ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI - 2020
Mục lục
Lời cảm ơn
Lời giời thiệu
Phần I: Luận bàn về các nội dung tâm đắc đã học..............................................5
1. Công nghệ:.......................................................................................................5
2. Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm:.................................................5
3. Chiến lược công nghệ:.....................................................................................6
4. Lựa chọn và phát triển công nghệ:...................................................................7
5. Sở hữu trí tuệ:..................................................................................................9
6. Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam":.........................................................11
7. Chi phí:..........................................................................................................13
8. Chi phí lãng phí:............................................................................................14
9. Chi phí lãng phí vô hình:...............................................................................17
10. Tâm thế:.......................................................................................................18
Phần II - Nghị luận về thực trạng công tác Quản trị công nghệ tại thực tiễn
doanh nghiệp..........................................................................................................20
1.Thực trạng (vấn đề, nguyên nhân) của công tác quản trị công nghệ (công nghệ
cứng, công nghệ mềm).........................................................................................20
2. Giải pháp áp dụng các điểm tâm đắc ở phần 1 để nâng cao hiệu quả công tác
quản trị công nghệ trong doanh nghiệp/ tổ chức của mình..................................22
Phần III – Cảm nghĩ về môn học Quản trị công nghệ, tầm quan trọng đối với
phát triển tổ chức, doanh nghiệp, đất nước........................................................24
1. Cảm nghĩ của bản thân về môn học, tầm quan trọng của công tác quản trị, phát
triển công nghệ đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, đất nước......................24
2. Trình bày giải pháp hỗ trợ PGS.TS Nguyễn Đăng Minh bảo vệ quyền sở trí tuệ
của trường phái Quản trị tinh gọn made in Việt Nam tại Việt Nam và trên thị
trường Quốc tế, để hướng tới giải pháp lan tỏa Trường phái này tới cộng đồng
doanh nghiệp, xã hội, đất nước và trên trường quốc tế, khẳng định bản lĩnh trí tuệ
Việt Nam trên trường Quốc tế..............................................................................25
2
Lời Cảm Ơn
Trong học kỳ này em được học nôn học Quản trị công nghệ do PGS.TS
Nguyễn Đăng Minh hướng dẫn trong 6 tuần học dù trong thời kỳ dịch bệnh Covid
- 19 diễn biến phức tạp, nhà trường yêu cầu học online xong cả thầy và trò đều rất
nghiêm túc chấp hành việc dạy và học, vì vậy trong 6 tuần dù học online nhưng
nhờ thầy hương dẫn và dạy học tận tình nên em cũng nắm bắt được những kiến
thức cần có của môn học. Qua môn học này e nhận ra được một số lý thuyết quan
trọng và thực tế cần phải áp dụng được và thay đổi, em cảm ơn thầy đã có những
chia sẻ, đưa tâm huyết của bản thân truyền đạt tới học viên một cách chân thành.
Qua đó cá nhân em có thể mở rộng hơn được vón hiểu biết của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Lời Mở Đầu
Hiện nay, trong thời kỳ cách mạng công nghiệp hóa 4.0 và tiến tới là thời kỳ
5.0 trong bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào, quản trị công nghệ cũng được coi
là một bộ phận quan trong trong toàn bộ hoạt động quản trị kinh doanh. Quản trị
công nghệ liên quan đến việc xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách để
giải quyết vấn đề phát triển và sử dụng công nghệ đặc biệt là việc hoạch định và
tăng cường năng lực công nghệ của tổ chức, doanh nghiệp. Nói một cách chung
nhất, công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành các sản phẩm. Như vậy, có thể hiểu
công nghệ như là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến
vật liệu và xử lý thông tin, bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và
phương pháp sử dụng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Công nghệ
gồm có Công nghệ cứng và Công nghệ mềm luôn đi cùng và bổ sung cho nhau và
để kết hợp được các công nghệ đó thì cần có năng lực của người đứng đầu, chiến
lược của tổ chức,… Quản trị công nghệ tốt sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận rõ về
năng lực công nghệ của mình nhằm khắc phục các điểm yếu và phát huy các điểm
mạnh sẵn có, bảo đảm các quyết định đưa ra hiệu quả và chính xác. Quản trị công
nghệ tốt cũng giúp cho doanh nghiệp giành chiến thắng khi tung ra một sản phẩm
hay một phương thức marketing mới, nhờ hiểu rõ năng lực của đối thủ cạnh tranh
và đi trước đối thủ một bước trong việc đổi mới công nghệ. Qua môn học Quản trị
công nghệ này bản thân em tuy không phải là người đứng đầu một doanh nghiệp
hay làm việc trong một tổ chức doanh nghiệp tư nhân sản xuất nhưng cũng rút ra
được một số bài học tâm đắc cho bản thân để có thể áp dụng trong gia đình, công
việc và xã hội để không những giúp cho bản thân phát triển tốt hơn mà còn đóng
góp cho xã hội ngày càng phát triển tốt đẹp hơn.
4
Phần I: Luận bàn về các nội dung tâm đắc đã học
1. Công nghệ:
Là sản phẩm do con người tạo ra và sử dụng làm công cụ sản xuất ra của
cải, vật chất. Công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến hành một công đoạn
sản xuất, là thiết bị để thực hiện một công việc, vì vậy công nghệ thường được gắn
với các thuật ngữ: Quy trình công nghệ, thiết bị công nghệ, dây truyền công
nghệ…Qua đó ta có thể thấy công nghệ là tất cả những gì dùng để biến đầu vào
thành đầu ra. Công nghệ gồm có công nghệ cứng như: Hệ thống kiến trúc, quy
trình kỹ thuật, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để chế biến vật liệu và xử lý
thông tin thành thành phẩm trong sản xuất, các thiết bị điện tử, đồ dùng trong gia
đình và công nghệ mềm như: Quy trình phần mềm, quy trình hướng dẫn thực hiện,
kinh nghiệm cá nhân, những phần mềm ứng dụng, các phát minh sáng chế,…hay
những công thức nấu ăn, bí quyết dạy con cái trong gia đình. Ngày nay yếu tố công
nghệ không thể tách khỏi quá trình sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên để sử dụng hiệu
quả các đơn vị phải có chiến lược, và quản trị phù hợp thì mới có hiệu quả. Quản
trị công nghệ luôn được quan tâm và dần đưa vào thực tiễn nhằm tối ưu được chi
phí và nâng cao hiệu quả sản xuất, không những vậy nó còn là yếu tố không thể
thiếu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp, liên quan đến khả năng sinh tồn và phát triển
của tổ chức, doanh nghiệp trong môi trường ngày càng phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm:
Vạch ra một chiến lược quản trị công nghệ rõ ràng cho doanh nghiệp, định
hướng cho doanh nghiệp phân bổ các nguồn lực phù hợp để có quyết định sử dụng
công nghệ nào, năng lực đến đâu, mức độ đầu tư đồng thời dự báo, đánh giá và lựa
chọn công nghệ, đổi mới chuyển giao công nghệ, cho đến đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển cũng như liên kết công nghệ với sản phẩm và thị trường. Quản trị
công nghệ không chỉ phụ thuộc kỹ năng làm việc mà còn ở thái độ của từng cá
nhân đối với công việc, điều này liên quan đến thông tin mà con người được trang
bị và hành vi, thái độ của tổ chức. Phần công nghệ mềm thể hiện các tri thức tích
5
lũy trong công nghệ, nhờ các tri thức áp dụng trong công nghệ mà các sản phẩm
của nó có đặc trưng mà các sản phẩm cùng loại của các công nghệ khác không có
được. Mặt khác phần công nghệ mềm lại phụ thuộc vào con người bởi vì con
người trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các thông tin của công nghệ,
việc đó giúp cho sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ. Việc quản trị
công nghệ phần lớn là nhờ tổ chức, người đứng đầu tổ chức đóng vai trò điều hòa,
phối hợp các thành phần riêng biệt của công nghệ để thực hiện hoạt động một cách
có hiệu quả, đó là công cụ để quản lý, lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự,
động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động của công nghệ. Quản trị công nghệ
là lĩnh vực kiến thức liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách để
giải quyết vấn đề phát triển và sử dụng công nghệ, sự tác động công nghệ đến xã
hội, tổ chưc, cá nhân và môi trường. Quản trị công nghệ nhằm thúc đẩy, đổi mới
tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và khuyến khích sử dụng công nghệ một cách hợp
lý vì lợi ích con người. Ngoài ra quản trị công nghệ liên kết những lĩnh vực kỹ
thuật, khoa học và quản trị để hoạch định, phát triển và thực hiện năng lực công
nghệ nhằm vạch ra và hoàn thành mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức.
3. Chiến lược công nghệ:
Chiến lược công nghệ là những mục tiêu, phương tiện, phương pháp và cách
thức thực hiện các mục tiêu phát triển, cải tiến, hoàn thiện và ứng dụng công nghệ
cũng như phát triển tiềm lực công nghệ. Chiến lược công nghệ là một bộ phận của
toàn bộ chiến lược phát triển của doanh nghiệp, một chiến lược công nghệ đúng
đắn sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Chiến lược công nghệ của
các doanh nghiệp thường có sự độc lập nhất định đối với chiến lược công nghệ của
nhà nước. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả cao nhất của các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và đổi mới công nghệ cần có sự phối hợp, thống nhất giữa chiến lược
của doanh nghiệp với hệ thống chiến lược phát triển tiềm lực công nghệ quốc gia.
Nhu cầu đời sống ngày càng nâng cao, khách hàng chấp nhận giá cao hơn cho
những sản phẩm tốt hơn, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp cũng cần phải nỗ
lực để tung ra thị trường các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cả về
6
hình thức và chất lượng đó trở thành vấn đề cốt lõi đê doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển trong xu thế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Đó là lý do doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị, máy móc ngày càn hiện đại
cũng như tuyển chọn đội ngũ nhân viên có tay nghề, trình độ kỹ thuật cao, có khả
năng ứng biến linh hoạt trong điều hành, quản lý để có thể tìm ra chiến lược tốt
nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy để cạnh tranh bằng sản phẩm,
doanh nghiệp cần phải xây dựng thật tốt chiến lược bằng công nghệ bên cạnh việc
kết hợp chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh. Để có chiến lược công nghệ
hiệu quả thì đầu tiên doanh nghiệp cần lựa chọn được phần công nghệ cứng phù
hợp để tạo ra các sản phẩm đúng yêu cầu của thị trường, phần công nghệ mềm
phải có đủ trình độ chuyên môn, kỹ thuật để có thể kiểm soát và phát triển phần
công nghệ cứng nếu không dù phần công nghệ cứng có hiện đài thì vẫn không đạt
được hiệu quả tối ưu. Từ đó ta có thể thấy chiến lược công nghệ là phần rất quan
trọng trong việc tồn tại và phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
4. Lựa chọn và phát triển công nghệ:
Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là một xu thế tất yếu đối với sự phát
triển của thế giới ngày nay, do vậy đó vừa là cơ hội to lớn cho sự phát triển của
mỗi quốc gia, đồng thời cũng tạo ra những thách thức mà nếu không chuẩn bị nội
lực và bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa trên con đường tiến tới văn minh của
nhân loại. Trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, khoa học và công nghệ đóng
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
và hiển nhiên trong bối cảnh toàn cầu hó, lĩnh vực này cũng chịu những ảnh hưởng
không nhỏ nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Khoa học và công
nghệ Việt Nam từng bước hội nhập, giao lưu với nền khoa học công nghệ của thế
giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu
khoa học thế giới phục vụ cho sự phát triển của kinh tế, xã hội của đất nước. Việc
chuyển giao các dây truyền công nghệ, khoa học tiên tiến của thế giới vào từng
ngành nghề, lĩnh vực, việc lựa chọn và phát triển công nghệ trở thành một việc tất
yếu của doanh nghiệp và nhất là người đứng đầu doanh nghiệp đó để làm sao có
7
thể phát triển công nghệ cứng và đầu tư vào công nghệ mềm một cách phù hợp,
đưa ra các sản phẩm phù hợp với xã hội và là một sản phẩm "made by Việt Nam"
được xã hội chấp nhận và ủng hộ mà không phải là các sản phẩm nhập từ trung
quốc hay các nước khác và gắn mác "Made in Việt Nam". Và để làm được điều đó
ngoài việc lựa chọn những công nghệ cứng theo xu hướng hiện đại, tiên tiến, nâng
cao kỹ thuật máy móc, thiết bị thì đầu tư phát triển tư duy con người là một phần
rất quan trọng, tư duy phát triển thì từ đó kỹ năng, tay nghề và chiến lược mới
được đổi mới và theo kịp các công nghệ cứng. Tuy nhiên, ngoài việc thay đổi công
nghệ cứng mềm thì việc lựa chọn chiến lược công nghệ cũng là một phần quan
trọng của doanh nghiệp, đầu tiên khi đưa ra chiến lược một doanh nghiệp cần phải
biết đến chữ Safety (S) đó là đặt sự an toàn của công nghệ lên hàng đầu, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam hiện tại đang không lực chọn sự an toàn của công nghệ
dẫn đến việc chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng đã dẫn đến việc môi trường
bị ô nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng như Formosa đã gây hại nghiêm trọng cho
môi trường tại Hà Tĩnh dẫn đến những hậu quả khó khắc phục và công ty từ đó
cũng chết dần. Tiếp đó là chữ Quality (Q) chất lượng của sản phẩm, một sản phẩm
"made by Việt Nam" có chất lượng tốt sẽ cho thấy sự thay đổi trong tư duy và sự
sáng tạo của người đứng đầu, người Việt Nam rất sính ngoại tuy nhiên nếu một sản
phẩm Việt Nam được đầu tư kỹ lưỡng và có chất lượng tốt sẽ được mọi người lựa
chọn và ủng hộ với tư duy "người Việt dùng hàng Việt". thứ ba là Cost (C) giá
thành, việc đưa ra giá thành hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm
tốt, giá rẻ mà chất lượng được gắn mác Made by Việt Nam là một sản phẩm sẽ
được lòng mọi người. Chữ Delivery (D) khả năng thu hồi vốn cũng cần được quan
tâm đối với doanh nghiệp nếu muốn phát triển, và cuối cùng là Environment (E)
một môi trường kinh doanh lành mạnh, bền vững thì mới có thể thu hút được
những con người sáng tạo, có tu duy và kỹ năng tốt. Một doanh nghiệp biết xây
dựng, lựa chọn công nghệ và phát triển theo mô hình SQCDE sẽ là một doanh
nghiệp luôn phát triển mạnh và bền vững. Hai yếu tố quan trọng nhất trong quá
trình lựa chọn công nghệ theo mô hình SQCDE đó là yếu tố đầu tiên Safety (S) và
8
yếu tố cuối cùng Environment (E) một doanh nghiệp nếu không đặt sự an toàn của
nhân viên mình lên hàng đầu thì sữ chịu những hậu quả và tổn thất nặng về danh
tiếng và ngược lại nếu một doanh nghiệp luôn đặt sự an toàn lên hàng đầu thì sẽ
được rất nhiều nhân viên theo làm việc, tận tâm và an tâm làm tốt công việc của
mình thậm chí còn đưa ra những sáng kiến mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Cũng như yếu tố an toàn Safety (S) thì yếu tố Environment (E) cũng là yếu
tố về an toàn nhưng về sự an toàn của môi trường, vấn đề môi trường đang là vẫn
đề cấp thiết được cả thế giới ưu tiên và đặt lên hàng đầu, tuy nhiên không phải
doanh nghiệp nào khi tạo ra sản phẩm đều an toàn cho môi trường, chính vì vậy,
một doanh nghiệp đảm bảo tốt môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh,
bảo vệ nó thì đó chính là thể hiện được tầm nhìn và sứ mệnh của không chỉ doanh
nghiệp đó mà cả sự sáng suốt của người đứng đầu.
5. Sở hữu trí tuệ:
Bất kỳ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng
thành công, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất những sản phẩm
tương tự hoặc giống. Trong một số trường hợp đối thủ cạnh tranh sẽ hưởng lợi từ
việc tiết kiệm từ việc tiết kiệm về quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường
lớn hơn, có quan hệ tốt hơn với các nhà phân phối chính hoặc tiếp cận với các
nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn và do đó có thể sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc
giống hệt với giá thành rẻ hơn, tạo áp lực nặng nề lê nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc
dịch vụ gốc. Đôi khi điều này sẽ đẩy nhà sáng tạo gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt
khi mà họ đã đầu tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh
tranh lại hưởng lợi từ kết quả đầu tư đó và chẳng mất một xu nào cho thành quả
sáng tạo và sáng chế của người sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó. Đó là lý do quan
trọng để các doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử dụng việc đăng ký Quyền sở hữu
trí tuệ để đảm bảo những sản phẩm sáng tạo và sáng chế của mình nhằm mang lại
cho họ các độc quyền khi sử dụng các tác phẩm do chính mình làm ra, do đó hạn
chế sự sao chép và bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường
chỉ nhận ra tầm quan trọng của việc bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ khi đã có các
9
công ty khác làm giả, làm nhái sản phẩm của họ hoặc khi có một công ty cáo buộc
chính doanh nghiệp sáng tạo ăn cắp ý tưởng đó của họ. Tại thị trường Việt Nam
hiện nay, trong tất cả các lĩnh vực và có thể thấy rõ nhất là lĩnh vực bán lẻ, có rất
nhiều các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau cả về hình thức lẫn chất lượng. Ta
có thể thấy những sản phẩm nhái sẽ có hình thức, mẫu mã y như sản phẩm thật tuy
chỉ khác một vài chi tiết và mặc dù nhãn hiệu như Aquafina đã đăng ký Quyền sở
hữu trí tuệ tuy vậy vẫn có nhiều sản phẩm như này được đưa ra tiêu thụ trên thị
trường. Một phần của việc có nhiều sản phẩm bị sao chép trên thị trường cũng là
do thói quen tiêu dùng của người Việt, có rất ít người quan tâm đến việc bản thân
có mua được sản phẩm chính hãng không mà họ thường quan tâm nhiều hơn đến
việc một sản phẩm có chất lượng như vậy nhưng giá thành lại rẻ hơn. Tuy nhiên,
hiện nay sở hữu trí tuệ là một trong những nội dung quan trọng tại các diễn đàn
kinh tế quốc tế cũng như trong các hiệp định thương mại tự do, trong đó phải kể
đến hai hiệp định thương mại tự do rất quan trọng gần đây mà Việt Nam đã ký kết
đó là Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA thì vấn đề liên quan đến Sở hữu trí
tuệ là một trong những vấn đề được quan tâm và thảo luận, Sở hữu trí tuệ đã được
Đảng và Nhà nước đưa vào Bộ luật dân sự từ những năm 1995 và khi đất nước
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa năm
2005 thì đã xây dựng riêng bộ luật Sở hữu trí tuệ. Mới đây ngày 22/08/2019, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu
trí tuệ đến năm 2030 như: Thường xuyên rà soát, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả
và sự phù hợp của các biện pháp bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ (SHTT) theo hướng
đảm bảo tính chất dân sự của quyền SHTT, dần dần tiến tới xóa bỏ tình trạng hành
chính hóa các quan hệ dân sự về SHTT; Nghiên cứu việc thành lập tòa án chuyên
trách về SHTT, xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên xét xử các vụ việc về SHTT;
Khuyến khích giải quyết các tranh chấp SHTT bằng hình thức trọng tài, đẩy mạnh
và tăng cường hoạt động hòa giải các tranh chấp về SHTT; Mở rộng xã hội hóa đi
đôi với nâng cao chất lượng, hoạt động bổ trợ tư pháp về SHTT, rà soát, bổ sung
và củng cố đội ngũ giám định viên tư pháp về SHTT, khuyến khích việc tham gia
10
cung ứng đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ giám định chuyên
môn theo yêu cầu cũng như dịch vụ tư vấn pháp luật phục vụ hoạt động quyền
SHTT. Từ đó ta có thể thấy vấn đề về Sở hữu trí tuệ rất được Chính phủ quan tâm,
bảo vệ và phát triển. Việc phát triển hệ thống Sở hữu trí tuệ phải được đồng thuận
ở nhiều khâu: sáng tạo, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
trong đó việc khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang là vẫn đề không chỉ
được quan tâm trong nước mà trên toàn thế giới và từ thực tế cũng như định hướng
chiến lược có thể thấy rằng công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan và giữa
trung ương với địa phương là một trong những chìa khóa quan trọng trong thực
hiện tốt nhiệm vụ nâng cao năng lực thực thi quyền SHTT tại Việt Nam, từ đó giúp
doanh nghiệp, tổ chức bảo vệ được sự sáng tạo và quyền lợi của mình.
6. Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam":
Tư duy Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" là trường phái duy nhất về
quản trị do người Việt Nam và cụ thể là do PGS.TS Nguyễn Đăng Minh sau 20
năm học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu sáng lập ra và hiện tại đang dần đưa vào thực hiện
và áp dụng thực tế trong các doanh nghiệp tại Việt Nam và đã đạt được những
thành tựu nhất định. Tư duy Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" là tư duy quản
trị tạo ra lợi nhuận hay giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tổ chức bằng cách dùng
trí tuệ của con người hay trí tuệ của tổ chức cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Quản
trị tinh gọn được bắt nguồn từ sâu xa từ lý luận của Adam Smith, lý thuyết này đã
giúp các nhà sản xuất nâng cao hiệu quả lao động hơn, tiết kiệm thời gian sản xuất
bằng cách thay vì phân một công việc lớn cho một người làm, công việc lớn được
chia nhỏ thành các công việc phụ cho nhiều người cùng thực hiện. Từ lý luận đó
trải qua nhiều quá trình nghiên cứu, thử nghiệm của nhiều cá nhân có tư duy cống
hiến to lớ đã tạo ra nền tảng hình thành để tạo thành tư duy, phương thức quản trị
mới, Quản trị tinh gọn giúp rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao tính hiệu quả của
hệ thống bằng cách loại bỏ lãng phí có trong từng công đoạn của chu trình sản xuất
để đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất, trong khi vẫn nâng cao được
mức an toàn và tinh thần người lao động. “Quản trị tinh gọn made in Vietnam”
11
hiện là phương thức quản trị tiên tiến, hiện đại, có thể nói “Quản trị tinh gọn made
in Vietnam” đã thổi vào mô hình quản trị một cách nhìn mới, đang bắt đầu được
các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm áp dụng bởi đây là một trong những phương
pháp quản trị phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam hiện nay. Minh chứng là thời gian
gần đây, mô hình này đã bước đầu thu hút được sự quan tâm, áp dụng của một số
tổ chức, doanh nghiệp ở các ngành đồ uống, sản xuất ô tô, máy móc công nghiệp
như THACO Trường Hải, MK Smart, Novaland, FECON, Manutronics, VNPT,
Công ty Tân Phát, Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam… và nhận được
ý kiến phản hồi khá tốt. Qua sự thành công của các doanh nghiệp tiêu biểu trên, có
thể thấy rằng mô hình Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" nếu được phổ biến
rộng rãi hơn trong doanh nghiệp và nhất là trong môi trường cơ quan nhà nước thì
nước ta sẽ tạo ra được rất nhiều lợi ích cả về tinh thần lẫn vật chất, từ gia đình đến
xã hội cho người Việt. Nền tảng của Quản trị tỉnh gọn đó chính là sự thấu hiểu
khách hàng và thấu hiểu chính doanh nghiệp, bảo gồm:
+ Xác định đúng nhu cầu của khách hàng, thấu hiểu tổ chức và tạo ra văn
hóa từ lối tư duy tinh gọn;
+ nhân dạng chuỗi giá trị: Xác định các điểm nút tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp và khách hàng, từ đó nhận diện các lãng phí đang tồn tại trong doanh
nghiệp;
+ Tạo dòng chảy vật tư và nguồn lực liên tục trong quá trình vận hành sản
xuất, kinh doanh;
+ Kéo dòng chảy theo chiều xuất phát từ khách hàng;
+ Khi dòng sản xuất, kinh doanh đã ổn định, thực hiện cải tiến không ngừng
để hướng đến sản phẩm và chất lượng hoàn hảo.
12
1. Tạo ra
giá trị từ
quan điểm
khách
hàng
5. Cải tiến
liên tục
đến sự
hoàn hảo
Năm nguyên lý
nền tảng của
Quản trị tinh gọn
(Nguồn: Womack và Jones,1996)
4. Kéo
dòng chảy
2. Nhận
dạng
chuỗi giá
trị
3. Tạo
dòng chảy
Đây là năm nguyên lý quan trọng xây dựng nên nền tảng của mô hình Quản
trị tinh gọn đã được thầy PGS.TS Nguyễn Đăng Minh phân tích rõ trong cuốn sách
"Quản trị tinh gọn tại Việt nam – Đường tới thành công", từ những nguyên lý này
có thể nhận ra được nhờ các nguyên lý này mà giúp cho doanh nghiệp dần dần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đạt được các tiêu chí về chất lượng
(Quality), chi phí (Cost), thời gian giao hàng (Delivery time), hướng tới bảo vệ
môi trường (Enviroman), hướng tới thực hiện trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp
cần phải đạt được nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài.
7. Chi phí:
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội con người, là điều
kiện tiên quyết tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thu về lợi nhuận. Đó là quá
trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi phí về lao động
đời sống gồm: tiền lương, tiền công, trích BHXH; còn chi phí về lao động vật hóa
gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL… Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được
13
biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng,
quý, năm. Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính
xác các khoản chi phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn
vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất còn có những hoạt động khác không có tính chất
sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Nhưng
chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là
chi phí sản xuất kinh doanh. Thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định,
nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản xuất,
từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, tổng hợp chi
phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định, có thể là
tháng, quý, năm. Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh thu kinh
doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
8. Chi phí lãng phí:
Chi phí lãng phí là tất cả những gì không đem lại giá trị cho doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động , vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm giá trị theo
quan điểm của khách hàng đều được xem là dư thừa, lãng phí, cần ghi nhận và loại
bỏ. Thực tế cho thấy các hoạt động thật sự tạo ra giá trị cho khách hàng chỉ là một
phần nhỏ trong toàn bộ quá trình làm việc. Đó là lý do tại sao các tổ chức nên tập
trung vào việc cắt giảm các chi phí lãng phí càng nhiều càng tốt. Bằng cách này
các tổ chức có thể cắt giảm được thời gian, chi phí sản xuất mà vẫn nâng cao được
chất lượng năng suât và chất lượng sản phẩm. Qua quá trình sản xuất kinh doanh
có bảy loại lãng phí xuất hiện bao gồm các loại sau:
- Lãng phí do vận chuyển:
14
Vận chuyển là việc di dời nguyên vật liệu, phụ tùng, các bán thành phẩm
hay thành phẩm từ nơi này sang nơi khác để thực hiện một công việc nào đó. Lãng
phí cho vận chuyển ở đây là nói đến bất kỳ công việc vận chuyển nào mà không
làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên vật
liệu giữa các công đoạn sản xuất, việc di chuyển giữa các công đoạn làm kéo dài
thời gian, chu kỳ sản xuất dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu
quả từ đó có thể gây nên những trì trệ trong sản xuất. Lãng phí cho vận chuyển có
thể là một loại lãng phí rất lớn trong doanh nghiệp do phải chi trả mội chi phí từ
con người đến vật liệu để di chuyển qua nhiều nơi mà không đem lại thêm bất kỳ
giá trị nào.
- Lãng phí tồn kho:
Lãng phí do tồn kho tức là dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hay
thành phẩm nhiều hơn mức cần thiết. Lượng tồn kho lớn dẫn tới việc chiếm chỗ
chưa, cần nhiều kho, nơi chứa, tốn chi phí cho việc bảo quản, quản lý và dễ gây hư
15
hỏng sản phẩm. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần giảm thiểu và chỉ duy trì lượng
hàng tồn kho ở mức độ vừa đủ, không thừa, không thiếu để tổi thiểu hóa chi phí.
- Chi phí lãng phí do thao tác:
Lãng phí do thao tác là những động tác chuyển động chuyển động không
cần thiết của người lao động trong hoạt động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ,
chẳng hạn như phải cúi xuống, với tay hoặc đi khắp xưởng để lấy các chi tiết, dụng
cụ, thiết bị hay những bất tiện do quy trình thao tác kém. Những động tác không
cần thiết này có thể gây ra thương tích, kéo dài thời gian sản xuất và làm giảm
năng suất lao động.
- Lãng phí do sản xuất dư thừa:
Sản xuất dư thừa tức là sản xuất nhiều hơn hay sớm hơn so với những gì
được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro lỗi thời của
sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại và sản phẩm, có thể phải bán đi
với giá thấp hay phải bỏ đi. Đây là loại lãng phí được tạo ra nhiều nhất trong doanh
nghiệp.
16
- Lãng phí do sai lỗi, khuyết tật: Sai lỗi (khuyết tật) là những sai sót bất kỳ
của sản phẩm, dịch vụ trong việc đáp ứng những quy định của khách hàng. Bao
gồm những khuyết tật trên sản phẩm, sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch
về sản phẩm, giao hàng trễ, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu
không cần thiết và việc khắc phục những lỗi sai này tốn rất nhiều thời gian và chi
phí nhân công lao động.
Tổ chức muốn tồn tại thì phải có lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì phải
tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí. Đối với doanh nghiệp thì việc tăng doanh
thu từ giá hàng bán là rất khó do đó cách tốt nhất để tăng doanh thu đó là cắt giảm
chi phí nhất là những chi phí lãng phí đang tồn tại trong doanh nghiệp.
9. Chi phí lãng phí vô hình:
Là các lãng phí khó nhìn thấy được như tầm nhìn và chiến lược phát triển.
Chủ doanh nghiệp không có được tầm nhìn và không tự xây dựng ra chiến lược
phát triển một cách thực sự cho doanh nghiệp, chiến lược phải dựa trên khoa học
kỹ thuật và khoa học kinh tế, xã hội. Không có tầm nhìn, không xây dựng được
chiến lược đúng nên doanh nghiệp đi được một chặng đường thực hiện chiến lược
thì bị thất bại. Vậy là toàn bộ chi phí đó trở thành lãng phí và có thể dẫn đến phá
sản doanh nghiệp đó là tổn thất lớn.
Phương pháp làm việc, cách thức triển khai công việc: Cùng một công việc
nhưng có người làm nhanh và chất lượng, có người làm chậm và có sai hỏng việc
này dẫn đến lãng phí về thời gian. Thời gian cũng là tiền bạc vì làm mất cơ hôi đưa
ra sản phẩm/dịch vụ cũng như mất uy tín; sai hỏng thì chắc chắn đó là lãng phí
nhìn thấy (hữu hình) do lãng phí vô hình gây ra. Cũng với phương pháp làm việc
sai cộng với nhiệt tình tạo ra sự phá hoại, sử dụng các quy trình quản trị quá hiện
đại hoặc cồng kềnh cho các dự án, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi với
quy mô dự án và hoạt động sản xuất đó chưa cần đến. Có những dự án hoặc đơn vị
gồm rất nhiều tầng lớp lãnh đạo và quản lý nhưng người làm thật thì ít dẫn đến
lãng phí nhân lực lãnh đạo/quản lý và chồng chéo yêu cầu mà người thực hiện phải
mất nhiều thời gian và công sức.
17
10.Tâm thế:
Tâm thế là một phạm trù quản trị được PGS.TS Nguyễn Đăng Minh định nghĩa
theo công thức:
TÂM THẾ = THẤU 1 + THẤU 2 + Ý
(Tâm thế là hai thấu một ý)
Thấu 1: Thấu hiểu rằng công việc (việc học/việc làm) mà con người thực hiện là
có ích cho chính bản thân mình.
Thấu 2: Thấu hiểu rằng con người chỉ có làm thật công việc (học thật/làm thật)
mới nâng cao được năng lực tư duy (khi đi học) và năng lực làm việc (khi đi làm)
của chính bản thân.
Ý: Con người cần có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc (việc
học/việc làm) của mình, để soi đường cho thực hiện hai thấu ở trên.
Ta có thể thấy rằng "Tâm thế" không tự nhiên sinh ra mà được hình thành, rèn dũa,
đúc kết từ gia đình cho tới xã hội. Được nuôi dưỡng qua nhiều năm sinh sống và
học tập. Một môi trường tốt sẽ nuôi dưỡng những người có tâm thế tốt do vậy tâm
thế đóng vai trò hết sức quan trọng và người có tâm thế tốt sẽ thực hiện và áp dụng
thành công mô hình quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp, tổ chức. Có nghĩa là
người có tâm thế cần phải hiểu hai thấu: đó là thấu hiểu rằng áp dụng, phát triển tư
duy và công cụ quản trị tinh gọn có ích cho chính bản thân từng người trong doanh
18
nghiệp, thấu hiểu rằng áp dụng tư duy, phương pháp, công cụ của quản trị tinh gọn
sẽ giúp nâng cao năng lực của từng cá nhân và năng lực của doanh nghiệp và ý
thức thái độ của mọi người phải tốt để có được hai thấu đó. Thấu hiểu công việc
mà mình thực hiện mang lại lợi ích cho bản thân, cần lựa chọn những việc làm
mang lại hiệu quả, không làm những công việc vô bổ, lãng phí thời gian, biết mình
cần gì và phải làm gì là thứ nghe có vẻ như rất dễ nhưng để nhìn ra và thực hiện
được thì lại rất khó và ít người làm được. Thấu hiểu rằng con người chỉ có làm
thật, ăn thật thì mới nâng cao năng lực tư duy và năng lực làm việc của bản thân
tuy nhiên trong xã hội ngày nay thì việc ăn thật làm dối lại phổ biến hơn, làm cho
có làm để đối phó nhưng lại nâng cao giá trị của việc làm đó lên để ra giá trị ảo, có
thể thấy rõ việc ăn thật làm dối xuất hiện trong cả gia đình, công việc và xã hội, là
một vấn nạn mà rất khó để thay đổi nếu không có ý thức, đạo đức, thái độ tốt với
những việc mình làm. Tâm thế thực sự là cái tâm của vòng tròn kết nối tất cả
những kiến thức, kỹ năng của một con người, giúp các kiến thức, kỹ năng đó luôn
được kết nối chặt chẽ, vận hành một cách tốt nhất. Tâm thế là điều kiền cần và có
để có thể giúp cho bản thân mỗi cá nhân sau đó là tổ chức có thể gặt hái được
thành công trong công việc và cuộc sống.
19
Phần II - Nghị luận về thực trạng công tác Quản trị công nghệ tại
thực tiễn doanh nghiệp
1.Thực trạng (vấn đề, nguyên nhân) của công tác quản trị công nghệ (công
nghệ cứng, công nghệ mềm).
Hiện tại, ứng dụng công nghệ thông tin đã bao phủ hầu hết các hoạt động
nghiệp vụ chủ yếu của ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH), như giao dịch điện tử
trong công tác thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp và cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT; giám định điện tử chi phí khám, chữa bệnh BHYT thông qua
hệ thống thông tin giám định BHYT; số hóa hồ sơ lưu trữ; các phần mềm phục vụ
công tác tài chính - kế toán, quản lý văn bản… Hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ
thông tin đã được trang bị đầy đủ và đang vận hành hiệu quả. Ngành BHXH đã
triển khai 14 dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (mức độ 3, 4), trong đó, nhiều
dịch vụ công có số lượng hồ sơ giao dịch mỗi năm lên tới hàng chục triệu. Từ năm
2015, BHXH Việt Nam đã thúc đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, triển khai giao dịch điện tử trên phạm vi toàn
quốc đối với việc đăng ký, thu nộp BHXH. Để thực hiện có hiệu quả công tác này,
BHXH Việt Nam đã thành lập Tổ cán bộ chuyên trách, rà soát tổng thể 115 thủ tục
hành chính của ngành. Nhờ đó, trong vòng một năm, số thủ tục hành chính đã
giảm từ 115 xuống còn 33, giúp giảm 56% số lượng hồ sơ, 82% chỉ tiêu trên tờ
khai, mẫu biểu; giảm 78% quy trình, thao tác thực hiện. Đồng thời, BHXH Việt
Nam đã quy định nhiều hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để doanh nghiệp
lựa chọn như giao dịch điện tử, giao dịch qua dịch vụ bưu chính…Năm 2016,
BHXH Việt Nam tiếp tục cắt giảm thêm 1 thủ tục; giảm 38% số lượng hồ sơ; giảm
42% chỉ tiêu trên tờ khai, mẫu biểu; giảm 54% quy trình, thao tác thực hiện. Đến
năm 2017, BHXH tiếp tục cắt giảm thêm 4 thủ tục. Thời gian hoàn thành việc kê
khai tham gia BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp cũng giảm còn 45 giờ. Bên
cạnh đó, BHXH Việt Nam đưa ra quy trình triển khai thực hiện Nghị định
166/2016/NĐ-CP, ngày 24-12-2016, của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Các đơn vị lựa chọn hình
thức giám định điện tử sẽ không phải mất thời gian đi lại, chờ đợi nộp hồ sơ đăng
20
ký tham gia trực tiếp tại cơ quan BHXH. Mới đây, BHXH Việt Nam đã triển khai
Cổng thông tin điện tử phiên bản nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của Chính phủ
trong việc mở rộng thực hiện các giao dịch điện tử và cung cấp thông tin về
BHXH, BHYT. Cổng thông tin điện tử đáp ứng được yêu cầu là điểm truy cập duy
nhất của BHXH Việt Nam trên môi trường internet, cung cấp đầy đủ thông tin về
hoạt động, chủ trương, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, liên kết với trang
thông tin điện tử của BHXH tại tất cả các tỉnh, thành phố. Ngoài ra, BHXH Việt
Nam triển khai hàng loạt hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành, như: Hệ
thống giao dịch BHXH điện tử; Hệ thống thông tin giám định BHYT; Hệ thống
cấp số định danh và quản lý BHYT hộ gia đình… Toàn bộ ứng dụng CNTT ngành
BHXH đã được triển khai theo kiến trúc Chính phủ điện tử được xây dựng theo
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Trung tâm Ðiều hành hệ thống CNTT của ngành BHXH được triển khai xây dựng
và bắt đầu vận hành là kết quả tổng hợp từ một quãng thời gian dài hệ thống
BHXH đồng thời phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT. Định hướng hiện đại hóa ngành BHXH được triển khai quyết liệt và hiệu
quả qua: Hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử ngành BHXH để số hóa tài liệu lưu trữ của
ngành; phần mềm giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực thu, cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT, giải quyết chế độ BHXH, BHTN; hệ thống một cửa điện tử tập trung trên
cơ sở phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cổng thông tin điện tử BHXH Việt
Nam là điểm truy cập duy nhất của BHXH Việt Nam trên môi trường internet cung
cấp đầy đủ thông tin hoạt động, chủ trương, chính sách pháp luật về BHXH,
BHYT, tiếp nhận các yêu cầu giao dịch điện tử, khai thác thông tin, dữ liệu về
BHXH, BHYT của tổ chức, cá nhân. Đặc biệt, hệ thống thông tin giám định BHYT
đã được đưa vào vận hành, kết nối gần 100% cơ sở khám, chữa bệnh BHYT từ
tuyến xã đến Trung ương trên phạm vi toàn quốc để thực hiện quản lý khám, chữa
bệnh, giám định và thanh toán BHYT. Đồng thời ngành BHXH đã tạo lập xong cơ
sở dữ liệu cho hộ gia đình tham gia BHYT với thông tin của 92,6 triệu dân tướng
ứng với 24,3 triệu hộ gia đình trên toàn quốc.
21
Qua đó có thể thấy công nghệ được áp dụng rất hiệu quả và việc quản trị công
nghệ cũng đã được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị em, tuy nhiên thực tế cho thấy
vẫn còn nhiều vấn đề trong việc quản trị con người như việc Ngành triển khai quá
nhiều công nghệ cứng cả về thiết bị, phần mềm công nghệ nhưng công nghệ mềm
thì chưa kịp phát triển theo công nghệ cứng, nhiều khóa học, đào tạo nghiệp vụ vẫn
chưa hiệu quả, công nghệ cứng được trang bị quá mức cần thiết nhất là ở đơn vị cơ
sở dẫn tới việc dư thừa, lãng phí. Nguyên nhân của những vấn đề trên có thể do
việc quản trị công nghệ chưa có những chiến lược tốt, tạo ra quá nhiều chi phí lãng
phí, công nghệ mềm chưa kịp thời phát triển ngang bằng so với công nghệ cứng,
và vấn đề về nguồn nhân lực nhất là ở cơ sở những người có năng lực thì không
được trọng dụng, không được tạo điều kiện để phát triển, còn những người được
gọi là "con ông cháu cha", "con em trong ngành" được ưu tiên, được nâng đỡ do có
mối quan hệ nhưng lại không phát huy được năng lực, trí tuệ dẫn đến việc công
nghệ mềm luôn yếu kém hơn công nghệ cứng.
2. Giải pháp áp dụng các điểm tâm đắc ở phần 1 để nâng cao hiệu quả công
tác quản trị công nghệ trong doanh nghiệp/ tổ chức của mình.
Tâm thế là một trong những điều tâm đắc của bản thân em trong môn học này,
em thấy rằng khái niệm tâm thế nếu được đưa vào công tác quản trị công nghệ
trong đơn vị em thì việc quản trị sẽ có hiệu quả và những giá trị tốt hơn. Cá nhân
hay người lãnh đạo có được Tâm thế, có được Thấu 1 rằng hiểu được những việc
làm cần thiết, có giá trị cho tổ chức, có giá trị cho công tác an sinh xã hội, nâng
cao được hiệu quả năng lực của cán bộ. Có Thấu 2 hiểu được rằng con người cần
phải "làm thật, ăn thật" không phải làm cho có, xã hội nước ta hiện nay và cả lịch
sử trước kia nói tới cơ quan nhà nước người ta sẽ nghĩ tới ổn định, nghĩ tới công
việc nhàn hạ, làm ít ăn nhiều, cuối tháng có lương đều đặn, đó vấn là suy nghĩ
đúng nhưng chỉ với một số bộ phận nhỏ trong một tổ chức, những người không có
năng lực, dựa vào mối quan hệ của bản thân để trèo cao, làm dối nhưng lại được
trả công hậu hĩnh, và ngồi hưởng trên công sức, năng lực của người khác. Nếu
người lãnh đạo có được Thấu 2 trong Tâm thế thì sẽ trọng dụng người tài, người có
22
năng lực từ xã hội, người làm ra được những giá trị có ích cho tổ chức, cho xã hội
thì tổ chức sẽ có được những thành tựu và cống hiến giúp ích hơn nữa cho con
người, cho an sinh xã hội. Và cuối cùng một người có Ý có ý thức, có đạo đức, có
lối sống trong sạch giản dị, không nghĩ tới việc hưởng lợi cho bản thân, không
nhận hối lộ để chạy trọt, xin việc tuyển người không có năng lực, không tham ô
của cải giành cho dân nghèo, một người lãnh đạo có đạo đức sẽ giúp cho tổ chức,
đơn vị đó thực sự có được nguồn công nghệ mềm có năng lực cống hiến cho tổ
chức.
23
Phần III – Cảm nghĩ về môn học Quản trị công nghệ, tầm quan
trọng đối với phát triển tổ chức, doanh nghiệp, đất nước.
1. Cảm nghĩ của bản thân về môn học, tầm quan trọng của công tác quản trị,
phát triển công nghệ đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, đất nước.
Môn học Quản trị công nghệ là môn học giúp em nhận ra được tầm quan trọng
của công nghệ và quản trị công nghệ trong đời sống xã hội, trong công việc và
trong gia đình. Giúp bản thân em hiểu rằng công nghệ không chỉ là những thiết bị
công nghệ, thiết bị văn phòng phục vụ công việc, thiết bị sinh hoạt trong gia đình,
vật dụng hàng ngày, những công trình xây dựng trong xã hội mà công nghệ còn
bao gồm cả con người, trí tuệ của con người để có thể vận hành một cách trơn tru
và phục vụ cho cuộc sống ngày càng hiện đại hơn.
Một đất nước không có công nghệ không có chiến lược quản trị công nghệ sẽ
trở thành một quốc gia kém phát triển, khó mà theo kịp sự tiến bộ của xã hội ngày
nay và nếu một quốc gia mà chỉ có công nghệ mà không có quản trị công nghệ sẽ
chỉ làm cho đất nước ngày càng nghèo đói vì sự lãng phí của cải, tiền bạc lãng phí
chi phí của đất nước. Do vậy quản trị công nghệ rất quan trọng không chỉ trong gia
đình, doanh nghiệp, tổ chức mà còn trong cả một quốc gia. Quản trị trong gia đình
giúp cho cuộc sống gia đình hạnh phúc, nuôi dưỡng được những người có tâm thế
tốt, đóng góp những lợi ích cho xã hội, giúp hạn chế được những lãng phí làm tăng
doanh thu, lợi ích cho bản thân và người thân trong gia đình; quản trị công nghệ
trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp quản trị tốt những công nghệ cứng, công
nghệ mềm, sử dụng có hiệu quả, cắt giảm được chi phí lãng phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm từ đó nâng cao giá trị của bản thân doanh nghiệp, tự tạo ra được
nhiều cơ hội để phát triển hơn trong xã hội đang phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và toàn cầu và quản trị công nghệ trong xã hội giúp
nâng cao đời sống người dân, sử dụng, khai thác hiệu quả tốt nhất những tài
nguyên thiên nhiên ban tặng, không gây hại cho môi trường và giúp các loài động,
thực vật khác cùng phát triển.
24
2. Trình bày giải pháp hỗ trợ PGS.TS Nguyễn Đăng Minh bảo vệ quyền sở
trí tuệ của trường phái Quản trị tinh gọn made in Việt Nam tại Việt Nam và trên
thị trường Quốc tế, để hướng tới giải pháp lan tỏa Trường phái này tới cộng
đồng doanh nghiệp, xã hội, đất nước và trên trường quốc tế, khẳng định bản
lĩnh trí tuệ Việt Nam trên trường Quốc tế.
Trường phái Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" do PGS.TS Nguyễn Đăng
Minh sáng lập sau 20 năm học tập, nghiên cứu là trường phái quản trị cần được giữ
gìn, phát huy và lan tỏa rộng rãi trong xã hội. Từ thực tế các doanh nghiệp lớn như
Trường Hải, Thaco...đã đạt được những hiệu quả tốt hơn sau khi được thầy truyền
dạy và áp dụng phương pháp Quản trị tinh gọn vào trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, có thể thấy rằng đây là một phương pháp quản trị rất hiệu quả và cần được
lan tỏa không chỉ trong các doanh nghiệp tư nhân mà cần được truyền đạt và áp
dụng vào các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước để chỉ ra được những yếu kém,
những tồn tại hạn chế trong môi trường "Nhà nước" giúp người đứng đầu có cái
nhìn khác, có phương pháp quản trị khác vào cơ quan, đơn vị của mình.
Tư duy Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" có thể dần thay thế các tư duy
quản trị khác bằng cách từng bước đi vào thực tiễn, áp dụng dần trong tất cả các tổ
chức, doanh nghiệp cả tư nhân lẫn nhà nước và theo từng cấp độ từ đơn giản đến
phức tạp. Quản trị tinh gọn là phương pháp mở của thế giới quản trị, được triển
khai và xây dựng, phát triển phù hợp với thực tiễn doanh nghiêp, tổ chức ở Việt
Nam và để áp dụng được hiệu quả và thành công trường phái này bản thân mỗi con
người cần phải tự xây dựng, đào tạo, duy trì Tâm thế của cá nhân từ đó tạo nên
Tâm thế của tổ chức, tâm thế của gia đình và tâm thế của toàn xã hội Việt Nam.
Qua 10 năm kiên trì, bền bỉ truyền dạy và lan tỏa cho đến bây giờ thầy PGS.TS
Nguyễn Đăng Minh đã truyền đạt được trường phái Quản trị tinh gọn "Made in
Việt Nam" đến hàng nghìn doanh nghiệp, tổ chức và giúp người đứng đầu mỗi
doanh nghiệp đó nhận ra được rằng Tâm thế rất quan trọng, từ đó áp dụng phương
pháp Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" để phát triển và đạ được những hiệu
quả cao. Để giúp thầy lan tỏa trường phái này, cũng chính là giúp cho Việt Nam trở
nên phát triển hơn trên đà phát triển của thế giới thì mỗi cá nhân người đứng đầu
của tổ chức, mỗi nhân viên của tổ chức đó, mỗi học viên được thầy truyền dạy và
25