BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
CAO THỊ HỒNG NHUNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI NHẰM
PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 9.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội, 2020
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn:
1. PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý
2. PGS.TS. Bùi Thị Lâm
Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Hồng Thái
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Lộc
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: TS. Lê Thị Lan Anh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học sư phạm Hà Nội Vào hồi…giờ…ngày…tháng…..năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học sư phạm Hà Nội
4
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
với mục tiêu “nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. (Điều 22, Luật
giáo dục, năm 2005). Phát triển ngôn ngữ nói chung, phát triển LNML cho trẻ nói riêng là
nhiệm vụ giáo dục quan trọng hàng đầu trong giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi. Phát triển lời nói mạch
lạc góp phần hình thành, tích lũy và mở rộng vốn hiểu biết, giúp trẻ nhận thức thế giới xung
quanh một cách đầy đủ, chính xác hơn. Bên cạnh vai trò giao tiếp với mọi người xung quanh,
lời nói còn làm phong phú đời sống tinh thần của trẻ, là phương tiện giúp trẻ tham gia vào
môi trường xã hội và tự khảng định vai trò của mình trong môi trường đó. Lời nói còn là
phương tiện điều chỉnh hành vi, cũng như thể hiện thái độ và các giá trị đạo đức - xã hội mang
tính chuẩn mực. Phát triển lời nói mạch lạc là nội dung quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ
bước vào trường phổ thông.
1.2. Hoạt động ngoài trời có nhiều lợi thế trong việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
Trong quá trình trải nghiệm, quan sát, khám phá, tham gia hoạt động ngoài trời, một lượng
lớn thông tin được trẻ tiếp nhận và trở thành kiến thức, kinh nghiệm. Trẻ trao đổi, chia sẻ
những kiến thức, kinh nghiệm đó với bạn bè, người lớn xung quanh bằng những câu chuyện
theo cách của mình. Hoạt động ngoài trời giúp trẻ củng cố các năng lực ứng xử, giao tiếp, từ
đó kinh nghiệm được xây dựng và kiến tạo.
1.3. Trẻ ở giai đoạn 5 - 6 tuổi có nhu cầu lớn trong việc tích lũy kiến thức, phát triển tư
duy và nhận thức thế giới xung quanh. Trẻ bước đầu có khả năng nhận thức chính xác về thế
giới xung quanh mình thông qua các thao tác trí tuệ như: quan sát, phân tích, so sánh , tổng
hợp, khái quát, suy luận. Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết để trẻ thể hiện tư duy và thúc đẩy tư
duy phát triển, chuẩn bị cho trẻ học tập ở bậc cao hơn. Do đó, việc chuẩn bị các điều kiện
trong đó có sự phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ là nhiệm vụ cần thiết trong quá trình giáo
dục trẻ 5 - 6 tuổi
1.4. Hiện nay việc tổ chức hoạt động ngoài trời ở trường mầm non đã được quan tâm.
Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, giáo viên chưa coi trọng việc tổ chức hoạt động ngoài
trời để phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ, mà chỉ chú ý đến giúp trẻ phát triển thể chất, khám
phá môi trường xung quanh. Giáo viên còn quan niệm cứng nhắc hoạt động ngoài trời được tổ
chức vào buổi sáng, sau giờ hoạt động chơi ở các góc trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. Họ
chưa biết cách tổ chức linh hoạt và hợp lý hoạt động ngoài trời theo hướng trải nghiệm đảm
bảo mục đích giáo dục nói chung và phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ nói riêng. Tại Việt
Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động ngoài
trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động ngoài trời và lời nói mạch
lạc, Luận án xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch
5
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, góp phần phát triển ngôn ngữ, chuẩn bị sẵn sàng cho
trẻ vào lớp 1.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động ngoài trời là phương tiện hiệu quả nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Nếu các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi được xây dựng và thực hiện theo
hướng tăng cường các cơ hội cho trẻ trải nghiệm, tương tác, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong HĐNT
và tái hiện kinh nghiệm bằng lời nói vào các hoạt động giáo dục khác sẽ phát triển lời nói mạch lạc,
góp phần chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5
- 6 tuổi ở trường mầm non;
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
5.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non đã được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc dạng lời nói độc thoại cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
6.2. Phạm vi về hoạt động
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời ở lĩnh vực giáo dục
khám phá khoa học và xã hội
6.3. Phạm vi về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trang trên 210 giáo viên mầm non tại 03 tỉnh/thành phố: Kon Tum, An Giang, Hà
Nội; 60 trẻ tại thành phố Hà Nội
Thực nghiệm trên 134 trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường MN trên địa bàn Hà Nội.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận theo hướng trải nghiệm: Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi sẽ
hiệu quả hơn thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn, trẻ được tham gia tích cực trong hoạt
động ngôn ngữ. Các biện pháp giáo dục được đề xuất theo hướng tăng cường cho trẻ được
hoạt động, tích cực trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường
ngôn ngữ.
6
7.1.2. Tiếp cận tương tác: Mối quan hệ và sự tương tác là yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển của trẻ. Quá trỉnh tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tăng cường các mối quan hệ, tương tác trong nhiều hoàn cảnh khác
nhau. Trong đó, lời nói là phương tiện giao tiếp để duy trì các mối tương tác, trao đổi, chia sẻ
những thông tin mà trẻ đã trải nghiệm qua hoạt động ngoài trời.
7.1.3. Tiếp cận phát triển: Lời nói mạch lạc là biểu hiện của sự phát triển ngôn ngữ. Phát
triển LNML cần dựa trên khả năng hiện tại của trẻ và giúp trẻ hướng đến vùng phát triển gần
nhất. Việc xác định mục tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc hướng đến “vùng phát triển gần” của lời nói của trẻ 5 - 6 tuổi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu
7.2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa lí luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.2.2.5. Phương pháp thống kê toán học
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ 5 - 6 tuổi đã có đủ những điều kiện về mặt vốn từ, ngữ âm, cấu trúc câu để tạo nên
một diễn ngôn mạch lạc ở dạng đơn giản.
8.2. Lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi được hình thành và phát triển khi trẻ được thực
hành, trải nghiệm ngôn ngữ thường xuyên trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
Trong đó HĐNT là hoạt động giáo dục có nhiều lợi thế trong việc tạo cơ hội cho trẻ thực hành,
trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ và liên kết với các hoạt động giáo dục khác để phát triển LNML cho
trẻ.
8.3. Khi giáo viên có năng lực tổ chức và hiểu rõ mối quan hệ giữa hoạt động ngoài trời
với việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi, họ sẽ linh hoạt lựa chọn và áp dụng hiệu quả
các biện pháp giáo dục trong quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm giúp trẻ 5- 6 tuổi phát
triển lời nói mạch lạc.
8.4. Việc áp dụng hợp lý và linh hoạt các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời tăng cường
cơ hội cho trẻ được tương tác, trao đổi, tái hiện kinh nghiệm bằng lời nói trong cả quá trình tổ chức
hoạt động, từ lập kế hoạch, tham gia hoạt động và đánh giá hoạt động có thể nâng cao hiệu quả
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non; phân tích được mối quan hệ giữa hoạt động ngoài
trời với việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi; xác định tiêu chí đánh giá sự phát triển
lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi; đề xuất các bước tổ chức hoạt động ngoài trời theo hướng trải
nghiệm nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9.2. Mô tả và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
7
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo viên; thực trạng phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non.
9.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non có giá trị tham khảo cho giáo viên trong tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ ở trường mầm non; Làm cơ sở cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý đưa ra
những định hướng, giải pháp phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo hướng tăng cường
cho trẻ thực hành, trải nghiệm, hoạt động ngoài trời nhằm phát triển ngôn ngữ cũng như phát
triển toàn diện cho trẻ.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Luận án gồm 4 chương:
- Chương I: Tổng quan và cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5
- 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOÀI TRỜI NHẰM PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Những nghiên cứu về phát triển lời nói mạch lạc
Thứ nhất: Những nghiên cứu về bản chất, chức năng, vai trò của lời nói mạch lạc. Có
các tác giả như: F.de Saussure, A.N.Leonchiev, L.S.Vygotxky, Ph.A.Sokhin, Rubinstein,
E.I.Tikheeva [23], D.B.Enconhin, A.M.Borodich, Haliday và Hasan [40], Nguyễn Ánh Tuyết
[87], Cao Đức Tiến [79], Diệp Quang Ban [8], Lương Kim Nga [60], Nguyễn Xuân Khoa
[36], Đinh Hồng Thái [83], Nguyễn Thị Oanh [70].
Về bản chất của lời nói mạch lạc: lời nói mạch lạc với đặc điểm có nội dung, có tính
logic, biểu cảm là sự thể hiện sự sáng rõ của tư duy. Người nói có khả năng diễn đạt rõ ràng,
lưu loát nội dung nhất định, thể hiện trọn vẹn ý nghĩ, đạt được sự thông hiểu của người nghe.
Về chức năng, vai trò của lời nói mạch lạc: Lời nói của trẻ mạch lạc đồng nghĩa với tư
duy mạch lạc (tư duy logic), giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách chính xác, đầy
đủ và sâu sắc.
Thứ hai: Các tác giả đã phân tích đặc điểm lời nói mạch lạc của trẻ ở các khía cạnh
sau:
Xét về mối quan hệ giữa lời nói mạch lạc và sự phát triển tư duy: Đặc điểm lời nói
mạch lạc mang đặc điểm của tư duy logic giữa nội dung và hình thức, giữa suy nghĩ của
người nói và nội hàm của lời nói.
8
Xét về biểu hiện của lời nói mạch lạc: Lời nói mạch lạc thể hiện tính chính xác, trình tự, liên
kết, chặt chẽ và khúc triết; phát âm đúng, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ; sử dụng từ phù hợp trong từng
hoàn cảnh phát ngôn (danh từ, động từ, tính từ ...) [60]; nói câu đúng ngữ pháp; sử dụng nhiều dạng
câu (câu đơn, câu mở rộng, câu phức hợp...); lời nói có nội dung phong phú, thể hiện các mối quan
hệ, liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trẻ nhận thức được.
Về sắc thái biểu cảm trong lời nói: Lời nói mạch lạc không chỉ dừng lại ở việc lời nói có đầy
đủ nội dung, mà cần có xúc cảm của người nói phù hợp với hoàn cảnh và tình huống.
Thứ ba: Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển lời nói mạch lạc của
trẻ. Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học, các tác giả đã xác
định những điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ như: Đặc điểm tư
duy, tâm sinh lý của cá nhân trẻ; Môi trường ngôn ngữ nói xung quanh trẻ.
Thứ tư: Những nghiên cứu về nhiệm vụ, nội dung, hình thức, biện pháp phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ mẫu giáo: Các tác giả đã xác định nhiệm vụ, nội dung và biện pháp cụ thể nhằm
phát triển lời nói mạch lạc cho: (1) Phát triển vốn từ và kĩ năng sử dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ một
cách chính xác và ngắn gọn; (2) Giáo dục ngữ âm; (3) Hình thành cấu trúc ngữ pháp. Nghiên cứu của
các tác giả trong nước đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ khác
(giáo dục chuẩn mực ngữ âm, phát triển vốn từ, hình thành và phát triển các mẫu câu…) với việc
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ đưa ra quá trình thực hành, luyện tập
trong một hoạt động riêng lẻ.
1.1.2.Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo
Thứ nhất: Vai trò của hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển của trẻ. Các nhà nghiên cứu đều
đánh giá rất cao vai trò và ý nghĩa của hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển của trẻ.
Thứ hai: nội dung của hoạt động ngoài trời: Các tác giả đưa ra nội dung chủ yếu tập trung vào
các nội dung hoạt động ngoài trời nhằm khám phá khoa học về môi trường xung quanh
Thứ ba: các nghiên cứu về phương pháp, biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời : Các tác giả
trong và ngoài nước đã đưa ra các phương pháp khác nhau tổ chức HĐNT như: quan sát, sử dụng
phương tiện trực quan, đàm thoại, trò chơi, mô hình… Các biện pháp và nhiều gợi ý tổ chức HĐNT
nhằm thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục khác nhau, Tuy nhiên, trong các công trình này, hầu như chưa
có nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Hai vấn đề hoạt động ngoài trời (1) và lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo (2) không phải là mới
trong lịch sử nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu của các tác giả hướng đến mối quan hệ giữa
hoạt động ở môi trường xung quanh với sự phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo còn khá ít ỏi.
Mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về mối quan hệ này.
1.2. Lời nói mạch lạc và phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
9
1.2.1. Lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
1.2.1.1. Khái niệm lời nói: Lời nói là sản phẩm của hoạt động nói năng, là những diễn ngôn
được thực hiện bởi các cá nhân trong các tình huống cụ thể.
1.2.1.2. Khái niệm lời nói mạch lạc
Lời nói mạch lạc là sản phẩm của hoạt động nói năng, ở đó người nói diễn đạt rõ ràng, lưu loát,
có sự kết nối hợp lý về ý nghĩ, cảm xúc hay một nội dung/chủ đề nhất định để đạt được sự thông hiểu
của người nghe.
1.2.1.3. Cấu trúc và phân loại lời nói mạch lạc
a. Về cấu trúc lời nói mạch lạc:
- Nội dung: là thông tin của từng câu khi trẻ nói/kể chuyện phải hướng đến chủ đề; đảm
bảo thông tin chính xác và mang đến sự dễ hiểu đối với người nghe.
- Diễn đạt: là sự liên kết chặt chẽ, logic về nội dung giữa các câu nói/kể theo chủ đề của
trẻ.
- Bố cục: là sự rõ ràng, hợp lý trong cấu trúc của bài phát biểu/câu chuyện, bao gồm: mở
đầu, triển khai và kết thúc. Ba phần có sự gắn kết, logic chặt chẽ.
- Phương thức liên kết câu: là việc sử dụng linh hoạt các phương tiện liên kết câu như:
phép nối, phắp lặp, phép thế.
- Phương tiện biểu cảm:Tính biểu cảm bao gồm là âm thanh khi nói; điều chỉnh giọng nói,
ngữ điệu, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp.
Các yếu tố cấu thành lời nói mạch lạc có mối liên hệ mật thiết với nhau.
b. Về phân loại lời nói mạch lạc dạng độc thoại: Căn cứ vào chức năng của lời nói độc
thoại để phân loại các kiểu lời nói mạch lạc dạng độc thoại sau: Mô tả; kể chuyện; nhận xét.
Tùy thuộc và mục tiêu phát triển LNML và hoạt động giáo dục, giáo viên lựa chọn hình thức
LNML dạng độc thoại để hình thành và phát triển cho trẻ.
1.2.1.4. Khái niệm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Phát triển là một quá trình diễn ra liên tục, biến đổi từ ít đến nhiều, từ đơn giản đến phức
tạp để tạo ra cái mới, dưới tác động, ảnh hưởng của các yếu tố như: tự thân, tự nhiên và xã hội
Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi: Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
là quá trình biến đổi liên tục để tạo ra cái mới trong lời nói của trẻ
1.2.1.5. Đặc điểm lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
- Trẻ có khả năng nói/kể chuyện đúng chủ đề và phát triển chủ đề;
- Trẻ có khả năng nói/kể chuyện lôgic;
- Trẻ có khả năng nói/kể chuyện có bố cục rõ ràng;
- Trẻ có khả năng sử dụng các phương tiện liên kết câu khi nói/kể chuyện
- Trẻ có khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói/kể chuyện
1.2.2. Ý nghĩa của phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
- Phát triển LNML giúp trẻ 5 - 6 tuổi phát triển tư duy, cả tư duy trực quan hình
tượng và tư duy logic.
10
- Phát triển LNML giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, mở rộng phạm vi giao tiếp,
từ đó nhận thức thế giới xung quanh đầy đủ và chính xác.
- Phát triển LNMLgiúp trẻ phát triển mạnh về tình cảm, xúc cảm.
- Phát triển LNMLcho trẻ làm tiền đề tạo lập các diễn ngôn ở dạng viết cho bậc học
tiếp theo.
1.2.3. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
- Phát triển ngôn ngữ nói - tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển LNML
- Hình thành và phát triển khả năng nói/kể chuyện theo chủ đề
- Giáo dục chuẩn mực ngữ âm và sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói/kể chuyện
1.2.4. Các biểu hiện về mức độ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
Có 5 tiêu chí phát triển LNML của trẻ 5 – 6 tuổi:
(1)Khả năng nói/kể chuyện đúng chủ đề
(2)Khả năng nói/kể chuyện lôgic
(3)Khả năng nói/kể chuyện có bố cục
(4) Khả năng sử dụng các phương tiện liên kết câu khi nói/kể chuyện
(5 Khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói/kể chuyện
1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoài trời và tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Hoạt động ngoài trời: là hoạt động giáo dục được tiến hành ở môi trường không gian
ngoài trời tự nhiên. Tổ chức là những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm
hiệu quả tốt nhất
Tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi: là
quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục ở môi trường ngoài trời, nhằm giúp trẻ 5 - 6 tuổi có
khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, lưu loát, có sự kết nối hợp lý về ý nghĩ, cảm xúc hay
một nội dung/chủ đề nhất định để đạt được sự thông hiểu của người nghe
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5
- 6 tuổi
- Môi trường thiên nhiên là nguồn cung cấp các điều kiện cần thiết cho sự sống của sinh
vật nói chung và trẻ nói riêng.
- Sự mới mẻ, hấp dẫn ở các góc chơi ngoài trời mang đến cho trẻ tâm lý thoải mái, hứng
thú và hoạt động một cách tự nhiên. Quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời thể hiện ở tính
đảm bảo mục đích giáo dục, phù hợp với thời gian, khí hậu ngoài trời và sức khỏe của trẻ.
- Hoạt động ngoài trời giúp trẻ tăng cường kĩ năng giao tiếp. Tham gia hoạt động ngoài
trời giúp trẻ tăng số lượng vốn từ và kỹ năng sử dụng từ trong lời nói.
- Mỗi một đối tượng, sự việc, hiện tượng xảy ra khi trẻ trải nghiệm ở ngoài trời sẽ là một
chủ đề để trẻ kể lại thành câu chuyện mang màu sắc riêng.
- Hoạt động ngoài trời mang đến cho trẻ các cơ hội để hình thành và phát triển kỹ năng sử
dụng câu khi nói/kể về một chủ đề cũng như kể lại chuyện có bố cục rõ ràng.
- Hoạt động ngoài trời mang đến cho trẻ nhiều cảm xúc và hứng thú, điều đó tác động lớn
đến ngữ âm và sử dụng các phương tiện biểu cảm trong lời nói của trẻ.
11
- Tổ chức HĐNT sẽ giúp giáo viên dễ dàng phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Bởi lẽ, trẻ
sử dụng lời nói trong tất cả các hoạt động chơi, quan sát, khám phá, trải nghiệm.
- Trẻ có nhiều cơ hội được nói trong các môi trường ngôn ngữ khác nhau thì khả năng
phát triển LNML càng được nâng lên.
1.3.3. Tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
1.3.3.1. Mục tiêu tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi
- Cung cấp vốn kinh nghiệm cá nhân về môi trường tự nhiên và xã hội, làm phong phú nội
dung bài phát biểu, miêu tả hay câu chuyện của trẻ;
- Tạo cơ hội cho trẻ được trao đổi, chia sẻ các nội dung, sự kiện theo chủ đề có ý nghĩa
với trẻ;
- Mang lại cho trẻ sự mới mẻ về môi trường và hứng thú, tính tích cực khi tham gia các
hoạt động ngoài trời. Từ đó sẽ khơi gợi các màu sắc cảm xúc khác nhau trong khi nói/kể
chuyện.
- Cung cấp nhiều chủ đề hấp dẫn (các đối tượng, hiện tượng trong môi trường thiên nhiên)
để trẻ dễ dàng sáng tạo trong các câu chuyện và phát triển chủ đề.
1.3.3.2. Nội dung hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6
tuổi
Đặc điểm, công dụng, cách sử dụng, so sánh, phân loại đồ dùng, đồ chơi ngoài trời; Đặc
điểm, lợi ích, so sánh, phân loại, khám phá sự phát triển của các loại cây, hoa quả. Mối quan
hệ giữa cây với môi trường sống; Lao động chăm sóc, bảo vệ cây xanh; Một số hiện tượng tự
nhiên; Những đặc điểm nổi bật của trường lớp mầm non; công việc của các cô, bác nhân viên
trong trường; Tên gọi, công cụ, sản phẩm, các hoạt động và ý nghĩa của các nghề phổ biến,
nghề truyền thống của địa phương; Đặc điểm nổi bật của một số di tích, danh lam, thắng cảnh,
ngày lễ hội, sự kiện văn hóa của quê hương, đất nước; Giáo dục bảo vệ môi trường
1.3.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Phương pháp sử dụng trò chơi; Phương pháp thực hành, luyện tập; trò chuyện; trực quan; tạo tình
huống…Ngoài các phương pháp trên, còn rất nhiều các phương pháp khác giáo viên có thể linh hoạt
sử dụng trong quá trình tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi.
1.3.3.4. Biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể”. Biện pháp tổ
chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi cũng được hiểu
là cách làm, cách thức cụ thể trong tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm thực hiện mục đích
giáo dục là phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi, nhằm giúp trẻ có khả năng diễn đạt rõ ràng,
đúng chủ đề, nội dung khúc chiết, logic, có tính biểu cảm đạt được sự thông hiểu của người
nghe cũng như mục đích nói của mình.
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
- Đặc điểm tâm lý, sinh lý của trẻ
12
- Khả năng tổ chức HĐNT của giáo viên
- Môi trường tổ chức hoạt động ngoài trời
Kết luận chương 1
Vấn đề phát triển lời nói mạch lạc được nhiều nhà nghiên cứu quốc tế, trong nước quan
tâm. Tổ chức hoạt động ngoài trời có vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ
5 - 6 tuổi nói chung và đối với sự phát triển LNML nói riêng.
Tổ chức HĐNT nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi là quá trình tổ chức các
hoạt động giáo dục ở môi trường ngoài trời, nhằm giúp trẻ có khả năng diễn đạt bằng lời nói
rõ ràng, lưu loát về ý nghĩ, cảm xúc hay một chủ đề nhất định để đạt được sự thông hiểu của
người nghe. Tùy thuộc vào đặc điểm của trẻ và điều kiện thực tế giáo viên có thể linh hoạt
trong việc lựa chọn phương pháp và vận dụng các bước tổ chức HĐNT nhằm phát triển
LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi. Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi phải có quá trình và
được thực hành, rèn luyện trong tất cả các hoạt động chăm sóc và giáo dục. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi:
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
NHẰM PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.1. Vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi và tổ chức hoạt động ngoài trời trong
Chương trình giáo dục mầm non
2.1.1. Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi trong Chương trình GDMN
2.1.1.1.Mục tiêu và kết quả mong đợi phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Chương trình GDMN không xác định cụ thể mục tiêu phát triển ngôn ngữ nói chung và
phát triển LNML nói riêng cho từng độ tuổi.
Kết quả mong đợi phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi được xác định rất rõ trong Chương
trình GDMN. Đây là cơ sở giúp GV xác định mục tiêu phát triển LNML cho trẻ mẫu giáo lớn
trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
2.1.1.2. Nội dung phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Chương trình GDMN chỉ xác định nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6
tuổi, chứ chưa đưa ra nội dung phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi
2.1.1.3. Phương pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Đây là chương trình khung, mang tính định hướng nên không xác định cụ thể phương
pháp nào là hiệu quả đối với việc phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi.
2.1.1.4. Đánh giá sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
Trong Chương trình GDMN có hai hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ ở tất cả các
lĩnh vực giáo dục: Đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn.
2.1.2. Hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi trong Chương trình GDMN
Chương trình GDMN quy định hoạt động chơi ngoài trời là hoạt động giáo dục trong chế
độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ trong Chương trình
13
GDMN xác định hoạt động: “Chơi, hoạt động ngoài trời” tổ chức vào khung giờ buổi sáng,
sau hoạt động chơi ở các góc.
Trong Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình GDMN cho trẻ 5 - 6 tuổi chưa đề cập đến
mục đích phát triển LNML khi tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi.
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi; mức độ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
2.2.2. Khách thể và địa bàn khảo sát: 210 giáo viên đang dạy lớp 5 - 6 tuổi tại một số trường
mầm non của 03 tỉnh/thành phố: Gia Lai, Kon Tum, Hà Nội.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết, nhiệm vụ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi; Nội dung phương pháp, biện pháp, các yếu tố ảnh
hưởng, thuận lợi, khó khăn, đề xuất, kiến nghị về việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi;
- Đánh giá mức độ biểu hiện lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
: Sử dụng phiếu Ankets); Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu;
Phương pháp quan sát: Đo sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi; Xử lý số liệu điều tra bằng
phương pháp thống kê toán học
2.2.5. Thời gian khảo sát: Tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2018
2.2.6. Chuẩn bị và tiến hành khảo sát:
Xây dựng Bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi
Tiêu chí
Các biểu hiện
Mức độ
1.
Khả - Các câu nói/kể - Mức 1: >7 câu nói/kể của trẻ hướng đến chủ đề;
năng
chuyện của trẻ đều - Mức 2: 5 - 6 câu nói/kể của trẻ hướng đến chủ đề;
nói/kể
hướng tới chủ đề
- Mức 3: 3 - 4 câu nói/kể của trẻ hướng đến chủ đề;
chuyện
- Trẻ nói/kể chuyện - Mức 4: dưới 3 câu nói/kể của trẻ hướng đến chủ đề;
đúng chủ về chủ đề có đầy đủ,
đề
chính xác các tình tiết
của câu chuyện.
2.
Khả - Các câu nói/kể - Mức 1: Các tình tiết được sắp xếp theo trình tự thời
năng
chuyện của trẻ được gian; trẻ nói/kể được 3 câu có quan hệ nguyên nhân nói/kể
tiếp nối theo trình tự kết quả, điều kiện - hệ quả
chuyện
thời gian
- Mức 2: Phần lớn tình tiết được sắp xếp theo trình tự
lôgic
- Các câu nói/kể thời gian; trẻ nói/kể được 2 câu có quan hệ nguyên
chuyện của trẻ được nhân - kết quả, điều kiện - hệ quả
diễn đạt theo quan hệ - Mức 3: Một vài tình tiết được sắp xếp theo trình tự
nguyên nhân - kết thời gian; trẻ nói/kể được 1 câu có quan hệ nguyên
quả, điều kiện - hệ nhân - kết quả, điều kiện - hệ quả
quả
- Mức 4: Các tình tiết không được sắp xếp theo trình tự
thời gian; trẻ không nói/kể câu có quan hệ nguyên nhân
- kết quả, điều kiện - hệ quả
3.
Khả - Trẻ nói/kể chuyện - Mức 1: Câu chuyện trẻ kể có đầy đủ ba phần mở đầu,
năng
có bố cục ba phần: triển khai và kết thúc; ba phần có sự logic về nội dung
nói/kể
mở đầu, triển khai và - Mức 2: Câu chuyện trẻ kể có 2/3 phần của bố cục (có
14
chuyện có kết thúc
bố cục
- Trẻ nói/kể chuyện
có tính logic trong bố
cục ba phần: mở đầu,
triển khai và kết thúc
4.
Khả
năng
sử
dụng các
phương
tiện
liên
kết câu khi
nói/kể
chuyện
5.
Khả
năng
sử
dụng các
phương
tiện biểu
cảm
khi
nói/kể
chuyện
- Trẻ sử dụng phép
lặp khi nói/kể chuyện
- Trẻ sử dụng phép
nối khi nói/kể chuyện
- Trẻ sử dụng phép
thế khi nói/kể chuyện
phần triển khai, kết thúc; hoặc mở đầu, triển khai…)
- Mức 3: Câu chuyện trẻ kể chỉ có 1/3 phần của bố cục
- Mức 4: Câu chuyện trẻ kể không xác định được bố
cục
- Mức 1: Trẻ sử dụng 3 phép liên kết câu khi nói/kể
chuyện
-Mức 2:Trẻ sử dụng 2 phép liên kết câu khi nói/kể
chuyện
- Mức 3: Trẻ sử dụng 1 phép liên kết câu khi nói/kể
chuyện
- Mức 4: Trẻ không sử dụng phép liên kết câu khi
nói/kể chuyện
- Trẻ biết điều chỉnh - Mức 1: Trẻ thường xuyên điều chỉnh giọng nói, ngữ
giọng nói/kể, ngữ điệu; thường xuyên có những biểu hiện qua cử chỉ,
điệu phù hợp với tình điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói
huống và nhu cầu - Mức 2: Trẻ phần lớn điều chỉnh giọng nói, ngữ điệu;
giao tiếp
phần lớn có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét
- Trẻ có những biểu mặt khi không hiểu người khác nói
hiện qua cử chỉ, điệu - Mức 3: Trẻ thỉnh thoảng điều chỉnh giọng nói, ngữ
bộ, nét mặt khi hỏi lại điệu; thỉnh thoảng có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu
hoặc khi không hiểu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói
người khác nói
- Mức 4: Trẻ không biết điều chỉnh giọng nói, ngữ điệu;
không những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi
không hiểu người khác nói
- Đánh giá mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi được sử dụng thang đánh giá theo 4
mức độ:
Mức độ Tốt: Trẻ đạt từ 4 đến 5 điểm;
Mức độ Khá: Trẻ đạt từ 3 đến < 4 điểm;
Mức độ Trung bình: Trẻ đạt từ 2 đến < 3 điểm;
Mức độ Yếu: Trẻ đạt từ 1 đến < 2 điểm
- Thang đánh giá được áp dụng cho nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 ở
trường mầm non
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết và mục tiêu của việc phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi
a. Về sự cần thiết của phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi: Đa số GV đều cho rằng phát
triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi rất cần thiết (95%), chỉ có 10 GV (5,0%) cho rằng cần thiết. Không có
GV nào phủ nhận sự cần thiết của việc phát triển LNML đối với trẻ 5 - 6 tuổi.
b. Về mục tiêu phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi:100% ý GV cho rằng mục tiêu phát
triển LNML là để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; 200 GV (95%) cho rằng hình thành, phát triển
các kỹ năng ngôn ngữ là mục tiêu của phát triển LNML; 180 GV (85,7%) cho rằng giúp trẻ
thuận tiện và hiệu quả trong quá trình giao tiếp; 170 GV đồng ý (80.9%) với quan điểm phát
triển LNML góp phần phát triển toàn diện nhân cách của trẻ; 80 GV (38%) thống nhất rằng
15
phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm mục tiêu giúp trẻ thành thạo tiếng mẹ đẻ.
2.3.2. Nhận thức của GV về nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
100% giáo viên cho rằng: nhiệm vụ phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi là: Phát triển vốn
từ và kỹ năng sử dụng từ trong câu; Hình thành và phát triển cấu trúc ngữ pháp. 107 GV
(50.9%) đồng ý với nhiệm vụ hình thành kỹ năng sử dụng phép liên kết trong lời nói. Có 89
GV (42,4%) đồng ý với nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng câu khi nói về
một chủ đề. Với nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt có 100 GV (47.6%). Rất ít
GV cho rằng trẻ có khả năng kể chuyện có bố cục 3 phần rõ ràng và biết sử dụng các phương
tiện biểu cảm khi nói, nhất là những trẻ dân tộc thiểu số.
2.3.3. Nhận thức của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5
- 6 tuổi
Biểu đồ: Nhận thức của GV theo thâm niên công tác về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi
2.3.4. Nhận thức của giáo viên về phương pháp, hình thức phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 6 tuổi.
- Phương pháp phát triển LNML
GV sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi, trong đó
phương pháp đóng vai được sử dụng nhiều nhất chiếm 97%; phương pháp tạo tình huống
95%. Phương pháp trò chơi, thực hành luyện tập, đàm thoại, trò chuyện, trò chơi cũng được
GV sử dụng nhiều, chiếm từ 85% đến 89%. Các phương pháp khác ở mức độ thấp hơn.
- Về hình thức phát triển LNML
Tất cả giáo viên sử dụng hình thức phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi như: làm quen với
tác phẩm văn học, kể chuyện, đọc thơ. 100% GV cho rằng: kể chuyện, làm quen với tác phẩm
văn học là hình thức chính phát triển ngôn ngữ nói chung và phát triển LNML nói riêng. Hình
thức GV ít sử dụng là thăm quan, dã ngoại, các hoạt động trong sinh hoạt hằng ngày như: ăn,
ngủ, vệ sinh. Với hoạt động ngoài trời, chỉ có 30 GV (14%) lựa chọn.
2.3.5. Nhận thức của giáo viên về mức độ ảnh hưởng của hoạt động ngoài trời đối với phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Kết quả các ý kiến: 19% hiệu quả cao; 76% hiệu quả trung bình; 5% hiệu quả thấp
2.3.6. Thực trạng về các bước tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi
Bước 1: Hoạt động có chủ đích;
Bước 2: Tổ chức chơi trò chơi vận động;
Bước 3: Tổ chức chơi tự do
2.3.7. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên khi tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
a. Thuận lợi: đa số GV trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu mến trẻ, hiểu đặc điểm của
trẻ, biết cách tổ chức các hoạt động (làm quen với tác phẩm văn học, kể chuyện) để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ
b. Khó khăn: có nhiều khó khăn về chủ quan và khách quan
16
2.3.8. Đề xuất, kiến nghị về tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non
Bảng : Đề xuất, kiến nghị về tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML
cho trẻ 5 - 6 tuổi
ST
Số
Các đề xuất
Tỷ lệ %
T
lượng
Cần có tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức HĐNT nhằm
1
180
85,7
phát triển LNML cho trẻ trong trường MN
Hướng dẫn cách xác định mục tiêu phát triển LNML trong lập kế
2
210
100
hoạch HĐNT
Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, môi trường, đồ chơi ngoài trời theo
3
167
79,5
quy chuẩn của Bộ GDĐT
CBQL cần linh hoạt hơn trong việc đánh giá việc tổ chức các hoạt
4
160
76
động giáo dục, khuyến khích cho GV sáng tạo
5 Bổ sung các bài tập phát triển LNML cho trẻ
150
71,4
6 Chú trọng hơn nữa đến phát triển LNML cho trẻ ở trường MN
120
57
7 Làm rõ bản chất hoạt động chơi ngoài trời trong Chương trình GDMN
180
85,7
2.4. Kết quả thực trạng về mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN
2.4.1. Kết quả chung về phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
Qua thực hiện bài tập đo, kết hợp với quan sát HĐNT và tiếp xúc, trao đổi với trẻ, chúng
tôi thu được kết quả thực trạng phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi qua biểu đồ:
Biểu đồ : Điểm trung bình các tiêu chí
So sánh mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi qua năm tiêu chí cụ thể như sau:
2.4.2. Kết quả thực trạng phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi qua từng tiêu chí
Phân tích từng tiêu chí biểu hiện cho thấy mức độ phát triển LNML của trẻ 5 – 6 tuổi ở mức độ
thấp.
Nguyên nhân thực trạng:
Về phía giáo viên: Giáo viên chưa hiểu rõ nội dung và cách thức tổ chức HĐNT nhằm phát
triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục của GV còn mang nặng
tính hình thức, lý thuyết. Giáo viên gặp nhiều khó khăn khi chú ý đến việc phát triển lời nói
mạch lạc cho từng trẻ do số lượng trong lớp trẻ đông; Giáo viên thiếu những biện pháp cụ thể,
thiết thực, phù hợp đi sâu vào việc phát triển LNML.
Về phía trẻ: Hạn chế về nhận thức; Kỹ năng ngôn ngữ còn hạn chế; Hầu hết số trẻ có lời
nói không mạch lạc là những trẻ nhút nhát, dụt dè, ít nói, ngại nói, nói nhỏ, không mạnh dạn
bày tỏ ý kiến của mình khi tham gia các hoạt động ở lớp.
Kết luận chương 2
Trong Chương trình gGDMN đã xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ nói chung trong đó có phát triển lời nói phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ.
17
Giáo viên đã quan tâm đến việc phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi. Tuy nhiên, việc tổ
chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ vẫn còn nhiều hạn chế
Kết quả khảo sát trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non ở Hà Nội cho thấy việc mức độ phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ chưa cao, chưa đồng đều ở các biểu hiện LNML, còn hạn chế ở việc
thể hiện ngữ điệu, cảm xúc trong lời nó, chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGNGOÀI TRỜINHẰM
PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục
- Đảm bảo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, thực hành giao tiếp bằng lời nói
- Đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của trẻ
- Đảm bảo phát triển dựa trên năng lực cá nhân của trẻ
- Đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường mầm non
3.2.1. Thiết kế hoạt động ngoài trời tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm
Việc giáo viên linh hoạt trong lập kế hoạch giáo dục chủ đề/tháng, tuần, ngày nói chung
và kế hoạch hoạt động ngoài trời nói riêng sẽ giúp họ chủ động hơn trong tổ chức các hoạt
động giáo dục.
lựa chọn nội dung (xây dựng khung nội dung); lựa chọn hoạt động; lập kế hoạch hoạt
động giáo dục chi tiết. Giáo viên khuyến khích trẻ tham gia cùng cô ở giai đoạn này để tạo cơ
hội cho trẻ chia sẻ, trao đổi ý kiến cá nhân về nội dung hoạt động. Trong quá trình lựa chọn
nội dung, hình thức tổ chức và thiết kế hoạch động, giáo viên tăng cường và khuyến khích trẻ
tham gia cùng cô, tạo cơ hội cho trẻ được trình bày, chia sẻ ý tưởng về hoạt động ngoài trời
sắp được tham gia
3.2.2. Xây dựng môi trường ngoài trời đa dạng giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm
Môi trường giáo dục ngoài trời là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục, được giáo viên tổ chức với
mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu phát triển LNML nói riêng. Một môi trường giáo dục đa dạng,
mang tính mở, có nhiều hoạt động sẽ giúp trẻ tích lũy kiến thức, hình thành kinh nghiệm cá nhân.
Môi trường giáo dục ngoài trời bao gồm môi trường vật chất ngoài trời và môi trường xã hội
(môi trường tâm lý). Khuyến khích trẻ đưa ra ý tưởng xây dựng môi trường, góc chơi ngoài trời;
cách sắp xếp các nguyên vật liệu. Giáo viên luôn tạo bầu không khí ổn định và an toàn, mang tính
chuẩn mực. Tạo nhiều cơ hội cho trẻ giao lưu bằng lời nói
3.2.3. Tổ chức hoạt động ngoài trời tăng cường cho trẻ tương tác, trao đổi, chia sẻ, kể lại kinh
nghiệm của bản thân
3.2.3.1. Tạo cơ hội cho trẻ tương tác, trao đổi, chia sẻ, kể lại kinh nghiệm của bản thân
Việc trẻ thường xuyên được thực hành lời nói trong các mối quan hệ tương tác với bạn bè,
với người lớn là quá trình trẻ được luyện tập, củng cố cũng như phát triển lời nói mạch lạc.
18
Quá trình tổ chức HĐNT, trẻ được tham gia đánh giá sẽ mở rộng cơ hội cho trẻ được nói,
nhận xét, phân tích, lập luận thể hiện quan điểm cá nhân. Giáo viên cần giúp trẻ hiểu khi tham
gia HĐNT không những trẻ chỉ cần thực hiện tốt nhiệm vụ chơi, nhiệm vụ giáo dục, mà còn
phải biết nhận xét, đánh giá hành động, thái độ của mình và bạn cùng chơi. Khả năng tự đánh
giá giúp trẻ có thể nhận xét về kết quả hoạt động của mình và của bạn với yêu cầu của hoạt
động giáo dục. Trẻ phát hiện được những điểm đã được và chưa được của mình của bạn trong
quá trình hoạt động, để tự mình hoặc cùng thảo luận với bạn hoặc đề nghị cô giáo hỗ trợ để
điều chỉnh kịp thời. Điều đó cũng giúp phát triển lời nói mạch lạc ở trẻ một cách tích cực.
Trong quá trình cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời giáo viên thường xuyên tạo cơ hội
và khuyến khích trẻ tham gia vào quá trình tự đánh giá ,đánh giá lẫn nhau, giúp trẻ bước đầu
tự đánh giá bản thân, phát triển ở trẻ tính tự lập và tích cực hoạt động trong lời nói của mình.
Trẻ dùng câu nói nguyên nhân - kết quả, trẻ sử dụng từ ngữ hợp lý để giải thích cho việc trẻ
không thích cái này, thích cái kia. Hơn nữa, đó là cơ hội trẻ được nói trước tập thể, tự khảng
định mình về nhận thức, năng lực và phẩm chất cá nhân trước đông người. Tự đánh giá giúp
trẻ tự tin, tự giác hơn, cố gắng hơn để hoàn thành tốt nhiệm vụ; thoải mái, mạnh dạn trong lời
nói.
3.2.3.2. Tổ chức hoạt động theo nhóm khuyến khích trẻ được tương tác, trao đổi, chia sẻ
Việc tổ chức hoạt động theo nhóm, tạo các cơ hội thường xuyên và tích cực để trẻ có
môi trường tương tác, trao đổi, giao tiếp, chia sẻ, thảo luận với những người xung quanh trong
quá trình tham gia HĐNT có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển LNML cho trẻ. Quá
trình tương tác với bạn trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ giáo dục là điều kiện để hình thành
và phát triển các kỹ năng như: thuyết trình, thuyết phục, thỏa thuận, lắng nghe, phán đoán, xử
lí thông tin, đánh giá, ra quyết định trong quá trình giao tiếp, bày tỏ thái độ và quan điểm của
bản thân. Tổ chức hoạt động theo nhóm tăng cường cho trẻ được tương tác, trao đổi, chia sẻ
gồm các nội dung sau:
- Hoạt động nhóm khi xây dựng ý tưởng, kế hoạch, dự định tham gia hoạt động ngoài
trời.
- Hoạt động nhóm khi thực hiện nhiệm vụ/bài tập trong quá trình tham gia hoạt động
ngoài trời.
- Hoạt động nhóm khi thực hiện nhiệm vụ/bài tập ở những hoạt động tiếp nối sau khi
trẻ đã tham gia hoạt động ngoài trời.
3.2.4. Tạo cơ hội cho trẻ nói/kể lại kinh nghiệm đã trải qua trong hoạt động ngoài trời ở các hoạt
động giáo dục khác
Việc thể hiện lại các hoạt động trẻ đã trải qua trong hoạt động ngoài trời ở các
hoạt động giáo dục khác như: hoạt động học (kể chuyện, toán, âm nhạc, làm quen với tác
phẩm văn học, khám phá khoa học và môi trường xung quanh…); hoạt động chơi ở các góc;
hoạt động chiều; hoạt động lễ hội… có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố và tạo cơ hội
cho trẻ vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn sau khi tổ chức HĐNT, nhằm giúp trẻ củng cố
kiến thức, cũng như áp dụng những kinh nghiệm vào các tình huống, hoàn cảnh mới. Tái hiện
lại các hoạt động trẻ đã trải qua trong hoạt động ngoài trời bằng cách thiết kế và tổ chức các trò
chơi/bài tập/tình huống liên quan đến phát triển lời nói mạch lạc trong quá trình trẻ vận dụng
19
kinh nghiệm vào thực tiễn. Trong thực tế hiện nay giáo viên chưa biết cách tổ chức những trò
chơi, bài tập phù hợp với đặc điểm phát triển lời nói, kinh nghiệm của trẻ; chưa biết tổ chức
trong thời điểm nào, ở hoạt động giáo dục nào để củng cố vững chắc kinh nghiệm, phát triển
LNML cho trẻ một cách hiệu quả.
Chúng tôi muốn nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa hoạt động ngoài trời với các hoạt
động giáo dục khác trong ngày; mối quan hệ giữa việc trẻ tham gia hoạt động ngoài trời ở
trường mầm non với hoạt động giáo dục tại gia đình. Cần phải có sự thống nhất và tiếp nối
trong các hoạt động này mới đảm bảo tính bền vững và phát triển LNMLcho trẻ 5 - 6 tuổi.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
Trong quá trình giáo dục nói chung và tổ chức NĐHT nhằm phát triển LNML nói riêng
không có một biện pháp giáo dục nào là vạn năng, mỗi biện pháp có một thế mạnh riêng góp phần
đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Quá trình tổ chức NĐHT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6
tuổi chỉ có hiệu quả cao khi GV biết vận dụng phối hợp các biện pháp hợp lí, linh hoạt, sáng tạo.
Các biện pháp đưa ra phải thống nhất, có hệ thống và quan hệ chặt chẽ, sử dụng đan xen linh hoạt,
phù hợp với nội dung giáo dục và xuất phát từ nhu cầu và sự phát triển của trẻ, theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm.
3.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
3.4.1. Công tác quản lý chỉ đạo: khuyến khích GV sáng tạo trong việc lập kế hoạch, xây dựng
môi trường và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài trời sẽ góp phần nâng cao hiệu quả mục tiêu
giáo dục đặt ra
3.4.2. Về phía trường mầm non: Quan tâm đến việc sắp xếp môi trường và các điều kiện tổ chức
HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi. Giáo viên chú ý trong việc lựa chọn và áp dụng các
biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi
Kết luận Chương 3
Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, chúng tôi dựa trên các nguyên tắc sau: Đảm bảo mục tiêu
giáo dục, phù hợp mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non; Đảm bảo cơ hội cho
trẻ được trải nghiệm, thực hành, giao tiếp bằng lời nói; Đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh
nghiệm của trẻ; Đảm bảo phát triển năng lực cá nhân trẻ và tính thực tiễn. Dựa trên cơ sở lí
luận, cơ sở thực tiễn về công tác tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNMLcho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non và các nguyên tắc giáo dục, chúng tôi đề xuất 04 biện pháp tổ chức HĐNT
nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. Các biện pháp giáo dục
được thực hiện trong những hình thức và điều kiện cụ thể.
Chương 4
THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
4.1. Khái quát về quá trình tổ chức thực nghiệm
4.1.1 Mục đích thực nghiệm
20
- Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi đã được xây dựng. Qua đó, xác định sự phù hợp
giữa kết quả nghiên cứu với giả thuyết khoa học đã đề ra.
4.1.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm
4.1.2.1. Đối tượng thực nghiệm: Các biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6
tuổi được tiến hành thực nghiệm trên 136 trẻ 5 - 6 tuổi tại bốn trường MN:
4.1.2.2. Thời gian thực nghiệm: Chương trình TN được tiến hành theo 2 giai đoạn:
Chương trình TN được tiến hành theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thực nghiệm được triển khai 8 tuần (từ 10/2018-11/2018)
- Giai đoạn 2: Thực nghiệm được triển khai 20 tuần (từ 11/2018- 6/2019)
4.1.3. Nội dung và yêu cầu của thực nghiệm
4.1.3.1. Nội dung thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các biện pháp tổ chức
HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi
4.1.3.2. Yêu cầu thực nghiệm: Giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo theo quy định
4.1.5. Tiến trình thực nghiệm
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm.
Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
Giai đoạn 3: Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm
4.2. Kết quả thực nghiệm
4.2.1 Kết quả trước thực nghiệm
Thông qua hệ thống các câu hỏi kết hợp sử dụng tài liệu trực quan nhằm giúp trẻ dễ hiểu yêu
cầu của người nghiên cứu. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm được thống kê, xử lý và trình
bày tại Bảng sau
Bảng: Kết quả phát triển LNML của trẻ nhóm ĐC và TN
trước thực nghiệm (Kiểm định T-Test)
Tiêu chí
Nhóm ĐC
Nhóm TN
Mức ý nghĩa
Tiêu chí 1
2.5800
2.5000
.325
Tiêu chí 2
2.4700
2.3860
.337
Tiêu chí 3
2.5700
2.4951
.346
Tiêu chí 4
2.5600
2.4743
.247
Tiêu chí 5
2.2200
2.1360
.292
Tổng hợp
2.5000
2.4174
.284
Biểu: Tỷ lệ LNML của trẻ nhóm ĐC và TN
trước thực nghiệm (Kiểm định T-Test)
* Nhận xét chung về kết quả trước thực nghiệm
21
Qua kết quả phân tích số liệu khảo sát trước TN đã được trình bày chi tiết ở trên cho thấy một
bức tranh khá hoàn chỉnh về thực trạng mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi được chọn tham gia
quá trình thực nghiệm. Kết quả này không có sự khác biệt giữa hai nhóm ĐC và TN.
- Trẻ ở hai nhóm ĐC và TN tương đồng về mức độ phát triển LNML, điều này cho thấy tính
khách quan của quá trình thực nghiệm được đảm bảo;
- Thực trạng mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi chọn TN chỉ đạt ở mức TB.
4.2.2. Kết quả thực nghiệm thăm dò
Sau 08 tuần tổ chức thực nghiệm thăm dò tại 2 lớp chọn TN, kết quả ở bảng và biểu sau
22
Tiêu chí
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tổng hợp
Bảng : Kết quả điểm TB phát triển LNML
của nhóm TN ở thực nghiệm thăm dò
Số
Mức ý nghĩa
Trước TN TN thăm dò
lượng
so sánh
68
2.5000
2.9246
0.000
68
2.3860
2.7436
0.000
68
2.4951
2.7855
0.000
68
2.4743
2.7325
0.000
68
2.1360
2.4357
0.000
68
2.4174
2.7303
0.000
Biểu đồ : Tỷ lệ LNML của nhóm TN ở thực nghiệm thăm dò
Như vậy, các biện pháp sư phạm tác động lên trẻ có tính khả thi. Tuy nhiên, để nâng cao
hiệu quả tác động ở giai đoạn thực nghiệm chính thức, cần lưu ý như sau:
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu, yêu cầu, linh hoạt trong các bước tổ chức HĐNT
theo hướng trải nghiệm và có kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm trong các thời điểm phù hợp.
- Các trò chơi hay nhiệm vụ cần hướng đến việc khuyến khích, tạo cơ hội cho trẻ được
trao đổi, chia sẻ, thể hiện quan điểm cá nhân cũng như nói về các sự vật, hiện tượng mà trẻ
thích hoặc không thích. Định hướng đến giáo dục cá biệt.
- Ưu tiên tập trung vào các hoạt động trải nghiệm ở ngoài lớp học và tổ chức cho trẻ
hoạt động theo nhóm để có thể cùng lúc luyện tập nhiều kĩ năng ngôn ngữ nói khác nhau. Cần
chú ý hơn đến việc khuyến khích trẻ nói phù hợp với tình huống và hoàn cảnh.
- Cần phải thống nhất trong quy trình và cách thức triển khai của tất cả các thành viên
tham gia thực nghiệm hoặc hỗ trợ thực hiện biện pháp.
- Sử dụng Thang đo “sự tham gia” và “cảm giác thoải mái” của trẻ trong quá trình các
hoạt động nhằm đánh giá tác động của quá trình thực nghiệm đến sự phát triển chung của trẻ
23
4.2.3 Kết quả thực nghiệm chính thức
4.2.3.1. Phân tích kết quả của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Bảng : Kết quả sau thực nghiệm của nhóm ĐC và TN
Mức ý nghĩa so
Tiêu chí
Nhóm ĐC
Nhóm TN
sánh
Tiêu chí 1
3.1500
3.7932
0.000
Tiêu chí 2
3.0600
3.6057
0.000
Tiêu chí 3
3.1200
3.6219
0.000
Tiêu chí 4
3.0100
3.5671
0.000
Tiêu chí 5
2.6500
3.3915
0.000
Tổng hợp
3.0100
3.5935
0.000
Nhìn Bảng cho thấy: sau thực nghiệm chính thức, điểm TB của nhóm TN (3.5935) cao
hơn nhóm ĐC (3.0100). Ở từng tiêu chí cũng có sự chênh lệch khá rõ nét. Đặc biệt, ở Tiêu chí
5 (Khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói) ở nhóm ĐC vẫn chỉ đạt ở mức TB,
trong khi ở nhóm TN đạt ở mức Khá (3.3915) . Như vậy, quá trình thực nghiệm có ảnh hưởng
đến sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi
4.2.3.2. Phân tích kết quả của nhóm thực nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng: Mức độ phát triển LNML nhóm TN ở các thời điểm TN
Tiêu chí
Trước
TN
TN
thăm dò
Mức ý nghĩa
so sánh
Sau TN
Mức ý nghĩa
so sánh
Tiêu chí 1
2.5000
2.9246
0.000
3.7932
0.000
Tiêu chí 2
2.3860
2.7436
0.000
3.6057
0.000
Tiêu chí 3
2.4951
2.7855
0.000
3.6219
0.000
Tiêu chí 4
2.4743
2.7325
0.000
3.5671
0.000
Tiêu chí 5
2.1360
2.4357
0.000
3.3915
0.000
Tổng hợp
2.4174
2.7303
0.000
3.5935
0.000
Độlệch
.55
.63
.54
chuẩn
Điểm giai đoạn TN thăm dò tăng 0.3129 so với đầu TN, nhưng vẫn ở mức độ TB. Đến cuối TN, điểm
số tăng lên mức độ Khá (3.5935),
Kết quả kiểm định T-test so sánh cặp thể hiện sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê về tất cả các tiêu
chí đánh giá phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi ở giai đoạn trước và sau TN. Ở tất cả các tiêu chí, trước
TN so với TN thăm dò tăng từ 0.3 - 0.4 điểm. Giai đoạn cuối TN so với giai đoạn đầu TN đều tăng trên
1.0 điểm. Như vậy, qua kiểm định có thể khẳng định quá trình thực nghiệm có tính khả thi và mang ý
nghĩa thống kê, các biện pháp sư phạm đã ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6
tuổi.
Chúng tôi biểu diễn sự phân bố xếp loại điểm trung bình cộng về phát triển LNML của trẻ 5 - 6
tuổi nhóm TN qua biểu đồ
Biểu đồ : Phân bố kết quả phát triển LNML của nhóm TN
24
Nhìn vào Biểu đồ chúng ta thấy rõ quá trình phát triển LNML của nhóm TN ở cả 5 tiêu chí.
Tổng điểm TB sau TN tăng 1,2 điểm (Trước TN: 2.4; Sau TN: 3.6). Kết quả này phản ánh hiệu quả
việc áp dụng các biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ.
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi sử dụng Bảng đánh giá quan sát quá trình nhằm mục đích
kiểm chứng sự tác động và ảnh hưởng của các biện pháp đề xuất không ảnh hưởng tới sự phát triển
của những nội dung giáo dục khác. Kết quả được thể hiện ở Biểu đồ 4.22:
Biểu đồ : So sánh tỷ lệ mức độ tham gia hoạt động của trẻ nhóm TN
Nhìn Biểu đồ chúng ta mức độ tham gia của trẻ có sự thay đổi rõ rệt giữa trước và sau TN.
Như vậy, nhìn vào kết quả đo mức độ tham gia vào HĐNT cho thấy, các biện pháp chúng tôi
đề xuất không những tác động đến hiệu quả phát triển LNML cho trẻ, mà còn tác động đến
hiệu quả của các nội dung giáo dục khác.
4.2.3.3. Tính tương quan giữa các tiêu chí đánh giá phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi
Điểm trung bình 05 tiêu chí đánh giá sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi nhóm lớp thực
nghiệm đều có sự tăng thêm rõ nét, điều này ở nhóm đối chứng không có sự thay đổi đáng kể.
4.2.3.4. Nhận xét chung về kết quả sau thực nghiệm
- Về khả năng kể chuyện đúng chủ đề, sau thực nghiệm, TB điểm số của nhóm TN tăng
cao hơn so với TB điểm số của nhóm ĐC (Nhóm ĐC: +0.57; nhóm TN: +1.1) Tỷ lệ trẻ xếp
loại Tốt, Khá ở nhóm TN tăng ≈ 60%; tỷ lệ này ở nhóm ĐC không có sự chuyển biến trước và
sau TN.
- Về khả năng kể chuyện lôgic: sau thực nghiệm TB điểm số của nhóm TN tăng cao hơn
0.66 điểm so với nhóm ĐC (Nhóm ĐC: +0.50; nhóm TN: +1.25). Tỷ lệ trẻ xếp loại Tốt, Khá
ở nhóm TN tăng ≈ 60%; tỷ lệ này ở nhóm ĐC chỉ tăng ≈ 12 %;
- Về khả năng kể chuyện có bố cục 03 phần rõ ràng: sau thực nghiệm, TB điểm số của
nhóm TN tăng thêm 1,29, cao hơn rất nhiều so với TB điểm số tăng thêm của nhóm ĐC (chỉ
tăng thêm 0,59). Tỷ lệ trẻ xếp loại Tốt, Khá ở nhóm TN tăng ≈ 40%; tỷ lệ này ở nhóm ĐC chỉ
tăng ≈ 10%;
- Về khả năng sử dụng các phương tiện liên kết câu khi kể chuyện: sau thực nghiệm, TB
điểm số của 2 nhóm ĐC và TN có sự chênh lệch khá rõ nét, theo hướng thiên về nhóm TN
(Nhóm ĐC: + 0.55; nhóm TN: + 1.12). Tỷ lệ trẻ xếp loại Tốt, Khá ở nhóm TN tăng ≈ 40%; tỷ
lệ này ở nhóm ĐC chỉ tăng ≈ 10%;
- Về khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói: sau thực nghiệm, điểm số TB
của nhóm TN tăng thêm 1,25 điểm, trong khi đó, điểm số tương ứng của nhóm ĐC chỉ tăng
0.51 điểm. Tỷ lệ trẻ xếp loại Tốt, Khá ở nhóm TN tăng ≈ 40%; tỷ lệ này ở nhóm ĐC chỉ tăng
≈ 8%
Kết luận Chương 4
Chương trình thực nghiệm đánh giá tính khả thi của các biện pháp tổ chức HĐNT nhằm
phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi, qua đó chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài.
Chương trình TN được điều chỉnh và hoàn thiện sau qua 2 vòng thực nghiệm.
25
Các kết quả thực nghiệm cho thấy: việc sử dụng hợp lý, hiệu quả các biện pháp tổ chức
HĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN và phối hợp linh hoạt các biện pháp giáo dục đã có tác
động tích cực đến sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi.
Quá trình nghiên cứu cho thấy, mức độ phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi tăng rõ rệt giữa
đầu TN và cuối TN, trẻ ở lớp TN tăng nhiều so với trẻ lớp ĐC.
Tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi là một quá trình lâu dài. Hiệu
quả phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi sẽ không cao nếu như chỉ tác động giáo dục nhà
trường. Nhất là đối với các hoạt động trải nghiệm ở ngoài trường mầm non. Do đó, cần phải
tiếp tục nghiên cứu trong phạm vi rộng hơn với thời gian dài hơn để khẳng định hiệu quả của
các biện pháp giáo dục trên thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1.Việc nghiên cứu xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và các biện pháp sư phạm
phát triển LNML là vấn đề cấp bách. Với đặc điểm phát triển nhận thức toàn diện, sâu sắc với
các thao tác hoạt động trí tuệ, trẻ 5 - 6 tuổi có khả năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,
suy luận…
1.2. Việc hình thành và phát triển các kỹ năng LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi được các nhà giáo
dục quan tâm và tổ chức trong các hoạt động giáo dục khác nhau.
1.3. Qua kết quả điều tra thực trạng cho thấy, giáo viên chưa biết khai thác HĐNT
cũng như xác định và áp dụng các biện pháp tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho
trẻ.
1.4. Trong thực tế vẫn còn những hạn chế trong tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển LNML.
1.5. Trên cơ sở lí luận, thực tiễn và các nguyên tắc chúng tôi đề xuất các biện pháp tổ
chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non như sau:
- Biện pháp 2: Thiết kế hoạt động ngoài trời tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm;
- Biện pháp 2: Xây dựng môi trường ngoài trời đa dạng giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm cho các
hoạt động phát triển lời nói mạch lạc;
- Biện pháp 3: Tăng cường cho trẻ tương tác, trao đổi, chia sẻ, kể lại kinh nghiệm của bản
thân trong quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời;
- Biện pháp 4: Tạo cơ hội cho trẻ nói/kể lại kinh nghiệm đã trải qua trong hoạt động ngoài
trời ở các hoạt động giáo dục khác.
Các biện pháp có mối quan hệ và hỗ trợ nhau trong quá trình chuẩn bị, tổ chức, đánh giá
HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi.
1.6. Các biện pháp giáo dục đã được tổ chức thực nghiệm khoa học trên trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi trên một số lượng đủ tin cậy. Có sự tương đồng về mức độ phát triển của trẻ ở nhóm ĐC và
nhóm TN. Sau thực nghiệm, các kết quả trên trẻ đã cho thấy tính khả thi của các biện pháp, đồng
thời khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu. Các biện pháp đã tác động hiệu
quả đến sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi nhóm thực nghiệm.