Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước ngân sơn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỒNG NÔNG NHƯ QUẾ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGÂN SƠN,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỒNG NÔNG NHƯ QUẾ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGÂN SƠN,
TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh



THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi và kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Bắc Kạn, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Đồng Nông Như Quế


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã
giảng dạy trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin gửi tới Kho bạc Nhà nước Ngân Sơn lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần

thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Với kiến thức đã được trang bị, kinh nghiệm trong công tác tôi đã cố gắng
hoàn thiện luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, phê bình của quý Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................vii
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. viii
MỤC LỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ...) ............................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN CẤP HUYỆN .. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước
cấp huyện..................................................................................................................... 5
1.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước. ........................ 5
1.1.2. Quy trình quản lý ngân sách xã ....................................................................... 14
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cấp Huyện ................ 17
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua KBNN .................. 25
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua

KBNN........................................................................................................................ 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
và bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Ngân Sơn ................................................................................................................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang ......................................................................................................................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN Mường Chà, tỉnh
Điện Biên................................................................................................................... 32


iv
1.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ....................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về chi thường xuyên NSXqua KBNN ................................ 38
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN . 39
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KBNN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN ...................................... 41
3.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn. .............................................................................. 41
3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn. .................. 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 42
3.1.3. Một số vấn đề chung về của KBNN Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ...................... 43
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Ngân Sơn, tỉnh

Bắc Kạn ..................................................................................................................... 46
3.2.1. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 46
3.2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................... 48
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Ngân Sơn ................................................................................... 61
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 61
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 63
3.4. Đánh giá chỉ tiêu về kiểm soát chi và phân tích kết quả đạt được trong kiểm soát
chi thường xuyên NS xã qua KBNN Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................ 64


v
3.4.1. Đánh giá chỉ tiêu về kiểm soát chi .................................................................. 64
3.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 71
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGÂN
SƠN, TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 77
4.1.Mục tiêu, định hướng kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 77
4.1.1.Mục tiêu chung ................................................................................................. 77
4.1.2 . Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 78
4.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. .............................................................................. 80
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 81
4.2.1 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức cho phù hợp với thực tiễn phát sinh
................................................................................................................................... 81

4.2.2 Biện pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức và công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSX .................................................................................................... 82
4.2.3. Mở rộng thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và hạn chế
thanh toán bằng tiền mặt. .......................................................................................... 83
4.2.4. Về tổ chức kiểm soát chi bằng dự toán ........................................................... 83
4.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 85
4.3. Một số kiến nghị góp phần thực hiện các giải pháp ........................................... 87
4.3.1. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước. ............................................................ 87
4.3.2. Kiến nghị đối với KBNN Bắc Kạn ................................................................. 87
4.3.3 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ...................................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN ........................ 92


vi
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN ........................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

GDV

Giao dịch viên

TABMIS

“Treasury And Budget Management Information System” Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


BHXH

Bảo hiểm xã hội

TTCN

Thanh tra chuyên ngành

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách


viii
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 2. 1. Thang đo Likert .............................................................................. 37
Biểu 3. 1. Các khoản chi thường xuyên ngân sách xã theo tiểu nhóm tại KBNN Ngân
Sơn giai đoạn 2016-2018………………………………………...47
Biểu 3. 2. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách xã theo tiểu nhóm tại KBNN Ngân
Sơn giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 47
Biểu 3. 3.Tình hình chi thanh toán cho cá nhân giai đoạn 2016 -2018 .................... 49
Biểu 3. 4. Tình hình chi mua hàng hóa dịch vụ giai đoạn 2016 -2018 ..................... 54
Biểu 3. 5. Tình hình chi hỗ trợ và bổ sung ................................................................ 57
Biểu 3. 6. Tình hình các khoản chi khác ................................................................... 60
Biểu 3. 7. Tình hình sử dụng dự toán ngân sách xã giai đoạn 2016-2018 ................ 62
Biểu 3. 8. Tổng hợp tình hình tự kiểm tra và thanh tra công tác KSC thường xuyên
ngân sách xã tại KBNN Ngân Sơn giai đoạn 2016-2018 ........................ 65
Biểu 3. 9. Tình hình các khoản chi thường xuyên NSX chưa đủ thủ tục thanh toán
theo tại KBNN Ngân Sơn giai đoạn 2016-2018 ...................................... 67

Biểu 3. 10. Kết quả đánh giá tiêu chí “Cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao” .................................................................... 69


ix
MỤC LỤC CÁC HÌNH

Hình 1. 1. Quy trình rút dự toán từ NSNN................................................................23
Hình 3. 1. Quy trình kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN cấp huyện ..................46
Hình 3. 2. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách xã theo tiểu nhóm tại KBNN Ngân
Sơn giai đoạn 2016-2018 .........................................................................48
Hình 3. 3. Tình hình chi thanh toán cho cá nhân giai đoạn 2016 -2018 ...................50
Hình 3. 4. Tình hình chi mua hàng hóa dịch vụ giai đoạn 2016 -2018.....................55
Hình 3. 5. Tình hình chi hỗ trợ và bổ sung ...............................................................58
Hình 3. 6. Tình hình các khoản chi khác ..................................................................60


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã), là một bộ phận
của NSNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật NSNN, do Uỷ ban nhân dân (UBND)
xã xây dựng, quản lý. Ngân sách xã có những điểm khác với ngân sách các cấp: Ngân
sách xã, vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán của ngân sách xã. Mọi
khoản chi và thanh toán các khoản cho người thụ hưởng đều do Chủ tịch UBND xã
quyết định. Toàn bộ các khoản chi của ngân sách xã đều liên quan đến lợi ích của xã,
đều có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Do những đặc
điểm như vậy nên kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN cấp xã là một biện pháp
hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và góp phần đẩy nền kinh tế phát

triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn thu NSNN còn gặp nhiều
khó khăn thì việc sử dụng đúng mục đích và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN
là hết sức cần thiết. Đặc biệt là đối với huyện Ngân Sơn là một trong những huyện
đặc biệt khó khăn theo Quyết số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính
phủ, để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân sẽ cần những khoản
chi rất lớn trong khi khả năng của NSNN khá hạn hẹp. Bên cạnh đó, qua việc kiểm
soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã còn có những hạn chế và tồn tại như
hệ thống văn bản hướng dẫn kiểm soát chi, trình độ của cán bộ kiểm soát chi và kế
toán xã, một số sai phạm về chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN được phát hiện
sau thanh tra… Do vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có vai trò hết
sức quan trọng trong việc điều hành ngân sách tại địa phương. Kiểm soát chi NSNN
được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc giám sát, phân phối và sử dụng
nguồn lực tài chính đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả góp phần kiềm chế lạm phát
và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
hệ thống KBNN nói chung và KBNN Ngân Sơn nói riêng đã có những chuyển biến


2
tích cực, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã đã từng bước hoàn thiện,
ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả quy mô và chất lượng. Tổ chức thực hiện
kiểm soát chi đảm bảo chi đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà
nước quy định và đáp ứng kịp thời nhiệm vụ điều hành NSNN tại địa phương. Tuy
nhiên, việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn còn có những vấn đề chưa phù hợp, cơ chế quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và nhiều vấn đề cấp bách
không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp.
Bởi vậy, việc tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
rất cần được quan tâm chú trọng, không chỉ đối với Chính phủ, Bộ Tài chính, mà còn

của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và trong ngành KBNN nói riêng.
Qua quá trình công tác tại Kho bạc Nhà nước Ngân Sơn, em nhận thấy tình hình chi
thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện cần có những định hướng mới trong
công tác quản lý để đạt được những kết quả khả quan, rõ nét hơn. Do vậy, em đã chọn
đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn”để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc nhà nước Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và khảo sát một số kinh nghiệm
thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc nhà nước Ngân Sơn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Ngân Sơn


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Ngân Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã và biện pháp hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNNNgân Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công

tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Ngân Sơn.
- Về không gian: Trong phạm vi huyện Ngân Sơn.
- Về thời gian: Số liệu chi thường xuyên ngân sách xã và các hoạt động quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ngân SơntỉnhBắc Kạn, từ năm 2016 đến năm
2018; các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách xã có ý nghĩa
trong giai đoạn 2020 -2025;
- Thời điểm điều tra số liệu sơ cấp: tháng 10/2019.
4. Đóng góp của luận văn
-Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá, phân tích khách quan kết quả đạt được
của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã qua KBNN Ngân Sơn.
Đồng thời chỉ ra những vướng mắc, những thay đổi về kiểm soát chi ngân sách xã và
làm cơ sở để đề xuất, kiến nghị với các cơ quan, ban ngành có liên quan nhằm hoàn
thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã qua KBNN giai đoạn
2020 - 2025.
5. Bố cục của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sáchxã qua KBNN cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;


4
Chương 3: Thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
trên địa bàn huyện Ngân Sơn- TỉnhBắc Kạn giai đoạn 2016-2018.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN tại KBNN Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.



5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà
nước cấp huyện
1.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước.
1.1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước.
* Khái niệm về ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của
Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Qua chắt lọc, đúc kết từ những kinh
nghiệm và thực tế hình thành NSNN của các nước trên thế giới, ứng với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của lịch sử Việt Nam và điều kiện kinh tế của Việt Nam. Luật NSNN
đã cụ thể hóa về khái niệm NSNN như sau:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” ( Khoản
4, điều 4 luật NSNN 2015 số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015)
* Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm chi NSNN thể hiện các quan hệ
tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế - xã hội
của nhà nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc
nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
*Phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách

địa phương. Ngân sách địa phương gồm có ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là ngân


6
sách xã). Việc phân cấp Ngân sách được cụ thể hóa trong Luật NSNN. Phân cấp quản
lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền nhà nước
các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Đây
là cách tốt nhất để gắn hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh tế - xã hội ở từng
địa phương một cách cụ thể, nhằm tạo ra sự chủ động và nâng cao tính tự chủ của
từng địa phương với mục tiêu tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế
độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu được hoạch định. Mỗi cấp chính quyền đều có
nhiệm vụ cần đảm bảo bằng nguồn tài chính nhất định khi được đề xuất và bố trí chi
tiêu có sẽ hiệu quả hơn là sắp đặt từ trên xuống. Xét điều kiện thực tế cần có chính
sách và biện pháp nhằm khuyến khích các địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ,
sáng tạo của địa phương.
Dựa trên cơ sở những nguyên tắc về phân cấp quản lý NSNN được quy định
trong Luật ngân sách bao gồm:
Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp
bội chi; phân tổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ
cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội giao cho Uỷ

ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho
từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định những vấn đề then chốt nhất về
ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước hợp lý và cân đối
ngân sách nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương
và ngân sách của các địa phương.


7
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội
giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi hành
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp quy về
NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân
sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước; quy định nguyên
tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ
tài chính; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nước; lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước và quyết toán
các công trình cơ bản của Nhà nước.
Bộ tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách
nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà nước
theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất
quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác ở trung ương
và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đề xuất các biện pháp
nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; chủ trì phối

hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tổ chức, các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách và sử dụng ngân
sách; quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước; lập quyết toán
ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có
cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự toán và phương án phân


8
bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ tài chính và các bộ
ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng
cơ bản.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh để
lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách ; kiểm
tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo
tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
phối hợp với bộ tài chính xây dựng định mức tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã
quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn nêu
trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự
toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định

và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp
dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và báo
cáo về ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc thu
phí, lệ phí, phụ thu, huy động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc địa
phương quản lý.
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. đặc biệt đối với
HĐND và UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ, sáng tạo của
địa phương trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân
sách cấp mình, từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả theo kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chế độ thu,


9
chi thống nhất của Nhà nước. Điều này cơ bản cũng phù hợp với phương hướng đổi
mới chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND được Quốc hội và Chính phủ đề ra
trong kỳ hội nghị HĐND và UBND toàn quốc.
Căn cứ vào Luật ngân sách năm 2015, tùy từng địa phương thì Hội đồng nhân
dân tỉnh sẽ ban hành Nghị quyết để phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn. Đảm bảo nguyên tắc nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân
sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi
ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn
ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Về phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi được thực hiện theo trình tự như sau:
Trước ngày 31/5 hàng năm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.Trước ngày 10/6 Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán

NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sau đó, UBND tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp quận, huyện. UBND cấp quận,
huyện sẽ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc và UBND cấp xã, phường, thị trấn.
UBND các xã trên cơ sở các văn bản hướng dẫn tiến hành lập dự toán thu, chi
ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao để gửi cơ quan Tài chính. Sau khi nhận
được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện thì UBND xã sẽ
trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ
dự toán NS cấp mình, đảm bảo dự toán NS xã được quyết định trước ngày 31/12 năm
trước.
* Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là một chỉnh thể thống nhất bao gồm 4 cấp ngân sách tương
ứng với 4 cấp chính quyền Nhà nước, các cấp ngân sách có mối quan hệ gắn bó với


10
nhau trong quá trình quản lý ngân sách. Trong hệ thống NSNN, ngân sách cấp xã
được coi là ngân sách cấp cơ sở. Ở cấp ngân sách này thể hiện sống động các quan
hệ của nhà nước mang tính khả thi như thế nào hiệu lực quản lý Nhà nước đạt ở mức
độ nào. Chính vì vậy, có thể nói ngân sách cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống NSNN. Điều này lý giải trên các góc độ sau:
- Xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. HĐND cấp xã với tư cách
là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các Nghị quyết
thực hiện nhiệm vụ KT- XH và ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết toàn bộ
mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật.
- Cơ cấu thu, chi ngân sách cấp xã thể hiện hầu hết các khoản thu, chi
của NSĐP được phân cấp. Đặc biệt có những khoản thu mà chỉ có ngân sách cấp xã

quản lý và khai thác mới đạt hiệu suất cao như: thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân), các khoản thu hoa lợi công sản. Hoặc có
những khoản chi mà chỉ ngân sách cấp xã thực hiện mới đảm bảo tính kịp thời, đúng
đối tượng như: chi thực hiện chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với người có công
và đối với các đối tượng xã hội như trẻ em mồ côi, người khuyết tật, hộ nghèo, chi
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chi duy tu bảo dưỡng công trình giao thông
công cộng do xã quản lý… Qua đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu lực của các chính
sách thu, chi NSNN thì nhất thiết phải phát huy tốt vai trò của ngân sách cấp xã trong
mọi hoạt động của NSNN.
Và một đặc điểm rất riêng biệt của ngân sách cấp xã so với các ngân sách
khác, đó là: ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán
đặc biệt, không có đơn vị dự toán cấp dưới, là đơn vị vừa quản lý ngân sách, vừa thực
hiện các nghiệp vụ tài chính, thuế, tài vụ và quản lý quỹ ngân sách, vừa quản lý quỹ
tiền mặt, tài sản và quản lý các hoạt động kinh tế, dịch vụ trên địa bàn. Với đặc thù
này, để nghiên cứu và tìm ra phương thức quản lý phù hợp là một trong những vấn
đề mà các ngành, các cấp quan tâm để ngân sách cấp xã thực sự là công cụ và phương
tiện vật chất giải quyết toàn bộ mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân
bằng pháp luật.


11
* Vai trò của ngân sách xã
- Ngân sách xã cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu ngân sách xã đã tập trung nguồn lực để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, chi cho quản
lý hành chính, chi mua sắm trang thiết bị văn phòng…
- Ngân sách xã là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống pháp luật, hệ thống thuế đã kiểm tra,
kiểm soát, điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã,

chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
- Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, hệ thống giao thông liên
thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó mà các khu dân
cư, khu dân cư văn hóa dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu
kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang
nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của xã từng bước được đổi mới về vật chất và
tinh thần, người dân được hưởng nhiều lợi ích hơn từ giáo dục, y tế.
1.1.1.2. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên NSNN: Là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ không lâu bền, thường mang tính
chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các
tổ chức công. Đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý,điều hành xã
hội một cách thường xuyên của Nhà nước
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh
có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, ngân sách xã là tiền đề,
đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.


12
Tại Điều 3, Khoản 23 của Thông Tư 344/2016/TT-BTC nêu rõ: “Chi ngân
sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc phòng,
an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi
các tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các
nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật”

Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình UBND và HĐND xã phân phối,
sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của bộ máy
quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc sự quản lý của xã,
qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo
dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác theo sự phân công nhiệm vụ của
cấp trên.
*Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN
ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu
quả. Song song với quá trình đó, ngân sách xã ngày càng chứng minh tầm quan trọng,
tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước nên nó cũng
mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên
sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
* Đặc điểm chung:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý và điều hành dự toán theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động chính quyền
nhà nước cấp xã.
- Quản lý ngân sách cấp xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa học.


13
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
* Đặc điểm riêng:
Chi ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên ngân sách

xã cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương.Tuy nhiên, với vị trí là cấp cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã
cũng có những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách
khác. Các đặc điểm riêng đó là:
Thứ nhất, Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, vừa là một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm này có ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thiết lập các chính sách, cơ chế trong quản lý ngân sách
cấp xã.
Thứ hai,Ngân sách cấp xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ được hoạt động trên hai phương diện thu ngân
sách và chi ngân sách.
Thứ ba, Các chỉ tiêu thu chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý, được quy
định bằng các văn bản quy phạm pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện
* Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân sách
cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã.
Thứ nhất,Ngân sách xã là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của
xã đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, công bằng trên địa bàn xã.
Thứ hai, Ngân sách xã cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NS xã đã tập trung nguồn
lực để đáp ứng nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá
trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.
1.1.1.3. Nội dung chi thường xuyên ngân sách xã
Căn cứ Thông Tư 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài
chính ban hành quy định rõ chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở cấp xã được
phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực (bao gồm vốn sự nghiệp thuộc các


14

Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn sự nghiệp cấp huyện bổ sung có mục
tiêu cho cấp xã theo các lĩnh vực dưới đây):
- Chi hỗ trợ các hoạt động giáo dục trên địa bàn;
- Chi hoạt động văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường;
- Chi cho công tác quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Chi cho các hoạt động kinh tế bao gồm: Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc
lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý theo phân cấp; Hỗ trợ khuyến
khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
theo quy định;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam; Bao gồm Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và
hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của
Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn
phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định
- Chi hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi công tác xã hội;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quy trình quản lý ngân sách xã
Quy trình quản lý ngân sách xã được quy định tạiThông Tư 344/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 gồm: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm
tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã.
1.1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã
Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban



×