Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.43 KB, 17 trang )

Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

MỤC LỤC

.

TRANG
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................2
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỰ LỰA CHỌN TỐI ƯU CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG..........................................................................3

Một số khái niệm cơ bản .........................................................3

I.

1.. Lợi ích(U)....................................................................................... 3
2.. Tổng lợi ích(TU) ...........................................................................3
3. Lợi ích cận biên(MU) ....................................................................3
4. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần ...............................................3
II.

Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng................................4

1. Sở thích của người tiêu dùng...........................................................4
2. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu .................................................8
3. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập và giá cả thay đổi ............8

PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TẾ QUA VÍ DỤ..........................................9
I.



Sự ràng buộc về ngân sách của người tiêu dùng .................9

II.

Thay đổi trong thu nhập và giá cả tác động đến lựa chọn tối ưu
của người tiêu dùng ..............................................................13

1. Những thay đổi trong thu nhập và tác động đến sự lựa chọn của người
tiêu dùng.......................................................................................... 13

2. Sự thay đổi giá cả tác động tới sự lựa chọn của người tiêu dùng.....14

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu dùng là hành vi vô cùng quan trọng của con người. Nó là hành
động nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích của con người, nhưng thu nhập
hiện có luôn là vấn đề quyết định chi tiêu của mỗi người tiêu dùng. Bạn
chắc chắn cũng đã vào những cửa hàng, siêu thị tràn ngập hàng hóa rồi
phải không? Lúc đó bạn cần mua gì ? Thích mua gì và cuối cùng sẽ mua
sản phẩm nào? Khi sử dụng ngân sách của mình để mua bất cứ hàng hóa
hay dịch vụ nào người tiêu dùng luôn hướng tới lợi ích đạt được khi tiêu
dùng và lợi ích càng nhiều thì càng tốt. Với mỗi hàng hóa, nếu càng tiêu
dùng nhiều thì lợi ích càng tăng, và người tiêu dùng luôn muốn hướng

tới giá trị lợi ích cao nhất.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi xin đề cập tới lý thuyết về
sự lựa chọn của người tiêu dùng, nó sẽ giúp chúng ta khái quát về cách
thức ra quyết định chi tiêu của người tiêu dùng, sự đánh đổi trong việc
chọn lựa hang hóa, cũng như phản ứng của họ trước sự thay đổi của hoàn
cảnh bên ngoài như thu nhập bản thân người tiêu dùng, giá cả hàng
hóa…. Để từ đó có cái nhìn thực tế hơn trong việc lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa.

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

PHẦN I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LỰA CHỌN TỐI ƯU CỦA

NGƯỜI TIÊU DÙNG
I.

Một số khái niệm cơ bản

1. Lợi ích(U)
Khi tiêu dùng một hàng hóa nào đó người tiêu dùng có thể hài lòng hoặc không hài
lòng. Khi đạt được sự hài lòng có nghĩa là hàng hóa đem lại lợi ích cho người tiêu
dùng.

2. Tổng lợi ích(TU)
Là tổng thể sự thỏa mãn, hài lòng mà người têu dùng đạt được khi tiêu dùng số lượng

hàng hóa , dịch vụ nhất định.

3. Lợi ích cận biên(MU)
Là sự thay đổi của tổng lợi ích khi có sự thay đổi của số lượng hàng hóa (lợi ích tăng
thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị hàng hóa):
MU = ∆TU/∆Q

4. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Nội dung: khi tăng sử dụng một hàng hóa trong khoảng thời gian nhất định thì tổng lợi
ích tăng lên nhưng với tốc độ chậm dần còn lơi ích cận biên có xu hướng giảm đi.

Hình 1.1

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

 Lý thuyết về lợi ích và lợi ích cận biên cho biết tại sao đường cầu dốc xuống. Như vậy
chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa MU và giá cả hàng hóa
o MU>0, người tiêu dùng tăng tiêu thụ hàng hóa, MU=0 người tiêu dùng đạt lợi ích tối
đa, khi MU<0 người tiêu dùng dừng mua hàng hóa
o Khi MU càng lớn, lượng hàng hóa tiêu dùng càng ít, người tiêu dùng trả giá càng cao.
Khi MU càng nhỏ thì lượng hàng hóa tiêu dùng càng nhiều và người tiêu dùng trả giá
càng thấp, Khi MU=0 người tiêu dùng không mua đơn vị hàng hóa nào nữa.

Hình 1.2


II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.1Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng qua đường bàng quan
a. Khái niệm: Đường bàng quan là tập hợp tất cả những điểm mô tả cách kết hợp
hàng hóa khác nhau nhưng mang lại lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng.

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

Hình 2.1
Tính chất:
- Đường bàng quan có độ dốc âm
- Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau
- Đường bàng quan cong lồi về phía gốc tọa độ
- Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì có độ thỏa dụng càng cao
b. Tỷ suất thay thế cận biên(MRS) : Cho biết người tiêu dùng sẵn sang đánh đổi bao
nhiêu hàng hóa Y để tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng hóa X
tức là △X.MUx +△Y.MUy =0
nên MRSy/X =(△Y/△X) = -MUx/MUy

Hình 2.2

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2


Nhóm 14

1.2 Ngân sách của người tiêu dùng (I)
a. Khái Niệm: đường ngân sách là tập hưp tất cả những cách kết hợp khác nhau của
hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua thỏa mãn cùng một mức thu nhập.
Giả sử có 2 hàng hóa là X và Y: I= X.Px +Y.Py
Độ dốc đường ngân sách tgα=△Y/△X= - Px/Py
Vì Px, Py luôn dương nên độ dốc đường ngân sách luôn âm. Độ dốc âm phản ánh tỷ
lệ thay thế giữa X và Y và sự thay đổi khối lượng hàng hóa X và Y là ngược chiều.

Hình 2.3
Trượt dọc từ A đến B trên đường ngân sách ta nhận thấy muốn tăng số lượng hàng
hóa X phải giảm lượng hàng hóa I
Nếu thu nhập và giá của Y giữ nguyên, giá của X tăng lên thì đường ngân sách
xoay vào trong và ngược lại

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

-

Nhóm 14

Hình 2.4
Nếu thu nhập tăng lên, giá hàng hóa không đổi thì đường ngân sách dich chuyển song
song ra ngoài, không gian tiêu dùng được mở rộng, người tiêu dùng có thể mua nhiều
hàng hóa hơn và ngược lại.


Hình 2.5

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

2. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
Mọi sự tiêu dùng đều phải nằm trên đường ngân sách
Để tối đa hóa lợi ích người tiêu dùng cần lựa chọn điểm tiêu dùng nằm trên đường
bàng quan cao nhất
Nhưng để chọn ra điểm tiêu dùng tối ưu thì người tiêu dùng cần chọn điểm tiêu
dùng là tiếp điểm của đường ngân sách và đường bang quan. Tức là điểm đó thỏa mãn
điều kiện cần và đủ
X.Px +Y.Py =I
MUx/Px =MUy/Py

3. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập và giá cả thay đổi
a. Thu nhập thay đổi
Giả sử X và Y là 2 hàng hóa thông thường.
Khi thu nhập tăng từ I1 tới I2 tới I3 đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải,
khi đó người tiêu dùng sẽ có phản ứng thuận chiều với sự gia tăng của thu nhập tức là
mua cả 2 hàng hóa nhiều hơn, các đường bang quan sẽ tiếp xúc với các đường ngân sách
tại các điểm lựa chon tiêu dùng tối ưu tương ứng từ A đến B đến C. lợi ích tối đa cũng
tăng từ U1 đến U2 đến U3

Y


I2

I3

C
B
U3
I1

A

U1

U2

0

X
Hình 2.6

b. Khi thay đổi giá cả

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14


Giả sử X Y là 2 hàng hóa thong thường. Khi ngân sách không đổi giá của 1 trong 2
hàng hóa thay đổi sẽ làm đường ngân sách xoay.
Giả sử giá của X giảm giá của Y thay đổi. lượng tiêu dùng X tăng lên, đường ngân
sách xoay ra ngoài từ I1 đến I2 đến I3 điểm lựa chon tiêu dùng cũng thay đổi từ A đến B
đến C. lợi ích lớn nhất tăng từ U1 đến U2 đến U3

Y
A

B
I1

0

C
I2

U2

U1

Hình 2.7

U3
I3

X

PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TẾ QUA VÍ DỤ
I.

-

Sự ràng buộc về ngân sách của người tiêu dùng.
Để đơn giản hoá vấn đề, giả sử người tiêu dùng chỉ mua 2 loại hàng hoá: lon nước
Coca (X) và sôcôla (Y).
Trước tiên, chúng ta xét xem chi tiêu về Coca và sôcôla của người tiêu dùng bị giới
hạn bởi thu nhập như thế nào. Nếu người tiêu dùng này có mức thu nhập I=1000 đôla
một tháng và anh ta chi tiêu toàn bộ thu nhập hàng tháng của mình cho Coca và
sôcôla. Giá một lon Coca là Px= $2 và giá của 1 thanh sôcôla là Py= $10 .

Bảng 1.1. Một số phương án tiêu dùng 2 hàng hóa trên
PHƯƠNG

Lon Coca

Số thanh

chi tiêu cho

Chi tiêu

Tổng chi

ÁN TIÊU

X

sôcôla

Coca


cho Sôcôla

tiêu (đô la)

0
50
100
150
200
250
300

Y
100
90
80
70
60
50
40

(đôla)
0
100
200
300
400
500
600


(đôla)
1000
900
800
700
600
500
400

1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000

DÙNG
A
B
C
D
E
F
G

1



Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

H
350
30
I
400
20
K
450
10
L
500
0
Nhận xét: Có rất nhiều phương án tiêu dùng

700
800
900
1000
để người tiêu

300
1000
200
1000
100
1000

0
1000
dùng chọn lựa. người tiêu

dùng thường thích nhiều hơn thích ít và sở thích của họ mang tính hoàn chỉnh vì thế mà
họ có thể so sánh sắp xếp các phương án theo đánh giá chủ quan của bản thân.
Nếu thích sôcôla họ có thể dành toàn bộ số tiền để mua sôcôla như phương án A hoặc
chọn phương án L nếu yêu thích nước Coca. Hoặc kết hợp mua cả 2 thì có rất nhiều cách
chọn lựa.

Bảng 1.2 Lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Qx
TUx
Mux
MUx/Px
Qy
TUy
MUy
MUy/Py
100
4000
40
20
10
1600
160
16
150
5500
30

15
20
3000
140
14
250
7900
24
12
50
6600
120
12
400
10300
16
8
70
8600
100
10
450
10800
10
5
80
9200
60
6
Nhận xét: Khi tăng tiêu dùng hàng hóa X,Y thì tổng lợi ích tăng lên nhưng lợi ích cận

biên giảm dần theo đúng quy luật.
Điều kiện để tối đa hóa lợi ích là:
X.Px+Y.Py = I
MUx/Px = MUy/Py
Nhận thấy: kết hợp bảng 1.1 và 1.2 thì phương án F là phương án tiêu dùng tối ưu khi
thỏa mãn cả điều kiện cần và đủ.
250.2+50.10=1000
MUx/Px=MUy/Py=12
- Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng biểu thị các giỏ hàng hoá khác nhau mà người
tiêu dùng có thể mua tại mức thu nhập nhất định. Ở đây người tiêu dùng mua giỏ hàng
500

B

hoá Coca và sôcôla. Số lượng Coca tăng thì sôcôla giảm và ngược lại.
lượng Coca

250

0
lượng sôcôla

c

50

1

A


100


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

Hình 1.1
Tại A, người tiêu dùng không mua Coca và mua 100 thanh sôcôla. Tại B, người tiêu dùng
không mua sôcôla và mua 500 lon Coca. Tại điểm C, người tiêu dùng mua 50 thanh
sôcôla và 250 lon Coca, tại đó người tiêu dùng chi tiêu cho 2 sản phẩm bằng nhau (500 đô
la). Đường AB được gọi là đường giới hạn ngân sách. Nó chỉ ra các giỏ hàng hoá mà
người tiêu dùng có thể mua, trong trường hợp của chúng ta, nó biểu thị sự đánh đổi giữa
Coca và sôcôla.

• Độ dốc của đường giới hạn ngân sách (-△y/△x)phản ánh tỷ lệ mà người tiêu dùng
có thể trao đổi hàng hoá này lấy hàng hoá khác và phản ánh sự đánh đổi mà thị trường
đặt ra cho người tiêu dùng: 1 thanh sôcôla đổi lấy 5 lon Coca

• Nếu cả 2 giỏ hàng hoá thích hợp như nhau đối với thị hiếu của anh ta, chúng ta nói
rằng người tiêu dùng bàng quan giữa 2 giỏ hàng hoá này.
Lượng Coca
C
B

D
A
I1

I2

Đường bàng quan

0

Lượng sôcôla

Hình 1.2
• Đường bàng quan biểu thị cái giỏ tiêu dùng mà người tiêu dùng ưa thích như

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

nhau. Trong trường hợp này đường bàng quan biểu thị các kết hợp sôcôla và Coca
làm cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức như nhau.
• Hình 1.2 trình bày 2 trong số rất nhiều đường bàng quan của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng bàng quan giữa các kết hợp A, B và C, bởi vì chúng nằm trên cùng
một đường. Không có gì đáng ngạc nhiên nếu mức tiêu dùng sôcôla của người tiêu
dùng giảm, ví dụ từ điểm A xuống điểm B, thì mức tiêu dùng Coca phải tăng để giữ
cho sự thoả mãn của người tiêu dùng ở mức như cũ. Nếu mức tiêu dùng sôcôla tiếp
tục giảm chẳng hạn từ điểm B xuống điểm C, thì lượng Coca phải tiếp tục tăng.
-

Tóm lại mục tiêu của người tiêu dùng là tối đa hoá lợi ích.

-


Một lần nữa chúng ta hãy xem xét ví dụ về Coca và sôcôla. Người tiêu dùng muốn có
kết hợp tốt nhất giữa Coca và sôcôla nghĩa là kết hợp nằm trên đường bàng quan cao
nhất. Nhưng kết hợp này cũng phải nằm trên hoặc nằm phía trong đường giới hạn
ngân sách, đường phản ánh tổng nguồn lực mà anh ta có thể sử dụng.

Lượng Coca
Tối ưu
A

B

I3
I2
I1

0

-

Hình 1.3

Lượng sôcôla

Điểm lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng là tiếp điểm của đường giới hạn ngân sách
và đường bàng quan cao nhất. Tại điểm này gọi là điểm tối ưu.


Điểm tối ưu biểu thị kết hợp tiêu dùng tốt nhất của Coca và sôcôla mà người
tiêu dùng có thể chọn.




Chú ý rằng tại điểm tối ưu, độ dốc của đường bàng quan bằng độ dốc của đường
giới hạn ngân sách.

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

Độ dốc của đường bàng quan là tỷ lệ thay thế cận biên giữa Coca và sôcôla, còn độ
dốc của đường giới hạn ngân sách là tương đối giữa socola và Coca. Do vậy chúng ta có
thể nói, người tiêu dùng chọn cách tiêu dùng hai hàng hoá sao cho tỷ lệ thay thế cận biên
bằng giá tương đối

II.

Thay đổi trong thu nhập và giá cả tác động đến lựa chọn tối ưu
của người tiêu dùng:

1. Những thay đổi trong thu nhập và tác động đến sự lựa chọn của người tiêu
dùng
Chúng ta hãy giả định thu nhập tăng. Với mức thu nhập cao hơn, người tiêu dùng có
thể mua được nhiều hàng hoá hơn. Do vậy, sự gia tăng thu nhập làm dịch chuyển đường
giới hạn ngân sách ra phía ngoài (hình 2.1). Do giá tương đối giữa 2 hàng hoá không thay
đổi nên độ dốc của đường giới hạn ngân sách mới cũng đúng bằng độ dốc của đường
ngân sách ban đầu. Nghĩa là sự gia tăng thu nhập dẫn đến sự dịch chuyển song song của
đường giới hạn ngân sách.

-

Sự mở rộng giới hạn ngân sách cho phép người tiêu dùng lựa chọn kết hợp tốt hơn của
Coca và bánh sôcôla. Nói cách khác, người tiêu dùng giờ đây có thể đạt được đường
bàng quan cao hơn. Với sự dịch chuyển của đường giới hạn ngân sách và sở thích của
người tiêu dùng được biểu thị qua các đường bàng quan, điểm tối ưu của người tiêu
dùng chuyển từ điểm có tên "tối ưu ban đầu" sang 1 điểm "tối ưu mới".
Lượng Coca
Giới hạn ngân sách mới

Tối ưu mới

B

Giới hạn ngân sách ban
đầu

0

Tối ưu
ban đầu

I1

Hình 2.1

1

Lượng sôcôla



Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

- Hình 2.1 cho thấy rằng người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng nhiều Coca và sôcôla hơn.
Khi người tiêu dùng muốn có nhiều một loại hàng hoá nào đó hơn khi thu nhập tăng
thì nó được coi là hàng hoá thông thường.

2. Sự thay đổi giá cả tác động tới sự lựa chọn của người tiêu dùng
Bây giờ chúng ta hãy sử dụng mô hình này về sự lựa chọn của người tiêu dùng để
xét xem sự thay đổi giá cả của 1 hàng hoá nào đó làm thay đổi sự lựa chọn của người tiêu
dùng như thế nào.
Cụ thể, giả sử Coca giảm từ 2 đô la xuống còn 1 đô la 1 lon. Không có gì đáng
ngạc nhiên khi giá thấp hơn làm tăng cơ hội mua của người tiêu dùng. Nói cách khác, giá
của bất kỳ hàng hoá nào giảm cũng làm dịch chuyển đường giới hạn ngân sách và phía
ngoài.

Lượng Coca
1000

Giớí hạn ngân sách mới

Tối ưu mới

I2

500

I1


Giới hạn ngân sách ban
đầu

0

-

Hình 2.2

A

100

Lượng sôcôla

Khi giá Coca giảm, đường giới hạn ngân sách của người tiêu dùng xoay ra phía ngoài
và độ dốc của nó thay đổi. Người tiêu dùng chuyển từ điểm tối ưu ban đầu sang điểm
tối ưu mới. Trong trường hợp này lượng Coca tiêu dùng tăng và lượng sôcôla tiêu
dùng giảm.

-

Hình 2.2. cho ta thấy nếu chi tiêu toàn bộ 1000 đô la thu nhập của anh ta cho bánh
socola, thì giá Coca chẳng liên quan gì cả. Do vậy, điểm A trong hình vẽ không thay
đổi.

1



Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2
-

Nhóm 14

Trong trường hợp này, sự dịch chuyển ra phía ngoài của đường giới hạn ngân sách đã
làm thay đổi độ dốc của nó. Như chúng ta đã thảo luận, độ dốc của đường giới hạn
ngân sách phản ánh giá tương đối giữa Coca và sôcôla. Do giá Coca giảm từ 2 dô la
nên người tiêu dùng bây giờ có thể đổi 1 thanh sôcôla lấy 10 lon Coca chứ không
phải là 5 lon Coca. Kết quả là đường giới hạn ngân sách mới dốc hơn.

-

Sự thay đổi của giới hạn ngân sách kiểu này làm thay đổi tiêu dùng của cả 2 hàng
hoá như thế nào phụ thuộc vào sở thích của người tiêu dùng. Trong trường hợp này
người tiêu dùng mua nhiều Coca hơn và mua sôcôla ít hơn.

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

KẾT LUẬN
Như vậy có thể thấy rằng lý thuyết hành vi người tiêu dùng là một yếu tố cơ bản
trong việc quyết định về sự lựa chọn của người tiêu dùng, cho thấy rõ những phản ứng
của họ khi có sự thay đổi của hoàn cảnh bên ngoài.
Nhu cầu về tiêu dùng của con người ngày càng lớn, đòi hỏi họ phải biết cân nhắc
khi ra quyết định chi tiêu, làm sao cho cân đối, hợp lý phù hợp với túi tiền của bản thân .

Xã hội ngày nay rất phát triển, đời sống được nâng cao lan rộng ra khắp nơi, không có
chỗ cho sự nghèo túng tồn tại, đây thực sự là một thách thức của vấn đề mà trong khuôn
khổ một bài thảo luận em không thể đề cập được một cách đầy đủ và chi tiết.
Vì kiến thức của chúng em còn hạn chế và do chưa có nhiều kinh nghiệm nên
trong khi viết bài sẽ có những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Một lần nữa chúng
em mong rằng sẽ nhận được sự chỉ bảo của các thầy, các cô và sự đóng góp của các bạn
để bài thảo luận của em được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!.

1


Bài thảo luận Kinh tế vi mô – Đề tài 2

Nhóm 14

Thành viên nhóm 14:
1. Phạm Thị Thiền
2. Nguyễn Đức Thiện
3. Nguyễn Thị Hà Thu
4. Tăng Anh Thư
5. Đặng Phương Thảo
6. Trần Văn Thành
7. Đỗ Hoài Thu
8. Đinh Thị Thương
9. Nguyễn Trung Thuật
10.

Mai Thị Thu


1



×