trắc nghiệm với bài Người lái đị sơng Đà và tự luận
với Ai đã đặt tên cho dịng sơng?.
2.2.2.4. Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Mục đích là giúp HS vận dụng kiến thức của Chủ đề vào cuộc sống. Đó là hoạt
động tự học, phát huy khả năng sáng tạo. GV yêu cầu HS dựa vào những hiểu biết của
bản thân để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống thông qua bài học. Chẳng hạn:
Bài tập 1: Theo em phải làm gì để giữ được vẻ đẹp, lợi ích mà các dịng sơng
mang lại cho con người.
Ở bài tập này, GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề. Cả lớp cùng tham gia phát
biểu ý kiến cá nhân.
Bài tập 2: Bến nước (lịng hờ Kẻ Gỗ, Cẩm Xun, Hà Tĩnh, một khung cảnh đẹp,
trữ tình, gắn với nghề làm cá và nghành thủy lợi của nhân dân địa phương, điều tiết
lượng nước một vùng của tỉnh ), anh/ chị hãy tham quan và viết một bài bút kí về địa

danh trên.
Ở bài tập này, GV tổ chức cho HS hoạt động trãi nghiệm sáng tạo. Cần lên kế
hoạch về thời gian, địa điểm và phương tiện tham quan địa danh của quê hương. GV
cần tham gia vào hoạt động cùng với HS. Cho HS tự thành lập nhóm, cử nhóm trưởng,
phân chia nhiệm vụ cụ thể. HS đi thực tế và báo cáo kết quả. GV chọn bài viết hay
nhất cho HS trình bày và cho điểm khích lệ hoạt động của học sinh.
2.3. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề văn bản kí
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM: CHỦ ĐỀ KÍ (5 tiết)
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI HỌC
12


Kĩ năng đọc hiểu kí hiện đại Việt Nam.
BƯỚC 2: NỘI DUNG CHỦ ĐỀ BÀI HỌC
- Tìm hiểu các văn bản: Người lái đị Sơng Đà (Nguyễn Tn); Ai đã đặt tên cho
dịng sơng( Hồng Phủ Ngọc Tường); Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của
Võ Nguyên Giáp).
- Tìm hiểu đặc điểm của kí.
- Tích hợp phân mơn Tiếng Việt và Làm văn.
BƯỚC 3: MỤC TIÊU BÀI HỌC
a. Kiến thức
- Những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam
và sự đóng góp của thể loại kí từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Đặc trưng phản ánh hiện thực đời sống của thể loại kí: chân thực, đa dạng,
phong phú.
b. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kĩ năng tự nhận thức
+ Qua bài Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn, giúp HS nhận thức về vẻ đẹp
của người lao động trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; thấy được tấm

lòng nâng niu, trân trọng giá trị con người của tác giả, rút ra bài học cho bản thân về ý
nghĩa công việc và giá trị con người.
+ Với Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường, HS nhận thức
và trân trọng trước những giá trị văn hoá của dân tộc, rút ra bài học về sự gắn bó của
mỗi cá nhân với quê hương, đấ nước.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính độc đáo trong cách thể
hiện hình tượng sông Đà, người lái đò sông Đà trong trang văn của Nguyễn Tuân và
sự thể hiện vẻ đẹp dòng sông hương ở tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng
- Kĩ năng hợp tác: HS biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng các hoạt động và
nhiệm vụ được giao; nổ lực phát huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c. Thái độ
- Bồi dưỡng cho hoc sinh tình cảm yêu quê hương, đất nước.
- Có thái độ trân trọng, ngưỡng mộ trước tài năng, nhân cách của tác giả.
- Biết trân trọng cái đẹp và sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
d. Năng lực
Dạy tác phẩm kí theo chủ đề để hình thành, phát triển các năng lực: Năng lực tự
học; năng lực tự giải quyết vấn đề, thu thập thông tin liên quan đến chủ đề; năng lực tư
duy; năng lực hợp tác; năng lực trình bày vấn đề; năng lực thẩm mĩ; năng lực vận dụng
kiến thức liên môn: lịch sử, địa lý, âm nhạc, hội họa, du lịch, thi ca; tích hợp kiến thức
sách vở và đời sống; tích hợp: Đọc văn – Tiếng Việt – Làm văn.

13


BƯỚC 4: MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA MỖI LOẠI CÂU HỎI/ BÀI TẬP CÓ
THỂ SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng/vận dụng cao

Kể tên một số tác phẩm kí Chỉ ra đặc trưng về thể kí.
Xác định đặc điểm của thể
đã được học?
Phân biệt sự khác nhau của loại kí được thể hiện trong
tuỳ bút và bút kí.
văn bản.
Nêu những nét chính về Chỉ ra những biểu hiện về Làm rõ phong cách tác giả
giả.
phong cách tác giả.
qua tác phẩm.
Chỉ ra ngơn ngữ, biện pháp Phân tích đặc sắc trong Đánh giá việc sử dụng
nghệ thuật được sử dụng ngôn từ, biện pháp nghệ ngôn ngữ của tác giả trong
để nhà văn xây dựng hình thuật; giải thích một số từ tác phẩm.
tượng nghệ thuật.
ngữ, hình ảnh, nghệ thuật…
Xác định hình tượng nghệ - Phân tích những đặc điểm Đánh giá cách xây dựng
thuật được xây dựng trong của hình tượng.
hình tượng nghệ thuật.
bài kí.
- Tác dụng nghệ thuật giúp Nêu cảm nhận/ ấn tượng
tác giả thể hiện cái nhìn về riêng của bản thân về hình
cuộc sống và con người.
tượng nghệ thuật.
Xác định tư tưởng của tác Lí giải tư tưởng của nhà Liên hệ thực tế, rút ra bài
giả trong tác phẩm.
văn gửi gắm trong tác học nhận thức và hành
phẩm.
động qua tác phẩm đã học.
BƯỚC 5: CÁC CÂU HỎI/ BÀI TẬP CỤ THỂ THEO CÁC MỨC ĐỘ YÊU
CẦU ĐÃ MÔ TẢ

Với văn bản:
NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ – NGUYỄN TN
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng và vận dụng cao
Trình bày những hiểu Phong cách nghệ thuật Bài Người lái đị sơng Đà
biết của em về tác giả của Nguyễn Tuân có gì giúp em hiểu thêm gì về đặc
Nguyễn Tuân? Kể tên đặc biệt?
trưng phong cách nghệ thuật
các tác phẩm tiêu biểu?
độc đáo của Nguyễn Tuân?
Tác phẩm được viết Qua bài ký sự, em hiểu Sau khi đã được xem kí sự về
trong hồn cảnh nào?
biết gì về dòng sơng Đà? sơng Đà, em có cảm xúc gì
Điều đó được thể hiện về vẻ đẹp của dịng sơng và
trong tùy bút của NT?
con người lao động nơi đây?
Đọc và giải thích câu đề Theo em, tác giả đã phát Em đánh giá thế nào về con
từ của tác phẩm.
hiện ra dòng chảy của mắt tài hoa của Nguyễn Tn
sơng Đà có gì đặc biệt?
khi nhìn nhận về thiên nhiên?
Nhân vật trữ tình trong -Những từ ngữ trong tác Em có nhận xét gì về tâm
tác phẩm là ai?
phẩm giúp em xác định trạng, cảm xúc của cái tơi trữ
được nhân vật trữ tình?
tình trong tùy bút?
14



Tìm những câu văn tả Nhận xét về đặc điểm của Đánh giá về cách thể hiện
sông Đà tương ứng với con sông Đà
của Nguyễn Tuân so với
hình ảnh chụp
cảnh thực của sông Đà?
Đánh giá về khả năng ngôn
ngữ của Nguyễn Tn?
- Hình ảnh sơng Đà hiện - Câu văn: “Đá ở đây từ - Tác giả khắc họa vẻ đẹp
lên với những nét tính ngàn năm vẫn mai phục hùng vĩ của sơng Đà nhằm
cách nào?
hết ở trong lịng sơng, mục đích gì?
- Những câu văn miêu tả hình như mỗi lần có chiếc - Qua hình tượng sơng Đà,
vẻ đẹp hùng vĩ của sông thuyền nào xuất hiện em cảm nhận gì về vẻ đẹp
Đà?
(…)một số hịn bèn nhổm của thiên nhiên núi rừng Tây
- Vẻ đẹp trữ tình của dậy để vờ lấy.” có phải Bắc?
sơng Đà được hiện qua đơn thuần là sự tưởng - Hình tượng sông Đà thể
dáng vẻ và tâm hồn của tưởng độc đáo của tác giả hiện tài năng, phong cách, tư
nó, hãy tìm những câu hay khơng? Vì sao?
tưởng của Nguyễn Tuân, hãy
văn miêu tả vẻ đẹp đó?
làm rõ nhận định trên.
Hình tượng ông lái đò Thế nào là con người tài Tại sao nói: Ông lái đò đã
hiện lên với những vẻ hoa theo quan điểm của nâng nghề lái đò lên thành
đẹp nào?
Nguyễn Tuân
nghệ thuật?
Tài năng của ông lái đò Hãy chứng minh tài hoa Hình tượng ông lái đò thể
được thể hiện qua tình của ơng đò trong việc ông hiện tài năng, phong cách, tư
huống nào?

phá từng trùng vi thạch tưởng của Nguyễn Tuân, hãy
trân? (thảo luận nhóm)
làm rõ nhận định trên.
Tình cảm của nhà văn Lí giải tại sao nhà văn lại Tác phẩm đã giáo dục cho
đối với sơng Đà và người có tình cảm yêu mến đặc em những tình cảm gì đối với
lái đò được thể hiện như biệt đối với dòng sông Đà quê hương đất nước và khát
thế nào?
và người lái đò?
vọng gì trong học tập?
Với văn bản:
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?– HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về Hồng Phủ Ngọc Tường Bài kí giúp em hiểu thêm gì
tác giả Hồng Phủ Ngọc có những sáng tạo gì về tác giả Hồng Phủ Ngọc
Tường.
trong thể loại bút kí?
Tường?
- Tác phẩm “ Ai đã đặt Qua một số hình ảnh Đánh giá về cách đặt nhan
tên cho dịng sơng?” minh họa, em hiểu biết gì đề: “Ai đã đặt tên cho dịng
được viết trong hồn về dòng sơng Hương? sơng?” Tình cảm của tác giả
cảnh nào?
Điều đó được thể hiện đối với sông Hương như thế
-Xuất xứ của tác phẩm?
như thế nào trong bài bút nào?
kí của nhà văn?
Cái tơi trữ tình trong tác - Những từ ngữ nào trong Em có nhận xét gì về tâm
15



phẩm là ai?

Hình ảnh sơng Hương
hiện lên qua bút kí của
nhà văn với những góc
nhìn nào?
Ở góc nhìn địa lí, tác giả
miêu tả sông Hương theo
hướng nào?
Đọc đoạn văn và trả lời:
Đoạn văn trên miêu tả
dịng chảy của sơng
Hương ở khu vực
nào?
Dòng chảy sông Hương
như thế nào?

tác phẩm giúp em xác
định được cái tơi trữ tình?
- Cảm xúc chủ đạo cái tơi
trữ tình trong bài kí là gì?
Sơng Hương ở thượng
nguồn mang những vẻ
đẹp nào? Tác giả đã sử
dụng bút pháp gì? Tác
dụng của biện pháp nghệ
thuật đó? Tìm những từ
ngữ miêu tả sông Hương
ở vùng thương nguồn?

Sông Hương hiện lên như
thế nào qua ngòi bút của
tác giả? Hãy tái hiện lại
vẻ đẹp của sông Hương
bằng lời văn của mình.
So sánh sự khác nhau về
dòng chảy và cảnh vật
giữa sông Hương và sông
Nêva?
So sánh màu sắc nước của
sông Hương và sông Đà
qua cảm nhận của hai nhà
văn?
Việc đánh giá vẻ đẹp sơng
Hương từ góc nhìn lịch sử
có ý nghĩa gì?

Hình ảnh nước sông
Hương được nhà văn
cảm nhận qua những
màu sắc nào?
Theo Hồng Phủ Ngọc
Tường, sơng Hương gắn
với những sự kiện lịch sử
nào của dân tộc ta?
Dưới góc nhìn thơ ca, “Dịng sơng ấy khơng
Hồng Phủ Ngọc Tường bao giờ lặp lại mình trong
nhận xét như thế nào về cảm hứng của người nghệ
sông Hương?
sĩ”, tác giả đã chứng minh

điều ấy như thế nào?
Chiều sâu văn hóa của Tại sao sông Hương được
sông Hương được tác giả xem là linh hồn của xứ
cảm nhận qua những lĩnh Huế?
vực nào?
Nhận xét về lối hành văn Lối hành văn mê đắm, tài
của Hoàng phủ Ngọc hoa của tác giả được thể
16

trạng, cảm xúc của cái tơi trữ
tình trong bài kí?

Những từ ngữ “rầm rộ”,
mãnh liệt, cuộn xốy, dịu
dàng, say đắm nói lên vẻ đẹp
gì của sơng Hương? Nhận xét
về cách dùng từ của Hoàng
Phủ Ngọc Tường

Khi đọc đoạn văn em có cảm
xúc như thế nào? Lí giải vì
sao?

Đánh giá về sơng Hương từ
việc so sánh. (Vì sao nói
sơng Hương mang đặc trưng
của văn hóa Á Đơng?)
Nước sơng Hương gợi nên vẻ
đẹp gì của xứ Huế?


Nhìn nhận của em về lịch sử
của mảnh đất cố đơ gắn liền
với sơng Hương?
Hãy tìm những tác phẩm
khác viết về sông Hương và
xác định cảm hứng sáng tác
của tác giả.
Theo tác giả vì sao những
điệu hị, những lễ hội tách
khỏi sông Hương sẽ mất đi ý
nghĩa, vẻ đẹp của nó?
Lối hành văn mê đắm, tài hoa
của nhà văn thể hiện ở cách


Tường qua tác phẩm?

hiện qua những phương sử dụng ngôn từ, các biện
diện nào?
pháp nghệ thuật, trí tưởng
tượng phong phú, Hãy chọn
một vài từ ngữ mà nhà văn
đã sử dụng để chứng minh.
Tư tưởng, tình cảm của Lí giải tại sao nhà văn lại Tác phẩm đã giáo dục cho
nhà văn được thể hiện rõ có tình cảm u mến đặc em những tình cảm gì đối với
nhất trong đoạn văn nào? biệt đối với sông Hương? quê hương đất nước.
BƯỚC 6: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Các văn bản được dùng để giảng dạy theo đặc trưng thể loại kí và vấn
đề trọng tâm cần đọc hiểu:
- Người lái đị sơng Đà (Nguyễn Tn): Tập trung tìm hiểu hình tượng sông Đà

và người lái đò sông Đà.
- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường): Tập trung tìm hiểu thể
loại kí, ngơn ngữ viết kí và lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường
qua các góc nhìn về sơng Hương.
B. Văn bản được dùng để luyện tập: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
(Võ Nguyên Giáp)
* Hoạt động 1 – Khởi động:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi:
- Kể tên các tác phẩm kí mà em đã học ở THCS và THPT
- Em thích bài nào trong các tác phẩm đó? Vì sao?
Bước 2: GV yêu cầu HS treo lên bảng những tranh ảnh liên quan đến sông Đà,
sông Hương mà các em sưu tầm và thuyết trình sản phẩm của mình.
Bước 3: GV chiếu một đoạn phim liên quan đến các tác giả Nguyễn Tuân, Hoàng
Phủ Ngọc Tường, …. Từ đó, GV giới thiệu vào chủ đề: KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM và
các tác phẩm.
* Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân
* Trước khi đọc
Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tác giả: GV sử dụng phương pháp vấn đáp- kĩ
thuật đặt câu hỏi (từ dễ đến khó), yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
- Trình bày những những hiểu biết về cuộc đời, con người và sự nghiệp của nhà
văn Nguyễn Tuân?
- Đề tài sáng tác của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám có gì khác
nhau? Lí giải vì sao có sự khác nhau đó?
- Nêu xuất xứ và hồn cảnh ra đời của tác phẩm?
- Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Đặc trưng của thể loại đó?
* Trong khi đọc

17



GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân trong xây
dựng hình tượng sông Đà (sử dụng phiếu học tập với kĩ thuật phòng tranh và vấn
đáp; phương pháp hoạt động nhóm- kĩ thuật mảnh ghép):
“Chúng thủy giai Đông tẩu, Đà giang độc Bắc lưu”, Theo em, tác giả đã phát
hiện ra dòng chảy của sông Đà có gì đặc biệt?
- GV yêu cầu HS sử dụng phiếu học tập số 1 đã làm ở nhà. (mục đích kiểm tra
phần soạn bài ở nhà của học sinh). GV trình chiếu từng hình ảnh và yêu cầu HS đọc
câu văn của Nguyễn Tuân miêu tả hình ảnh đó. Giáo viên đặt câu hỏi:
- Em suy nghĩ gì về cách thể hiện của Nguyễn Tuân so với cảnh thực của con
sông Đà?
- GV đặt câu hỏi ở mức thông hiểu: Qua ngòi bút tài hoa uyên bác của Nguyễn
Tn, con sơng Đà có những đặc điểm, tính cách nào?
- Điểm độc đáo trong nghệ thuật miêu tả các hình ảnh vách đá bờ sơng, thác
ghềnh, vực xốy?
- Con sông Đà bày thạch trận trên sông như thế nào? Chỉ ra diện mạo và tâm địa
vô cùng hiểm độc, dữ dội của thác đá?
- Hình dung về thác đá trong thực tế như thế nào?
- Câu văn: “ Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết ở trong lịng sơng, hình như
mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện (…)một số hòn bèn nhổm dậy để vồ lấy
thuyền.”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp ấy? Câu
văn có phải chỉ đơn thuần là tưởng tượng của tác giả hay khơng? Vì sao?
- Em đánh giá như thế nào về ngịi bút viết kí của Nguyễn Tn qua những câu
văn này?
- Nhận xét về nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả thác đá của Nguyễn Tuân?
- Tìm những chi tiết và chỉ ra dáng vẻ và tâm hồn thơ mộng trữ tình của sơng Đà
nhìn từ trên cao xuống, khi trôi thuyền trên sông Đà và khi đến gần (vẽ sơ đồ tư duy
cho bài tập này).
- Hình tượng sông Đà chứng minh cho tài năng, phong cách Nguyễn Tuân. Điều
này được thể hiện như thế nào?

Câu hỏi gợi mở:
(1) Khi miêu tả về dòng sông Đà hung bạo, Nguyễn Tuân đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì chủ yếu? Sử dụng ngôn ngữ, kiến thức thuộc những lĩnh vực nào?
(2) Khi miêu tả về dòng sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì chủ yếu? Sử dụng ngôn ngữ, kiến thức thuộc những lĩnh vực nào?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân trong xây
dựng hình tượng người lái đò- một tay lái tài hoa, trí dũng song tồn. (sử dụng
phương pháp vấn đáp, thảo luận nhóm- kĩ thuật động não và thuyết trình). HS trả lời
các câu hỏi sau:
- Qua cuộc vượt thác, em nhận xét như thế nào về người lái đò?
- Em quan niệm như thế nào về con người tài hoa?
18


- Qua tác phẩm Chữ người tử tù đã học ở lớp 11, và qua những hiểu biết về nhà văn
Nguyễn Tuân, theo em, Nguyễn Tuân quan niệm như thế nào về con người tài hoa?
- Sự tài hoa của ông lái đò được Nguyễn Tuân đặt trong tình huống thử thách nào?
- Kinh nghiệm vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò? Tìm câu văn chứng minh.
- Trong cuộc vượt thác, ông lái đò đã lần lượt vượt qua ba trùng vi thạch trận của
sông Đà thế nào? Nhận xét về vẻ đẹp của ông lái đò. GV chia nhóm để tìm hiểu hành
động, cách xử trí của ông đò trong từng trùng vi thạch trận theo sơ đồ sau:
CUỘC CHIẾN CỦA ƠNG LÁI ĐỊ VÀ SƠNG ĐÀ HUNG BẠO
Thạch trận trên sông Đà
Cuộc vượt thác của ông lái đò
Có 5 cửa trận: 4 cửa tử, 1 cửa sinh,
trơng như sơ hở để dụ đối phương
Vịng 1
Nhóm 1- 2
vào, mặt nước hò la như quân liều
mạng

Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố
Nhóm 3- 4
trí lệch qua phía hữu ngạn
Ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là
luồng chết, luồng sống nằm ở giữa
Vịng 3
Nhóm 5- 6
bọn đá hậu vệ của con thác
- Nguyễn Tuân dùng kiến thức của những ngành nào là chủ yếu để diễn tả lại
cuộc chiến? Chứng minh.
- Qua hình tượng người lái đò, Nguyễn Tuân đã khẳng định tài năng, phong cách
và tư tưởng của mình. Điều đó được thể hiện như thế nào?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về sự tài hoa của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật
sử dụng ngôn từ - sử dụng phương pháp nêu vấn đề
GV nêu vần đề: Ngơn ngữ trong tác phẩm rất giàu có, sắc bén, biến đởi linh
hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, mới lạ ..., em hãy chọn một câu văn để chứng minh.
* Sau khi đọc, GV yêu cầu HS trả lời một số vấn đề sau:
- Đoạn trích giúp em có những hiểu biết thêm gì về nhà văn Nguyễn Tuân?
- GV cho HS xem 1 đoạn kí sự về sơng Đà của VTV1, khoảng 3 phút và yêu cầu
học sinh nêu những đánh giá chung về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản.
- Hãy đọc diễn cảm một đoạn văn trong Người lái đị sơng Đà và nêu cảm nhận
về một câu văn hay trong đoạn văn đó.
(1) Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sơng?- Hồng
Phủ Ngọc Tường
* Trước khi đọc
Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã
đặt tên cho dòng sông?”
- Sử dụng phương pháp vấn đáp + sử dụng đồ dùng trực quan
GV trình chiếu một đoạn phóng sự về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường (chiếu cho
học sinh xem) và đặt câu hỏi:

- Dựa vào SGK và tư liệu, em hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
thơ văn của Hồng Phủ Ngọc Tường?
Vòng 2

19


- Hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
- Nhan đề Ai đã đặt tên cho dịng sơng? có ý nghĩa gì?
- GV cho HS nghe một đoạn trong bài hát “Dòng sông ai đã đặt tên” và đặt câu
hỏi: Khi nghe bài hát, ấn tượng của em về dòng sông Hương như thế nào?
* Trong khi đọc
Hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn địa lí: Sử dụng
phương pháp nêu vấn đề, thảo luận nhóm - hình ảnh trực quan
GV chia lớp làm 4 nhóm (theo tổ), phân công nhiệm vụ:
+ Nhóm 1, 2: Tìm hiểu đoạn văn: “Trong những dòng sông…bát ngát tiếng gà”.
+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu đoạn văn: “ Từ đây, như tìm đúng đường về ...với quê
hương xứ sở”
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
- Đoạn văn trên miêu tả dòng chảy của sông Hương ở vị trí và thời điểm nào?
- Sơng Hương hiện lên như thế nào qua ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hãy tái
hiện lại vẻ đẹp của sông Hương bằng lời văn của mình.
- Khi đọc đoạn văn này trong em có xúc cảm như thế nào? Hãy đọc to lại đoạn
văn để thể hiện xúc cảm đó.
GV đưa thêm một số câu hỏi/ bài tập gợi ý:
- Ở thượng nguồn, tác giả ví sơng Hương với những hình ảnh nào? Qua đó, em
thấy sông Hương mang vẻ đẹp ra sao?
- Nhìn bản đồ, em hãy tái hiện lại hành trình của sơng Hương khi về đến Huế.
Hồng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả hành trình sông Hương khi về đến thành phố Huế
như thế nào?


- Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa sông Hương và sông Nêva theo bảng sau:
Sự khác nhau
Sông Hương
Sông Nêva
Dòng chảy
Cảnh vật
Từ đó, nêu nhận xét của em về vẻ đẹp sông Hương?
Hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp lịch sử, thi ca, văn hóa của sơng Hương - Sử
dụng phương pháp vấn đáp
- Theo Hồng Phủ Ngọc Tường, sơng Hương gắn với những sự kiện lịch sử nào của
dân tộc ta?
20


- Dưới góc nhìn thơ ca, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận xét: “Dịng sơng ấy khơng bao
giờ lặp lại mình trong cảm hứng của người nghệ sĩ”, tác giả đã chứng minh điều ấy
như thế nào? Em có đồng tình khơng?
- Dòng sơng Hương gắn với nét văn hố nào của xứ Huế?
- Em cảm nhận như thế nào về nhã nhạc cung đình Huế trên mặt nước sông Hương?
GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu lối hành văn của Hoàng Phủ Ngọc Tườngsử dụng phương pháp nêu vấn đề - thảo luận nhóm
- Lối hành văn mê đắm, tài hoa của nhà văn thể hiện trước tiên ở cách sử dụng
ngôn từ. Em hãy chọn một vài từ ngữ mà nhà văn đã sử dụng để chứng minh.
- Theo em, những biện pháp nghệ thuật nào đã được Hoàng Phủ Ngọc Tường sử
dụng trong tác phẩm? Em có nhận xét gì về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó
của nhà văn?
- Có ý kiến cho rằng: chất trữ tình trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
xun thấm vào tất cả và thăng hoa thành chất thơ của ngôn ngữ, em có đồng ý hay
không? Vì sao?
* Sau khi đọc

GV cho HS nhập vai nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường- bạn đọc. Cả 2 trao đởi
trong 5 phút về nghệ thuật viết kí của Hồng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho
dịng sơng? và nội dung tư tưởng của văn bản. GV nêu một số câu hỏi để HS thảo luận
và đóng vai:
- Văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? giúp em hiểu thêm những gì về tác giả
Hồng Phủ Ngọc Tường và bút kí trữ tình?
- Tại sao nói Ai đã đặt tên cho dịng sơng? bộc lộ tình u tha thiết, sâu lắng và
niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với Huế, với quê hương
đất nước?
(2) Hướng dẫn HS đọc hiểu thể loại kí
Từ việc đọc hiểu 2 văn bản Người lái đị sơng Đà và Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?, em hãy khái quát về thể loại kí, thể loại tuỳ bút, bút kí...
GV giao nhiệm vụ cho các tở về nhà đọc tài liệu GV cung cấp, viết kịch bản, sắm
vai sân khấu hoá trước lớp
- Học sinh sân khấu hố theo kịch bản của mình.
- Các HS khác lắng nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho người thực hiện chủ đề kí.
- GV nhận xét và định hướng nội dung.
*Hoạt động 3: Thực hành (luyện tập)
HS tự đọc bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của Võ Nguyên Giáp
bằng việc trả lời câu hỏi của GV đề xuất để rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thể loại kí- hồi
kí. Các câu hỏi/ bài tập HS trả lời như sau:
- Xác định nội dung của văn bản và nghệ thuật viết hồi kí của Võ Nguyên Giáp.
- Tìm sự giống và khác nhau giữa ba thể kí ( bút kí, tùy bút, hồi kí)
*Hoạt động 4: Vận dụng
21


HS thực hiện các nhiệm vụ sau: Làm bài kiểm tra 15 phút trên lớp
Bài kiểm tra 15 phút
A. Ma trận đề

MỨC ĐỘ
Vận dụng và
Nhận biết
Thông hiểu
vận dụng cao
CHỦ ĐỀ
Phong cách, quan điểm của Nội dung ý nghĩa Việt 1 đoạn văn
tác giả, biện pháp nghệ của câu văn, đoạn nêu cảm nhận về
thuật trong câu, câu văn thể văn trong tác phẩm một ý văn, câu
hiện được tài năng của tác kí
văn.
giả
Tởng chung
Số câu
4
3
1
Số điểm
4.0
3.0
3.0
%
40%
30%
30%
3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được ứng dụng trong công tác dạy học và kiểm tra đánh giá mơn Ngữ
văn lớp 12 nói riêng và dạy học theo chủ đề trong chương trình THPT nói chung.
Những kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã đạt được cả về mặt lý luận lẫn sản
phẩm thực tiễn hi vọng sẽ là những tài liệu hữu ích cho GV và HS trong trường THPT.

4. Ý NGHĨA MANG LẠI CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa thực tiễn dạy học
Có được phương pháp dạy học tích cực và thơng qua KTĐG kết quả học tập về
chủ đề “văn bản Kí” theo hướng tiếp cận năng lực HS sẽ giúp GV và các nhà quản lí
giáo dục đo được chất lượng dạy của GV cũng như chất lượng học tập của HS.
- Ý nghĩa thực tiễn cuộc sống
Giúp các nhà giáo dục định hướng đúng đắn về cách đánh giá tồn diện HS,
thúc đẩy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự học và tự đánh giá năng lực của mình.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, qua kết quả nghiên cứu lý luận, thực
tiễn và thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã chứng minh và khẳng định tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học nêu ra của đề tài và rút ra một số kết luận:
- Để nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường THPT, phải được tiến hành
đồng bộ với đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu của
nội dung chương trình.
- Để thực hiện tốt PPDH theo chủ đề thì trong quá trình thực hiện yêu cầu GV
vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực nói chung như phương pháp đàm thoại
phát hiện, PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề, PPDH theo hợp đồng , theo góc, dạy
học tích hợp, dạy học hợp tác theo nhóm…
22


2. Kiến nghị
✓ Đối với cán bộ quản lí
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn chủ trương đởi mới, tích cực đôn đốc và tạo điều
kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.
- Quyết liệt triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy mang tính
sáng tạo và đột phá, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp với đơn vị
-Tạo điều kiện tốt nhất, thường xuyên động viên, khuyến khích phát huy năng
lực của GV bằng vật chất lẫn tinh thần
✓ Đối với giáo viên bộ môn
- Mỗi GV bộ môn phải xem việc đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát
triển năng lực của HS là việc làm thường xuyên.
- Tất cả các GV phải có ý thức tự học tập nâng cao trình độ giảng dạy thông qua
việc dự giờ, học tập kinh nghiệm từ các đơn vị bạn, nghiên cứu cách dạy hay, tra cứu
thông tin trên mạng…
GV có phương pháp quản lý HS, phương pháp sư phạm, giao tiếp và ứng xử…

23


×