TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO BÀI TẬP NHĨM
Mơn: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY
Đề Tài: Phân
tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo
dục Đà Nẵng
GVHD: TS. Phan Đặng My Phương
Lớp: 43K07.1
Nhóm: 7
Thành viên:
Đặng Tiểu Cầm
Nguyễn Minh Châu
Võ Thị Thùy Liên
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
Lê Hiền Trân
Đà Nẵng, tháng 5/2020
2
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Nhóm 7:
S
TT
1
1
2
2
3
3
4
4
Học phần: BAN3007-43K07.1
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
Đặng Tiểu Cầm
100%
Nguyễn Minh Châu
100%
Võ Thị Thùy Liên
100%
Lê Hiền Trân
100%
3
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do
cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất
yếu cơng ty dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn v à thử
thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước những thử
thách đó, địi hỏi công ty phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân
lực của mình. Như ơng bà ta thường nói “Đồng tiền đi liền khúc ruột”, điều này cho
thấy vấn đề tài chính là rất quan trọng. Trong một cơng ty thì vấn đề này cịn quan
trọng hơn nữa, bởi lẽ tình hình tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện tiên
quyết cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ ,
đạt hiệu quả. Sự khỏe mạnh đó có được hay khơng phụ thuộc phần lớn vào khả năng
quản trị tài chính của cơng ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó nhóm chúng tơi chọn
đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Giáo dục Đà Nẵng”. Thơng qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại cơng
ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty
4
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển giáo dục Đà Nẵng
− Tên pháp định: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Đà Nẵng
− Tên giao dịch quốc tế: Da Nang Education Development And Investment Joint
Stock Company
− Viết tắt: DEIDCO
− Tổng giám đốc: Hồ Văn Lĩnh
− Trụ sở chính: Số 145 Lê Lợi, P.Hải Châu I, Q.Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
− Điện thoại: +84-(0)511-3889954
− Fax:+84-(0)511-388.99.57
− Website: iseebooks.vn
− Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0400568767
Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
− Tổ chức liên kết xuất bản, in và phát hành các loại sách bổ trợ sách giáo khoa
và các ấn phẩm khác;
− Sản xuất : thiết bị, dụng cụ giáo dục, văn phòng phẩm, vở học sinh và lịch các
loại;
− Kinh doanh dịch vụ địa ốc;
− Xây dựng nhà các loại : Xây dựng dân dụng;
− Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh, văn phòng làm
việc;
− Dạy nghể : Đào tạo nghề : tin học, ngoại ngữ.
− Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phịng phẩm
Cơng ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo Dục Đà Nẵng ra đời trên cơ sở thành lập
mới, với cổ đơng sáng lập chính là Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và các cổ đơng
góp vốn khác, bao gồm tất cả cán bộ cơng nhân viên của NXBGD tại TP Đà Nẵng,
được thành lập theo Quyết định số 311/QĐ-TCNS ngày 23/03/2007 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Công ty đã đăng ký giao dịch cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội theo quyết định số 467/QĐ-SGDHN ngày 13/08/2009 của Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội với mã chứng khoán DAD.
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là : 50.000.000.000 đồng tương ứng 5.000.000 CP
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng là một trong ba đơn vị
hàng đầu về cung cấp các loại sách bổ trợ sách giáo khoa trong phạm vi 9 tỉnh: Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Gia Lai, KomTum. Công ty luôn là đơn vị được Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam tín
nhiệm giao nhiệm vụ nghiên cứu, biên tập các sản phẩm giáo dục phục vụ nhu cầu
giáo dục trong cả nước. Với định hướng mới của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam là
một tập đồn kinh tế mạnh, đa ngành, Cơng ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục
Đà Nẵng có cơ sở để trở thành một đơn vị mũi nhọn của tập đoàn Nhà xuất bản Giáo
5
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
dục Việt Nam khơng chỉ trong việc xuất bản sách bổ trợ sách giáo khoa mà còn ở
nhiều lĩnh thị trường khác trong cả nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Đà Nẵng
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Thông qua định hướng phát triển của công ty.
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán.
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Quyết định
mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Thành viên
Hội đồng quản trị. Kiểm soát viên…
Hội đồng quản trị: Do ĐHCĐ bầu là cơ quan quản lý cơng ty có tồn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
Cơng ty trừ những vấn đề thuộc ĐHCĐ quyết định.
Ban kiểm soát:Do ĐHCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinh
doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Ban Tổng Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
các hoạt động hàng ngày khác của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;Tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị. Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Cơng
ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty như
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị. Ngồi ra cịn phải thực hiện các nhiệm
vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý Công ty theo Luật pháp quy
định.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Đà Nẵng
Các phòng ban chức năng
Phịng Tổ chức- Hành chính: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực;Tổ chức cán bộ;Nhân sự;Hành chính quản trị;Văn thư lưu trữ;Pháp chế.
Phịng Tài chính - Kế toán: Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Tổng
giám đốc tổ chức quản lý về công tác tài chính, kế tốn theo sự phân cấp của Tổng
giám đốc. Kế tốn trưởng cũng là Trưởng phịng là người trực tiếp điều hành các
6
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
cơng việc của phịng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc theo quy định của pháp
luật.
Phòng Sản xuất – Kho vận: Quản lý, xử lý kho hàng trước khi vận chuyển,
kiểm kê hàng hóa, hàng tồn kho… , chịu trách nhiệm về hàng hóa trong kho trước tồn
cơng ty.
….Phịng Kế hoạch phát hành và Thư viện trường học
….Phịng khai thác bản thảo: Tìm hiểu, đánh giá nhận định thị trường sách,
đánh giá xu hướng sách và tình hình xuất bản sách trong năm,thẩm định và đề xuất
khai thác các tựa sách nước ngoài và trong nước,thỏa thuận khai thác bản quyền, hỗ
trợ nội dung giới thiệu tác phẩm…
….Phòng Marketing: Nghiên cứu, dự báo thị trường, tổ chức triển khai chương
trình phát triển sản phẩm mới, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương
hiệu, phát triển sản phẩm mới, xây dựng và thực hiện kế hoạch Marketing, thiết lập
mối quan hệ với giới truyền thông.
7
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Phân tích tình hình biến động- cơ cấu của nguồn vốn và tài sản:
2.1.1. Phân tích tình hình biến động-cơ cấu của tài sản:
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
A.Tài sản ngắn
hạn
1.Tiền
và
tài
khoản
tương
đương tiền
2.Đầu tư tài chính
ngắn hạn
3.Các khoản phải
thu ngắn hạn.
4.Hàng tồn kho
60,661,034,195
79,844,622,781
17,379,293,714
3,478,570,034
Số tiền chênh % thay đổi
lệch
19,183,588,586 31,62%
-80%
-13,900,723,680
258,000,000
26,913,100,000
26,555,100,000
10331,434%
17,688,474,294
6,893,143,657
-10,795,330,637
-61,03%
22,788,615,313
38,908,033,011
16,119,417,698
70,74%
5.Tài sản ngắn 2,528,650,874
hạn khác
B.Tài sản dài hạn. 33,125,003,890
1.Tài sản cố định 18,961,110,125
3,651,776,079
1,13,125,205
44,42%
31,992,485,392
19,509,109,257
-1,132,518,498
547,999,132
-3,419%
2,89%
2. Đầu tư tài chính 13,581,427,501
dài hạn.
3. Tài sản dài hạn 582,466,264
khác.
Tổng Tài sản
93,786,038,085.
11,970,113,787
-1,611,313,714
-11,86%
513,262,348
-69,203,916
-11,88%
111,837,108,173 18,051,070,088
Biểu đồ 1: Cơ cấu biến động tài sản
19,25%
đơn vi: tỷ đồng
Nhìn vào biểu đồ có thể nhận thấy rằng tài sản qua hai năm của công ty có xu
hướng tăng tài sản ngắn hạn và giảm dần tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn tăng từ
60,661,034,195 đồng năm 2018 lên 79,844,622,781 đồng năm 2019. Trong khi đó tài
sản dài hạn có khuynh hướng ngược lại , cụ thể giảm dần từ 33,125,003,890 tỷ năm
2018 xuống 31,992,485,392 đồng năm 2019.
A.Về tài sản ngắn hạn: có thể nhận thấy là trong cơ cấu tài sản của cơng ty
thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, cụ thể năm 2018 chiếm 61,64.% , năm
2019 chiếm 71,39 %.
Bảng 2: Tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền và tài khoản tương
Năm
2018
100%
28,68%
Năm
2019
100%
4,36%
8
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
0,43%
3. Các khoản phải thu ngắn
hạn.
4. Hàng tồn kho
29,16%
5. Tài sản ngắn hạn khác
4,17%
37,57%
33,71
%
8,63%
48,73
%
4,57%
1.Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2019 là 3,478,570,034 đồng
giảm 13,918,723,680 đồng, tương đương giảm 80% so với 2018. Việc giảm một lượng
tiền mặt như vậy thể hiện động thái của công ty khi đối mặt với tình hình lạm phát,
tránh giữ quá nhiều tiển mặt mà mất đi cơ hội, nên công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư
tài chính ngắn hạn khác do đó làm cho khoản mục đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng
trong tài sản ngắn hạn lên tới 33,71% trong năm 2019. Tuy nhiên việc giảm tiền mặt
nhiều như vậy sẽ làm tính thanh khoản của cơng ty giảm xuống. Vì vậy, cơng ty cần
cân nhắc xem giữ lại bao nhiêu tiền cho hợp lý.
2.Phải thu khách hàng: phải thu khách hàng giảm mạnh từ 17,688,615,313
đồng xuống còn 6,893,143,657 đồng tương đương với giảm 61% so với 2018. Điều
này chứng tỏ biện pháp quản lý và thu hồi nợ của cơng ty hiệu quả và tích cực, vốn
cơng ty không bị các công ty khác chiếm dụng nhiều.. Điều này được thể hiện ở việc
trích lập dự phịng phải thu khó địi giảm đi 218,508,416 đồng. Tương đương mức
giảm 12,97% so với 2018.
3.Hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng mạnh nhất trong 4 năm qua, cụ thể mức
tăng đến 16,119,417,698 đồng tương đương 70% so với 2018. Vì vậy, làm tài sản ngắn
hạn của công ty tăng nhiều hơn so với 2018. Dự trữ một lượng hàng tồn kho nhiều
hơn đồng nghĩa với việc công ty phải chịu nhiều chi phí lưu kho hơn.
B.Về tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu
B. Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình.
2. Đầu tư tài chính dài hạn.
3. Tài sản dài hạn khác.
Năm 2018
100%
57,24%
33,69%
23,54%
41%
1,76%
Năm 2019
100%
60,98%
35,93%
25,05%
37,42%
1,6%
Bảng 3: Cơ cấu Tài sản dài hạn
Trong khoản mục tài sản dài hạn có thể nhận thấy rằng tài sản cố định chiếm tỷ
trọng lớn nhất, với mức tăng 547,999,132 đồng, tương đương tăng 2,89% so với 2018,
trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản cố định vơ
hình. Tài sản cố định hữu hình tăng do cơng ty tiếp tục đầu tư thêm nhiều tài sản cố
định và sữa chữa nâng cấp máy móc, thiết bị để tiếp tục mở rộng qui mô srn xuất kinh
doanh, giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
9
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
10
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốm:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
I.NỢ PHẢI TRẢ
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn.
II.Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Năm 2018
14,157,325,981
14,157,325,981
-79,628,712,104
93,786,038,085
Năm 2019
28,358,664,754
28,358,664,754
-83,478,443,419
111,837,108,173
Biểu đồ 4: cơ cấu nguồn vốn
Cùng với sự đầu tư ngày càng lớn mạnh của cơng ty thì nguồn vốn cơng ty cũng
tăng trưởng theo. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, công ty cổ phần đầu tư và phát triển
giáo dục Đà Nẵng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản với tỷ trọng
vốn chủ sở hữu chiếm trung bình trong tổng nguồn vốn qua 2 năm ở mức 80%, điều
này làm cho uy tín tài chính của cơng ty trên thị trường tài chính cao, rủi ro tài chính
thấp, khả năng tự chủ tài chính cao vì cơng ty chủ yếu là sử dụng nguồn vốn nội bộ
bên trong, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngồi, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn của
cơng ty cao, cơng ty ít sử dụng địn bẩy tài chính, điều này gây ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
11
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
A.Về nợ phải trả
Chỉ tiêu
Năm 2018
A.NỢ PHẢI TRẢ
100%
Nợ ngắn hạn
100%
Trong đó: phải trả người bán
44%
Nợ dài hạn
0%
Bảng 6: cơ cấu nợ phải trả
Năm 2019
100%
100%
32,56%
0%
Trong cơ cấu nợ phải trả của cơng ty thì cơng ty hồn tồn sử dụng nợ ngắn
hạn, nợ ngắn hạn năm 2019 của công ty đã tăng gấp đôi so với 2018. Đặc biệt, cơng ty
chủ yếu sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại để tài trợ cho tài sản. tỷ trọng nguồn
vốn tín dụng thương mại giảm xuống cịn 32,56% vào năm 2019. Với việc sử dụng
nguồn vốn tín dụng thương mại lớn, cơng ty khơng phải trả chi phí lãi vay vì vậy giảm
bớt gánh nặng về chi phí lãi vay. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương
mại cịn tạo mối quan hệ giữa cơng ty và người bán. Mặt khác, đáp ứng được nhu cầu
vốn tạm thời cho cơng ty, hơn nữa nguồn vốn tín dụng có mức độ linh hoạt cao nên
cơng ty dễ dàng thu hẹp hoặc mở rộng so với các nguồn vốn vay khác, tuy nhiên, do
nguồn vốn tín dụng thương mại có thời gian đáo hạn ngắn nên cơng ty chịu áp lực về
thanh toán rất lớn và rủi ro mất khả năng thanh toán cao.
B.Về vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2 Cổ phiếu quỹ
3 Quỹ đầu tư phát triển
4 Lợi nhuận sau thuế chưa phân
Năm 2018
100%
62,79%
-3,65%
8,09%
32,77%
Năm 2019
100%
62,79%
-3,65%
8,93%
35,07%
phối
Trong vốn chủ sở hữu, công ty chủ yếu sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu và
nguồn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng trong tổng vốn chủ sở hữu lên tới 62,79% trong giai đoạn 2 năm 2018-2019.
Điều này là do để đầu tư các dự án mở rộng nhà máy, phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty huy động thêm bằng phát hành cô phiếu thường mới, với tốc độ
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm nên cơng ty dễ dàng hồn thành đợt
huy động vốn. Ngoài việc sử dụng phát hành cổ phiếu mới thì cơng ty cũng sử dụng
lợi nhuận sau thuế để lại để tái đầu tư tăng khả năng phát triển bền vững của cơng ty.
Tóm lại, trong chính sách quản lý vốn của cơng ty có thể nhận thấy rằng cơng
ty ln có xu hướng sử dụng nguồn vốn dài hạn nhiều hơn vốn ngắn hạn, điều này
giúp công ty giảm áp lực về thanh toán và rủi ro thanh toán ở mức thấp. Tuy nhiên,
việc sử dụng nguồn vốn dài hạn lớn thì chi phí sử dụng vốn của công ty cao, điều này
làm giảm khả năng sinh lời của cơng ty. Mặc khác, qua phân tích ở trên cũng nhận
thấy rằng công ty nghiêng về việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản , điều
này giúp công ty tăng trưởng bền vững hơn, tuy nhiên tận dụng ít địn bẩy tài chính và
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
12
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.1.3. Phân tích quan hệ cân đối nguồn vốn-tài sản:
Bảng 5: mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
60,661,034,195
79,844,622,781
14,157,325,981
28,358,664,754
46,503,708,214
51,485,958,027
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động rịng
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy rằng trong các năm cơng ty luôn sử dụng
chiến lược quản lý vốn thận trọng tức là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Mức độ sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn của công ty tăng dần, cụ thể năm 2018 công ty sử dụng 46,503,708,214 đồng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, sang 2019 công ty đã sử dụng
51,485 ,958,027 đồng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Việc huy
động vốn vay ngắn hạn tăng áp lực về thanh toán và rủi ro tài chính cao, do đó cơng ty
chuyển chiến lược vốn thận trọng hơn. Tuy nhiên, với việc sử dụng khoản nợ ngắn hạn
thấp khiến cho chi phí sử dụng vốn công ty phải chịu sẽ ở mức cao hơn, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng sinh lời của công ty. Trong tương lai, công ty nên điều
chỉnh cơ câu vốn sao cho hợp lý hơn để đảm bảo được nguyên tắc tương thích trong
quản lý vốn và tài sản, tức là vừa cân bằng được rủi ro thanh toán vừa đảm bảo được
khả năng sinh lời.
13
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Trong năm 2019, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng
35.658.579.681 đồng tương ưng tăng với tỷ lệ 26% so với năm 2018. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tăng ngun nhân chính là do cơng ty tăng cường chiết khấu
thương mại,chiết khấu thanh tốn, có nhiều chương trình giảm giá ưu đãi khiến cho
lượng hàng bán tăng lên, thu hút khách hàng đến với cơng ty. Bên cạnh đó, thì một
phần lớn doanh thu của cơng ty đến từ việc bán sách bổ trợ sách giáo khoa. Ngồi ra,
cơng ty cũng tăng cường ký kết các hợp đồng cho thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh
cho các công ty khác.
- Giá vốn bán hàng:
Giá vốn bán hàng năm 2019 tăng 21.646.463.363 đồng tương đương với 22%
so với năm 2018. Năm 2019 giá vốn tăng lên đáng kể do nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng tăng làm cho sản lượng hàng hóa bán ra tăng nên giá vốn hàng bán cũng vì thế
mà tăng lên.Mặt khác, do chi phí ngun vật liệu tăng dẫn đến đẩy giá vốn bán hàng
hóa công ty tăng một lượng lớn so với năm trước.
- Lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp trong năm 2019 tăng so vơi năm 2018. Lợi nhuận gộp năm 2019
tăng 14.012.116.318 đồng so với năm 2018 tương đương với mức tăng 34%. .Con số
này cho thấy sự nỗ lực đáng kể của công ty khi mà hiện nay cạnh tranh giữa các công
ty đang ngày càng gay gắt. Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các chiến lược kinh doanh
của mình cũng như nên chú ý tới việc tìm nhà cung cấp các sản phẩm chất lượng hơn
với giá cả phải chăng và tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ,
cũng như kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi đưa đến tay khách hàng để việc
kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn .
- Doanh thu hoạt động tài chính
Ngồi doanh thu chính của cơng ty là doanh thu bán bàng và cung cấp dịch vụ
ra cơng ty cịn có doanh thu từ hoạt động tài chính. Năm 2019 doanh thu từ hoạt động
tài chính tăng 356.931.196 đồng tương đương với 22% so với năm 2018. Sự tăng lên
này chủ yếu là do lãi tiền gửi ở ngân hàng khiến cho doanh thu từ hoạt động tài chính
tăng so với năm 2018.
-Chí phí tài chính
Chí phí tài chính của cơng ty bao gồm chi phí lãi vay. Năm 2019 chi phí tài
chính tăng 2.969.326.873 đồng tương đương 5.684 % so với năm 2018. Chi phí tài
chính của công ty chủ yếu bao gồm lãi tiền vay, khoản chiết khấu thanh tốn và khoản
dự phịng giảm giá chứng khoán kinh doanh ,đầu tư . Năm 2019 , công ty phát sinh
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng là 10.000.000.000 đồng nên khoản lãi tiền vay phải
trả tăng mạnh , đồng thời trong năm nay công ty tăng phần trăm chiết khấu thanh toán
đã khiển khoản chiết khấu thanh tốn của cơng ty tăng lên so với năm 2018. Mặt khác
là cũng do sự tăng lên của dự phịng giảm giá chứng khốn và đầu tư.
- Chi phí bán hàng
Trong năm 2019 chi phí bán hàng tăng 4.881.351.489 đồng tương đương với
34% so với năm 2018 . Mức tăng này là do hoạt động kinh doanh của công ty được mở
rộng . Công ty ký được nhiều hợp đồng , bán được nhiều hàng , vì vậy mà các chi phí
như mời chào khách hàng , giới thiệu sản phẩm , vận chuyển cũng tăng lên .
14
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
- Chi phí quản lý cơng ty
Năm 2019 ,chi phí quản lý cơng ty tăng 4.208.755.549 đồng tương đương với
32 % so với năm 2018. Nguyên nhân do năm 2019 công ty thuê thêm nhân viên ;
thuế , phí , lệ phí phải nộp tăng lên các dịch vụ mua ngoài như tiền điện , nước , điện
thoại , cũng tăng nên dẫn đến chỉ phí quản lý công ty tăng lên.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Năm 2019 lợi nhuận thuần tăng so với năm 2018 là 2.309.613.603 đồng, tương
ứng với mức giảm 15 % so với năm 2018
- Thu nhập khác
Thu nhập của công ty giảm 1.147.155.973 đồng tương đương với 78 % so với
năm 2018, nguyên nhân là do trong năm 2019 công ty không phát sinh thu nhập trong
việc thu lại tiền hoa hồng mô giới.
- Lợi nhuận khác
Năm 2019 lợi nhuận khác giảm so với năm 2018 là 1.145.966.577 tương đương
78%.
- Lợi nhuận trước thuế
Trong năm 2019 lợi nhuận trước thuế tăng 1.163.647.026 đồng tương đương
với 7,2% với năm 2018. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 15% so với năm 2018 dù phần lợi nhuận khác có giảm nhưng khơng đáng kể.
- Thuế TNDN :
Năm 2019 thuế TNDN tăng 479.851.448 đồng tương đương với 14 % so với
năm 2018 .Thuế tăng là do lợi nhuận trước thuế tăng nên thuế TNDN tính theo thuế
suất phổ thơng ( 20 % trên thu nhập tính thuế ) cũng tăng.
- Lợi nhuận sau thuế :
Vì lợi nhuận trước thuế và thuế TNDN đều tăng nên ảnh hưởng tới lợi nhuận
sau thuế . Cụ thể là năm 2019 tăng 683.795.578 đồng tương đương với 5,4 % . Nguyên
nhân khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2019 tăng đáng kể là do doanh thu
được cải thiện lớn , tăng tới 26% , trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng 22 % khiến
cho lợi nhuận gộp tăng với mức là 14.012.116.318 đồng ( 38 % ) . Ngoài ra năm 2019
cũng phát sinh khoản thu nhập khác từ hoạt động thanh lý TSCĐ đã góp phần vào sự
gia tăng của lợi nhuận sau thuế . Mặc dù lợi nhuận gộp và thu nhập khác trong năm
tăng mạnh nhưng lợi nhuận sau thuế lại đạt giá trị không lớn là do trong năm cũng
phát sinh khoản chi phí tài chính khá lớn với giá trị 2.969.326.873 đồng , tương đương
tăng 5.684 % so với năm 2018 và khoản chi phí quản lý kinh doanh 4.208.755.549
đồng , tương đương tăng 32 % so với năm 2018.
15
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đặc điểm: Các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên
quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong các hoạt động
của công ty.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 giảm
6.388.102.425 đồng tương ứng với 51% .Do công ty đang trong giai đoạn phát triển
nên cần tiền đầu tư; do bị lỗ trong hoạt động kinh doanh; do năng lực quản lý về các
khoản chi khác của công ty , do phải thu khơng hiệu quả. Dịng tiền từ hoạt động kinh
doanh bị âm, cơng ty phải dùng dịng tiền từ hoạt động đầu tư (đi vay hoặc phát hành
thêm cổ phiếu) để bù đắp cho khoản tiền bị thiếu hụt.Nếu tình trạng này kéo dài,
chứng tỏ cơng ty đang gặp khó khăn trong vấn đề thanh tốn, trả nợ vay. Công ty đang
trải qua thời kỳ tăng trưởng chậm.
Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh là tiền thu bán hàng, tiền chi trả cho người cung cấp, tiền lương cho người lao
động, tiền trả lãi vay, tiền thuế, tiền thu từ các hoạt động khác và tiền chi từ các hoạt
động khác. Đa phần các khoản thu và chi điều tăng từ năm 2018-2019, 43.839.706.516
đồng; 1.462.885.158 đồng và 47.634.955.500 đồng; 1.731.422.569 đồng;
1.083.671.248 đồng . Ta thấy được các khoản chi tăng đều và lớn hơn nhiều so với các
khoản mà công ty thu về .Ta thấy được khả năng tạo tiền của công ty từ các hoạt động
kinh doanh trong năm 2019 không đảm bảo chi trả các khoản nợ, duy trì hoạt động của
cơng ty. Tiền thu bán hàng cũng như tiền thu từ các hoạt động khác tăng nhưng không
đủ để chi trả nhưng khoản nợ như tiền chi trả cho người cung cấp, trả lãi vay, trả thuế
thu nhập hay các khoản phải chi khác từ hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển tiền thuần
năm 2018 tốt hơn 2019
2018 – 2019
CHỈ TIÊU
NĂM 2018
NĂM 2019
SỐ TIỀN
%
Lưu chuyển tiền từ 12.398.032.421
6.009.929.996
(6.388.102.425)
(51)
hoạt động kinh
doanh
Tiền thu bán hàng, 114.841.445.114
158.681.151.630 43.839.706.516
38
cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác
Tiền chi trả cho 84.427.346.940
132.060.302.440 47.634.955.500
56
người cung cấp
hàng hóa và dịch vụ
Tiền chi trả cho 8.836.184.228
10.567.606.797 1.731.422.569
19
người lao động
Tiền lãi vay đã trả
402.740.457
742.282.794
339.542.292
84
Thuế thu nhập công 256.332.087
3.363.434.532
3.107.102.445
1212
ty đã nộp
Tiền thu khác từ 2.165.008.705
3.627.893.863
1.462.885.158
67
hoạt động kinh
doanh
Tiền chi khác từ 8.379.817.686
9.473.488.934
1.083.671.248
12
hoạt động kinh
doanh
16
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: của công ty chủ yếu là mua sắm,
xây dựng TSCĐ và các TSDH khác; cho thấy công ty đã chi nhiều tiền vào hoạt động
đầu tư vào năm 2019. Hơn nữa, tiền thu và chi cho hoạt động của công ty tăng đều.
Công ty đã bỏ ra 250.291.500 đồng để đầu tư vào tài sản( nhà xưởng, máy móc, thiết
bị,..); đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác âm 765.215.809.386 đồng; đầu tư vào các
tài sản có tính thanh khoản cao hơn như mua các công cụ nợ của các đơn vị khác.
32.600.000.000đồng; 6.200.000.000đồng; Tiền thu từ thanh lí, nhượng bán TSCĐ và
các TSDH khác tăng 201.363.136đồng. công ty đang tiến hành đầu tư vốn lớn nên cần
xem xét nguồn tiền từ hoạt động tài chính sử dụng để bù đắp cho các hoạt động đầu tư
này.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: của cơng ty âm 9.979.932.710
đồng; tiền thu từ đi vay tăng 33.348.042.271 đồng. Cơng ty hiện đang thiếu tiền,
chính sách huy động vốn (huy động gián tiếp từ các tổ chức tài chính qua việc nhận
tiền vay hay trả nợ vay ngân hàng; hoặc huy động trực tiếp từ chủ sở hữu qua việc
nhận vốn góp chủ sở hữu hay trả lại vốn góp cho chủ sở hữu) và chính sách chi trả cổ
tức của cơng ty (trả cổ tức bằng tiền mặt hay bằng hình thức khác như cổ phiếu
thường).
CHỈ TIÊU
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư
Tiền chi để mua sắm,
xây dựng TSCĐ và các
TSDH khác
Tiền thu từ thanh lí,
nhượng bán TSCĐ và
các TSDH khác
Tiền chi cho vay, mua
các công cụ nợ của đơn
vị khác
Tiền thu hồi cho vay
bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác
Tiền thu từ lãi cho vay,
cổ tức và lợi nhuận
được chia
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính
Tiền thu từ đi vay
Tiền trả nợ gốc vay
Cổ tức lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu
NĂM 2018
NĂM 2019
3.000.661.352
23.029.853.676
2018 – 2019
SỐ TIỀN
20.029.192.324
1.266.240.000
1.516.531.500
250.291.500
19
500.000
201.363.636
201.363.136
402
0
32.600.000.000
32.600.000.000
-
3.500.000.000
9.700.000.000
6.200.000.000
177
766.401.123.574
1.185.314.188
(765.215.809.38
6)
(99)
12.991.132.710
3.011.200.000
(9.979.932.710)
(76)
46.416.123.574
51.162.951.274
8.244.305.101
79.764.165.845
69.764.165.845
6.988.800.000
33.348.042.271
18.601.214.571
(1.255.505.101)
71
36
(15)
%
667
17
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.4. Phân tích tỷ số tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Đà Nẵng
2.4.1. Tỷ số thanh khoản
Tình trạng tài chính của công ty thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh tốn .
Nếu cơng ty có tình trạng tài chính tốt , lành mạnh , chứng tỏ công ty đã hoạt động có
hiệu quả , khả năng thanh tốn của cơng ty vì vậy cũng được đảm bảo .Ngược lại , nếu
cơng ty ở tình trạng tài chính xấu , chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả , cơng
ty khơng bảo đảm được khả năng thanh tốn các khoản nợ của mình , uy tín của cơng
ty thấp .
Bảng 2.4.1: Các tỷ số về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản nhanh
Năm 2018
4,28
2,68
Năm 2019
2,82
1,44
Tỷ số thanh khoản hiện thời :
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn từ tài sản ngắn hạn như tiền và các khoản tương đương tiền , các khoản phải thu và
TSNH khác . Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn hệ số này phải lớn hơn 1.
Năm 2018 tỷ số này là 4,28 lần , năm 2019 giảm xuống còn 2,82 lần. Mặc dù
vậy ta thấy được tỷ số này ln lớn hơn 1 do đó cơng ty ln đảm bảo được khả năng
thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn bằng TSNH . Sở dĩ tỷ số này ln lớn hơn 1 là vì
cơng ty quản lý TSNH và nợ ngắn hạn một cách rất thận trọng bằng cách cơng ty ln
đảm bảo khả năng thanh tốn bằng lượng tiền mặt nắm giữ và các khoản phải thu
khách hàng . Năm 2019 tỷ số này giảm xuống do cơng ty vay nợ vốn từ bên ngồi .
Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành càng cao thì khả năng thanh toán cao
nhưng khả năng linh hoạt về nguồn vốn bị hạn chế
Tỷ số thanh khoản nhanh:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trì của cơng ty có bao nhiêu
đồng TSNH ( trừ hàng tồn kho ) có thể huy động ngay để thanh tốn. Chỉ tiêu này
khơng cần phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn có những khoản đã và sẽ đến
hạn thanh tốn ngay thì mới có nhu cầu thanh tốn , những khoản chưa đến hạn chưa
có nhu cầu phải thanh toán ngay . Năm 2018 tỷ số thanh khoản nhanh của công ty là
2,68 lần ; năm 2019 giảm xuống 1,44 lần. Qua 2 năm tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 ,
do đó ta thấy được lượng vốn bằng tiền mặt của công ty luôn bảo đảm cho việc thanh
toản các khoản nợ.
18
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.4.2. Tỷ số nợ
Bảng 2.4.2: Các tỷ số về khả năng quản lý nợ
Chỉ tiêu
Tỷ số nợ so với VCSH
Tỷ số nợ so với tổng tài sản
2018
0,18
0,15
2019
0,33
0,25
Tỷ số nợ so với VCSH:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh quy mơ tài chính của cơng ty, cho ta
biết về tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu mà công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của
mình. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một trong những tỷ lệ đòn bẩy tài chính thơng
dụng nhất.
Nếu D/E lớn hơn 1 nghĩa là công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có,
cơng ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ và rủi ro biến động lãi suất ngân hàng.Tuy
nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế
thu nhập cơng ty.
Trong năm 2018 và 2019, ta có thể thấy tỷ số nợ so với VCSH thấp. Điều này
có nghĩa là công ty chịu độ rủi ro thấp trong việc trả nợ nhưng mà nó cũng chứng tỏ
cơng ty chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm
thuế.
Do đó, cơng ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để
đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản :
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường mức độ sử dụng nợ vay của công ty để
tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong tổng số tài sản hiện tại của công ty
được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ vay. Bên cạnh đó tỷ số nợ trên tổng tài
sản cịn xác định nghĩa vụ của chủ công ty đối với các chủ nợ trong việc góp vốn . Các
chủ nợ thường thích cơng ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy cơng ty có khả năng trả nợ
cao hơn . Ngược lại , các chủ cơng ty thích tỷ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận tăng
nhanh. Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao công ty dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn.
Năm 2018 tỷ số nợ trên tổng tài sản là 0,15 lần , năm 2019 đã tăng lên 0,25 lần.
Từ các con số này ta thấy được công ty đã sử dụng bao nhiêu đồng nợ trong việc góp
vốn qua các năm . Vì cơng ty ít vay nợ , chủ yếu là chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp và
luôn giữ một lượng TSNH nhất định nên ta thấy được việc góp vốn bằng nợ của công
ty không cao.
19
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.4.3. Tỷ số về khả năng hoạt động:
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty . Nếu công ty đầu
tư quá nhiều vào tài sản sẽ dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động. Ngược lại , nếu
đầu tư q ít vào tài sản khiến cho cơng ty không đủ tài sản để hoạt động , tổn hại đến
khả năng sinh lời . Từ các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ,cơng ty sẽ tìm ra phương án
hợp lý để đầu tư vào tài sản.
Bảng 2.4.3: Các tỷ số về khả năng hoạt động
Chỉ tiêu
2018
2019
Số vòng quay hàng tồn kho
3,96
3,81
Vòng quay tổng tài sản
1,45
1,54
Vòng quay hàng tồn kho :
Tỷ số hoạt động tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty . Chỉ
tiêu vịng quay hàng tồn kho cho biết bình qn hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu và bình qn tổn kho của cơng ty hết bao nhiêu
ngày . Năm 2019 tỷ số này giảm 0,1 so với năm 2018. Năm 2018 bình quân hàng tồn
kho quay được 3,96 vòng trong ký để tạo ra doanh thu , trong năm 2019 số vòng quay
đã thấp hơn chứng tỏ lượng hàng bán ra của công ty chậm hơn , hàng tồn kho bị ứ
đọng .
Vòng quay tổng tài sản :
Vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt là tài sản ngắn hạn hay tài sản cố định . Tỷ số vòng quay tổng tài sản cho biết
bình qn mỗi đồng tài sản của cơng ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu . Trong
giai đoạn 2018 - 2019 tỷ số này không cao , năm 2018, bình quần mỗi đồng tài sản của
cơng ty tạo ra 1,45 đồng doanh thu . Trong năm 2019, tỷ số này đă tăng lên 1,54 đồng .
Nguyên nhân dẫn đến tỷ số này thấp là do công ty đầu tư thêm vào TSCĐ , và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong khi đó doanh thu lại khơng cao. Do đó ta thấy
được việc tạo ra doanh thu từ tài sản của công ty là không nhiều , chưa có hiệu quả.
2.4.4. Tỷ số về khả năng sinh lời
Bảng 2.4.4: Các tỷ số về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
ROE ( % )
ROA (%)
2018
15,92
13,52
2019
16,01
11,95
ROS (%)
9,3
7,77
Tỷ số tăng tưởng bền vững
0,135
0,136
ROE:
Chỉ số này cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra
bao nhiều đồng lợi nhuận dành cho cổ đông . Tỷ số này càng lớn , sức sinh lời của
VCSH càng cao , hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại , tỷ số này nhỏ thì khả năng
sinh lời của VCSH càng thấp , hiệu quả kinh doanh càng thấp . Chỉ tiêu ROE của công
ty năm 2019 là 16,01 đồng , năm 2018 là 15,92 đồng. Ta thấy rằng qua 3 năm sức sinh
lời của VCSH không cao và thay đổi không đáng kể cho thấy hiệu quả kinh doanh thấp
. Công ty cần phải ổn định lại vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn vay để nâng cao hiệu
quả của VCSH
20
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
ROA :
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận dành cho cổ đông . Qua 2 năm tỷ số ROA giảm dần , năm 2018 ROA đạt
13,52% , cứ 100 đồng tài sản thì cơng ty tạo ra được 13,52 đồng lợi nhuận . Năm 2019
giảm xuống còn 11,95 đồng. Tỷ số này giảm chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản
của công ty chưa hiệu quả . Cơng ty cần thay đổi chính sách quản lý tài sản để cải
thiện tỷ số này , thu hút các cổ đông đầu tư vào công ty.
ROS:
Chỉ số này phản ánh nếu công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROS được tính theo tỉ lệ phần trăm, là chỉ số cho thấy mối quan
hệ giữa doanh thu của cơng ty và lợi nhuận rịng dành cho nhà đầu tư.
Năm 2018 chỉ số ROS của công ty là 9,3% đến năm 2019 đã giảm xuống còn
7,77%. Tỷ số này giảm là do năm 2019 doanh thu tăng 26 % so với năm 2018 nhưng
lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 5,4%
Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua lịch lũy
lợi nhuận và cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà cơng ty có thể đạt được
nếu không tăng vốn chủ sở hữu . Tỷ số tăng trưởng bền vững của công ty qua 2 năm là
không cao và gần như là không thay đổi , năm 2018 tỷ số này đạt 0,135, đến năm 2019
thì tỷ số này tăng lên 0,001.
Do đó ta thấy được khả năng tăng trưởng của VCSH thấp và lợi nhuận cao nhất
cơng ty có thể đạt được chỉ là 0,136 đồng nếu không tăng VCSH , Công ty cần có
những biện pháp thích hợp để gia tăng lợi nhuận giữ lại mà không tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu .
21
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
2.5. Nhận xét tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo
dục Đà Nẵng
2.5.1. Những hiệu quả đạt được:
Mặc dù các khoản mục nợ phải trả của cơng ty có tăng qua từng năm nhưng các
khoản vay và nợ ngắn hạn hầu như không đáng kể . Do vậy công ty có khả năng tự tài
trợ bằng vốn tự có là tương đối tốt .
Công ty đã thành lập lâu năm, có nhân sự giàu kinh nghiệm và linh hoạt xử lý
tốt cơng việc, hơn nữa cơng ty cịn ln tìm kiếm và mở rộng quy mô kinh doanh, từng
bước củng cố vị trí trên thị trường nên làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cũng tăng lên theo từng năm .
Khả năng thanh tốn của cơng ty được đảm bảo về lượng TSNH luôn lớn hơn
nợ ngắn hạn , thông qua các tỷ số về khả năng thanh tốn cũng cho thấy điều đó , Điều
này cũng cho thấy cơng ty có thể trang trải bằng vốn tự có khơng phải vay mượn nhiều
từ các nguồn bên ngồi.
2.5.2. Hạn chế:
Cơng ty khơng sử dụng chính sách nới lỏng tín dụng nên khơng thu hút được
nhiều khách hàng hơn nhưng bù lại nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng.
Mặc dù cơng ty thanh tốn trước cho người bán các khoản tiền hàng và đảm
bảo được uy tín của cơng ty nhưng thanh tốn trước cho người bán cũng mang lại rủi
ro vì cơng ty bị chiếm dụng vốn . Do đó cơng ty nên cân nhắc để tránh việc vốn bị
chiếm dụng và phát sinh các khoản nợ khó địi .
GVHB của cơng ty chiếm tỷ trọng khá cao , cơng ty nên tìm kiếm nhà cung cấp
khác để giảm khoản mục này cũng như đảm bảo chất lượng các sản phẩm đầu ra mà
công ty tự sản xuất . Mặc dù vậy cũng cần phải xem xét tới chất lượng hàng hóa nếu
thay đổi nhà cung cấp để tránh giảm uy tín với các khách hàng hiện có của cơng ty
cũng như những khách hàng tiềm năng .
Chi phí sử dụng vốn của cơng ty cao, cơng ty ít sử dụng địn bẩy tài chính, điều
này gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty.
Hàng tồn kho của công ty cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản .
Dự trữ hàng tồn kho có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục và đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng . Mặt khác , trữ nhiều hàng tồn kho cũng sẽ làm tăng các
chi phí liên quan đến việc dự trữ , do đó cơng ty nên cân nhắc việc quản lý kho sao cho
mang lại hiệu quả tốt nhất cho công ty
Việc đầu tư vốn lớn vào TSDH trong hai năm gần đây tăng khá cao, cần có
chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả.
22
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC ĐÀ NẴNG
3.1. Quản lý hàng tồn kho:
Trong giai đoạn 2018 - 2019 , hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng tài sản và tăng dần qua từng năm . Năm 2018 tỷ trọng hàng tồn kho là 24 %
trên tổng tài sản , năm 2019 là 35%. Để quản lý hàng tồn kho được tốt hơn , công ty
nên :
- Giảm giá bán hàng tồn kho . Đây là cách để cơng ty có thể thu hồi vốn nhanh
chóng , chấp nhận một khoản thiệt hại để giải quyết hàng tồn kho ,
- Thực hiện các chính sách khuyến mãi , chiết khấu ưu đãi cho khách hàng . Đổi
mới các phương thức bán hàng . Quảng bá hình ảnh của sản phẩm tới người tiêu dùng .
- Dự trữ mức nguyên vật liệu hợp lý , vừa đủ cho q trình sản xuất kinh doanh
Cơng ty.
3.2. Quản lý và sử dụng tốt tài sản dài hạn
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản có xu hướng tăng nhưng. với
đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và phát triển giáo dục, công ty cần trang bị
thêm những máy móc cơng nghệ mới hiện đại vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
lao động . Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất lượng của TSCĐ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn , tránh được hao mịn vơ hình , tăng
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong cơng ty . Vì vậy , để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn dài hạn trong cơng ty cần có một số giải pháp sau :
- Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm TSCĐ , xác định
số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả , hư hỏng để có kế hoạch thanh lý . Đồng thời , việc
mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng , tránh tình trạng
đầu tư thừa , khơng sử dụng gây lãng phí .
- Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm trong công tác quản lý , chấp hành nội quy , quy chế sử dụng , bảo dưỡng ,
sửa chữa TSCĐ , giảm thời gian ngừng việc sửa chữa lớn so với kế hoạch .
- Cẩn phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị , tránh
tình trạng tài sản hư hỏng , không sử dụng được phải ngừng sản xuất để sửa chữa , ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và thời gian giao hàng với đối tác
3.3. Xây dựng bộ phận Marketing chuyên nghiệp
Dù công ty đã có đội ngũ Marketing, nhưng cần có một đội ngũ marketing
chun nghiệp hơn nữa giúp cơng ty tìm kiếm và ký kết các hợp đồng nhằm tăng
doanh thu. Chính vì vậy , nhiệm vụ cần thiết bây giờ của công ty là phải xây dựng và
đào tạo một đội ngũ marketing và bán hàng thật chuyên nghiệp . Ngoài việc phải duy
trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống , đội ngũ này sẽ giúp cơng ty tìm
kiếm thêm các khách hàng tiềm năng mới , gia tăng các hợp đồng ký kết nhằm xây
dựng sự tăng trưởng của doanh thu . Ngồi ra , cơng ty cũng nên tăng cường đầu tư
vào các hoạt động quảng bá , giới thiệu sản phẩm của mình trên các phương tiện thông
tin đại chúng như báo đài , internet để khách hàng biết đến nhiều hơn về công ty
23
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
LỜI KẾT
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, bất cứ công ty nào cũng muốn
phát triển về quy mơ lẫn doanh số, đó khơng chỉ đơn thuần là những hoạt động
kinh doanh mà còn cần phải có những phân tích tài chính đúng đắn để có thể
đưa ra những quyết định chuẩn xác ,hợp lý nhằm thúc đẩy các hoạt động của
công ty. Dù công ty đã thành lập được hơn 10 năm nhưng cũng gặp khơng ít
khó khăn từ các đối thủ cạnh tranh và thị trường . Thơng qua việc phân tích báo
cáo tài chính tại cơng ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng cũng
phần nào cho ta thấy được những khó khăn đó , rồi từ đó đưa ra những biện
pháp thích hợp để cải thiện , nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khả năng
tài chính của cơng ty .
Bên cạnh những khó khăn đang gặp phải thì cơng ty cũng đã đạt được
những thành quả nhất định như hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận , khả
năng tự chủ tài chính tương đối ổn định Qua việc phân tích tài chính của cơng
ty này, ta thấy được tầm quan trọng của quản trị tài chính. Từ việc phân tích tài
chính thì ta mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối , sử
dụng và quản lý nguồn vốn, đồng thời tìm ra những khả năng tiềm tàng về vốn
của công ty.
24
Nhóm 7 – BAN3007-43K07.1
Tài liệu tham khảo
1. Tập thể tác giả, Giáo trình tài chính cơng ty, NXB tài chính
2.Giáo trình Tài chính cơng ty, PGS.TS Nguyễn Hồ Nhân – Đại học Kinh tế
Đà Nẵng (2013)
3.Chuyên khảo về báo cáo tài chính cơng ty Việt Nam hiện hành, PGS. TS
Nguyễn Văn Cơng
4.Phân tích hoạt động cơng ty – Nguyễn Tấn Bình – NXB Thống kê
5. Giáo trình phân tích báo các tài chính – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2013)
6. Bài thuyết minh tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Giáo dục
Đà Nẵng
7.Các trang web:
s.cafef.vn
hosocongty.vn
www.iseebooks.vn
25