TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN
-------------------------------
CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 THEO SÁCH CÁNH DIỀU
ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.
TIỂU HỌC.
LỜI NÓI ĐẦU
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên cứu bài
học” Là đổi mới phương pháp dạy học cũng là một trong các
nội dung đổi mới Sinh hoạt tổ chuyên môn (SHTCM).
- Tiết dạy là công trình tập thể
- Các bước đổi mới SHTCM theo nghiên cứu bài học:
1. Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
2. Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
3. Suy ngẫm và thảo luận bài học.
4. Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
1.1 Cách quan sát của GV đi dự giờ
- Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi
hai bên để tiện quan sát học sinh
- Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp
ảnh học sinh
- Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học
tập của học sinh trong giờ học
1.2. Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo
luận
- Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
+HS học như thế nào?
+Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
+Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp và gây
hứng thú cho HS không?
+Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế
nào?...
1.3. Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có
giáo án phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
- SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào
đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng
đến khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt
kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục.
Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá
trình học tập mà cách làm này còn giúp GV chủ động điều
chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng HS lớp mình, trường
mình hơn.
- GV có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và
thời lượng bài học sao cho sát với thực tế.
- Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
mình, đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng
lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
2. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào
quá trình học tập, Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập
của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong
việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua
việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường:
Cải thiện mối quan hệ giữu Ban giám hiệu với giáo viên; giáo
viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lí/giáo
viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học
sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy học và dân
chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
3. Mục tiêu cụ thể.
1.Thông qua các quy trình nghiên cứu bài học, giúp giáo viên
tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết
quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập chung phân tích
hoạt động học của HS, phát hiện những khó khăn mà học sinh
gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập,
mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách
dạy cho phù hợp.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên
nhân, kết quả. Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên
môn, tiềm năng sáng tạo. Thông qua việc dạy và dự giờ minh
họa mỗi GV tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong
quá trình dạy học của mình.
3. Giúp GV chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù
hợp với đối tượng HS
4. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên
môn.
- Tổ chức một tiết dạy minh họa (nên GV “có sao làm vậy”
không cần dạy trước, luyện tập trước cho HS theo kiểu đối
phó.)
- GV đến dự giờ, tập trung vào cả hai hoạt động giảng
dạy của thầy và quan sát hoạt động của trò (sử dụng các
phương tiện để quan sát, ghi chép, quay phim…)
- Tổ chức SHCM, trình chiếu lại quá trình quan sát, ghi
chép.
- Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học
tập của HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp
phải để có cách tháo gỡ kịp thời. (Các em học tập như thế nào,
có hứng thú và đạt kết quả cao hay không? Suy nghĩ của cả
nhóm là bằng mọi cách phải tìm ra được nguyên nhân vì sao
HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động học và học chưa đạt
kết quả như ý muốn… Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp
hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, xén gọt bớt nội dung sao
cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm
cho quá trình giảng dạy.)
- Sau tiết dạy không đánh giá xếp loại khá, giỏi hay trung
bình theo các tiêu chí đã được định sẵn như trước đây mà chỉ
đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức của HS trong lớp mà thôi.
Tuy nhiên thước đo thành công hay thất bại tiết dạy là ở
thái độ, hành vi, phản úng của học sinh trong giờ dạy đó và
đây là nguyên tắc đầu tiên khi tiến hành nghiên cứu bài
học.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài
liệu:
CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 THEO SÁCH CÁNH DIỀU
ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.
Chân trọng cảm ơn!
NỘI DUNG
1.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH: MÔN TIẾNG
VIỆT LỚP 1 THEO SÁCH CÁNH DIỀU:
1- Bài 3: Học tập, sinh hoạt đúng giờ. (2 tiết)
2- Bài 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ (2 tiết)
3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
+ BIÊN BẢN TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
+ BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:
PGD THỊ XÃ ........
TRƯỜNG TH .........
Năm học: 20.... –20...
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày …. tháng .. năm 20….
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”
TỔ CHUYÊN MÔN 4 + 5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học: Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
lớp 1 theo sách “Cánh diều” và phát huy tính tích cực, tự
giác của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
1.Mục tiêu:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự
vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học
tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về
học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo
trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông
qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà
trường, tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân
thiện cho tất cả mọi người.
2. Triển khai thực hiện chuyên đề theo từng bước:
2.1. Thống nhất thời gian: Thứ ….. ngày …. tháng …. năm
20…...
2.2. Địa điểm: Phòng học lớp ….. Thành phần: Toàn thể giáo
viên trong tổ.
2.3.Tên bài dạy:
1- Bài 3: Học tập, sinh hoạt đúng giờ.
2- Bài 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
(2 tiết)
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: Lớp…..
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài: Khối 1
của tổ chuyên môn. Giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài
học nghiên cứu cân trao đổi với các thành viên trong khối, tổ
chuyên môn để chỉnh sửa lại giáo án cho thật hoàn thiện, cụ thể,
dễ hiểu để giúp người dạy thực hiện tốt nhất.
2.6. Người dạy minh họa: Đồng chí ............... - giáo viên dạy
lớp 1A thuộc khối 1. Người dạy cần trao đổi với các thành
viên để hiểu sâu sắc các nội dung, nhập tâm khi giảng bài tự
tin, thoải mái nhất có thể.
2.7. Tổ chuyên môn đề nghị Ban giám hiệu phân công người
hỗ trợ thiết bị: Đ/C ..... - phụ trách thiết bị.
2.8. Người viết biên bản: Đ/C ...... và Đ/C: ......... Người viết
biên bản cần ghi chi tiết, cụ thể nội dung cuộc họp phân công,
ý kiến tham gia của các thành viên sau khi dự giờ nghiên cứu
bài học.
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc
ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học
sinh thuận tiện nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt
động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay
camera, chụp ảnh...
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng
đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo
viên dạy minh họa
2.10. Toàn thể giáo viên trong tổ dự giờ sinh hoạt chuyên đề
theo nghiên cứu bài học cần chọn chỗ ngồi thuận lợi để quan
sát được học sinh (không bỏ sót em nào) và ghi chép lại quan
sát đó một cách cụ thể, chi tiết từ đó có nhận định chính xác và
tìm ra nguyên nhân cũng như giải pháp khắc phục hợp lí nhất.
Trên đây là kế hoạch tổ chức Sinh hoạt tổ chuyên
môn theo nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn lớp 1. Tập
thể giáo viên tổ chuyên môn cùng thực hiện kế hoạch này.
Kế hoạch được xây dựng qua thảo luận và thống nhất
của các thành viên trong tổ. Vì vậy giáo viên trong tổ cần thực
hiện nghiêm túc, trách nhiệm để các chuyên đề đạt được kết
quả cao. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Ban
giám hiệu nhà trường để kế hoạch được thực hiện thành công
tốt đẹp.
TỔ TRƯỞNG CM
BGH DUYỆT
(Kí ghi rõ họ tên)
..................
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT LỚP 1
MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ
Sinh hoạt chuyên môn dựa theo theo Đổi mới phương pháp
dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo sách “Cánh diều” và
phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh khi tiếp nhận
kiến thức.
Giáo viên: .................
Đơn vị: Tổ chuyên môn lớp 1.
Đạo đức
Bài 3: Học tập, sinh hoạt đúng giờ.
I/ Mục tiêu cần đạt:
Học xong bài học này, học sinh cần đạt:
Nêu được một số biểu hiện và sinh hoạt đúng giờ.
Giải thích được vì sao học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Thực hiện được các hành vi học tập và sinh hoạt đúng giờ.
II/ Phương tiện dạy học:
Mẫu phiếu nhắc việc của gv.
Đồng hồ báo thức theo nhóm của HS.
Bộ giấy, keo, bút làm phiếu nhắc việc của HS.
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Khởi động:
Gv giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Xem vè kể
chuyện theo tranh.
Hs kể chuyện theo nhóm đôi.
Gv yêu cầu 2 – 3 nhóm kể lại truyện theo tranh.
Gv kể lại câu chuyện.
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Thỏ hay Rua đến lớp đúng giờ?
Vì sao bạn đến đúng giờ?
- HS trả lời câu hỏi, Gv kết luận.
2. Khám phá:
+ HĐ 1: Tìm hiểu biểu hiện học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Gv giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm. Quan sát tranh và trả
lới các câu hỏi sau:
1. Bạn trong mỗi tranh đang làm gì?
2. Việc làm lúc đó có phù hợp không?
- GV dùng tranh và nêu nội dung từng tranh, GV kết luận theo từng
tranh.
+ HĐ 2: Tìm hiểu tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ.
- Gv giao nhiệm vụ cho Hs làm việc theo nhóm đôi. Quan sát tranh và
trả lời theo gợi ý:
+ Điều gì xảy ra trong mỗi tranh.
+ không đúng giờ có tác hại gì?
- Gv giới thiệu nội dung từng tranh.
- HS thảo luận nhóm đôi sau đó gv gọi Hs trình bày trước lớp. Nhóm
khác nhận xét bổ sung. Gv kết luận.
+ HĐ 3: Tìm những cách giúp em làm việc đúng giờ.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho Hs làm việc theo nhóm đôi. Quan sát
tranh và trả lời câu hỏi.
+ Có những cách nào để thực hiện đúng giờ?
+ Em đã sử dụng những việc nào để đúng giờ?
- Hs thảo luận nhóm đôi, một số nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác
bổ sung, Gv kết luận (KL sách GV).
3. Luyện tập:
+ HĐ 1: Nhận xét hành vi.
- GV giao nhiệm vụ cho Hs quan sát tranh và nêu nội dung các bức
tranh. Gv nêu lại nội dung bức tranh.
- Gv nêu nội dung câu hỏi:
+ Bạn trong tranh đang làm gì?
+ Em có tán thành việc đó hay không? Vì Sao?
Thảo luận nhóm 4.
Một số nhóm trình bày kết quả thảo luận, có thể dưới hình thức đóng
vai.
- Gv kết luận.
+ HĐ 2: Tự liên hệ:
- Gv giao nhiệm vụ chia sẻ trong nhóm đôi theo gợi ý sau:
+ Bạn đã thực hiện được những việc làm nào đúng giờ?
+ Những việc làm nào chưa đúng giờ?
Hs chia sẻ nhóm đôi, một số nhóm trình bày trước lớp.
Gv khen học sinh thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt, nhắc
nhở cả lớp luôn thực hiện đúng giờ trong học tập và sinh hoạt.
4. Vận dụng:
Gv giới thiệu một số phiếu nhắc việc và nêu câu hỏi.
+ Những thông tin nào được nêu trong phiếu nhắc việc?
+ Em làm như thế nào để ghi những điều cần nhớ?
- HS quan sát phiếu nhắc việc và trả lời câu hỏi.
- Gv kết luận: Trên phiếu nhắc việc ghi thời gian (thứ, ngày, tháng,
giờ) việc em cần làm và có thể ghi địa điểm.
- Gv hướng dẫn cách làm phiếu nhắc việc: Cắt 7 ô giấy ghi ngày và
thông tin cần nhớ, trang trí phiếu theo ý thích của mình.
- Hs làm phiếu nhắc việc.
- Triển lảm sản phẩm hoặc hs giới thiệu phiếu của mình.
- Gv nhắc Hs sử dụng phiếu của mình.
5. Vận dụng sau giờ học:
- Gv nhắc nhở Hs và giám sát học sinh học tập, sinh hoạt đúng giờ.
- Gv phân công Hs giám sát việc thực hiện đúng giờ, nhắc việc thực
hiện ở lớp theo chế độ trực nhật lớp luân phiên nhau…
- Gv liên hệ với phụ huynh để giúp Hs thực hiện đúng giờ trong học
tập và sinh hoạt.
- Hs tự đánh việc thực hiện đúng giờ trong phiếu nhắc việc.
6. Tổng kết bài học.
- Em rút ra được bài học gì, sau bài học này?
- GV yêu cầu đọc lời khuyên (SGK)
- Gv đánh giá sự tham gia học tập của Hs.
Đạo đức
Bài 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
(2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm
trẻ em bị ngã.
+ Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với
lứa tuổi để phòng tránh bị ngã.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
– SGK Đạo đức 1.
– Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
– Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
– Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín bị sưng tấy do
ngã.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
1. KHỞI ĐỘNG
GV hỏi:
- Trong lớp ta Bạn nào đã từng bị ngã rồi?
– Em đã bị ngã ở đâu?
– Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
II. KHÁM PHÁ
Hoạt động 1. Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm
Mục tiêu:
– HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
– HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
Cách tiến hành:
– Quan sát các tranh ở mục a, SGK trang 60 thảo luận theo nhóm đôi
và cho cô biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến hậu quả như thế nào?
– HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
– GV mời 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
– GV kết luận sau mỗi tranh:
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn.
Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã, đập đầu xuống sàn nhà.
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngồi trượt từ trên thành cầu thang xuống.
Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã đau.
+ Tranh 3: Bạn nhỏ ngoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ.
Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy
hiểm đến tính mạng.
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành
cây bị gẫy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.
? Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động,
việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?
– HS trả lời.
– GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ
em bị ngã
– GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có
thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận khi chơi hay khi
làm một việc gì đó.
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng phòng tránh bị ngã
Mục tiêu:
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị
ngã.
- HS được phát triển năng lực hợp tác.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b - SGK, trang 61
và thảo luận nhóm đôi, xác định những việc nên làm và không nên
làm để phòng tránh bị ngã.
- HS làm việc nhóm.
- GV mời một nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài cửa sổ, không ngồi lên thành
lan can không có lưới bảo vệ.
+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.
+ Không leo trèo, đu cành cây, kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu.
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu....
Tiết 2
I. LUYỆN TẬP
Hoạt động 1: Xử lí tình huống
Mục tiêu:
– HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để
phòng tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK, trang 62, 63 và nêu
nội dung tình huống xảy ra trong mỗi tranh theo nhóm đôi, mỗi nhóm
thảo luận, xử lí một tình huống.
- HS trình bày ý kiến.
- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:
+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên kệ giá sách cao. Theo
em, Lan nên làm thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp.
Theo em, Lê nên ứng xử thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chí
nên ứng xử thế nào? Vì sao?
- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận:
Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên
trèo cao để tránh bị ngã.
Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyên Bình không nên chơi đuổi
nhau ở trong lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.
Tình huống 3: Chí nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây
cao để khỏi bị ngã.
- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lí tình huống dưới nhiều
cách khác nhau như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/…
Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do
ngã
Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do
ngã.
Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em
có thể làm gì để sơ cứu vết thương?
- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có.
- GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị
sưng tấy do ngã.
- HS thực hành theo cặp.
- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. Các nhóm khác
theo dõi, nhận xét.
- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
II. VẬN DỤNG
Vận dụng trong giờ học Tổ chức cho HS quan sát, xác định những địa
điểm trong lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi
lại, chơi đùa ở đó (ví dụ như: sân chơi, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh,
rãnh thoát nước ở sân trường…)
Vận dụng sau giờ học
- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như:
lan can, cửa sổ,…
- Thực hiện:
+ Không chạy, xô đẩy nhau ở cửa ra vào lớp học, trên cầu thang, sàn
trơn, ướt, khu vui chơi.
+ Không nhoài người ra ngoài hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ
không có lưới bảo vệ.
+ Không đi chân đất vào phòng tắm trơn ướt.
+ Không trèo cao, đu cành cây,…
TỔNG KẾT BÀI HỌC
- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?
- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em
cần cẩn thận khi đi lại, chơi đùa hằng ngày.
- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63.
- Yêu cầu 3 HS nhắc lại lời khuyên
+ GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học,
tuyên dương những HS học tập tích cực và hiệu quả.
BAN GIÁM HIỆU
(Kí, duyệt)
3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
PGD THỊ XÃ ………….. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH …………
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Năm học: 20… - 20…
BIÊN BẢN TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN LỚP 1.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học: Sinh hoạt chuyên môn dựa theo theo “Nghiên cứu bài
học” Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 1
theo sách “Cánh diều” và phát huy tính tích cực, tự giác
của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
.
Đơn vị: Tổ chuyên môn Lớp 1, trường tiểu học ………..
I. KIỂM DIỆN
- Có mặt: …………………- Vắng:
……………………………………....................................
II. NỘI DUNG:
* Đ/C ……… (Tổ trưởng) chủ toạ: Báo cáo triển khai kế
hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sau khi nghe Đ/C tổ trưởng triển khai thực hiện chuyên đề
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, tổ chuyên
môn thảo luận và thống nhất theo từng bước:
1.Mục tiêu:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
2.1. Thống nhất thời gian: …………
2.2. Địa điểm: ……….
2.3.Tên bài dạy: ………
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: ……….
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
2.6. Người dạy minh họa:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
2.7. Tổ chuyên môn phân công người hỗ trợ thiết bị:
…………………………………………………………………
……………….
2.8. Người viết biên bản:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
2.10. Thành phần tham dự:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……
THƯ KÍ
Chữ kí của các thành viên.
TỔ TRƯỞNG