Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN HUYỆN GIO LINH,TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.83 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ – ĐỊA CHẤT
-------o0o-------

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GIS
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN HUYỆN
GIO LINH,TỈNH QUẢNG TRỊ

NIÊN LUẬN

Thừa Thiên Huế - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA ĐẠI LÝ – ĐỊA CHẤT
-------o0o-------

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CƯU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GIS
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN HUYỆN
GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn


Sinh viên thực hiện

T.S Đỗ Thị Việt Hương

Nguyễn Thị Ngọc

\
Thừa Thiên Huế - 2018


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

CNH - HĐH :


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

GIS

:

HTNT

:

Hạ tầng nông thôn

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

PCGD

:

Phổ cập giáo dục


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

Hệ thống thông tin địa lý

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ

5



6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã
xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội (KT - XH) từng
bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH), tạo ra
môi trường thu hút nguồn lực cho xã hội phát triển. So với thời kỳ trước đổi mới,
diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm
lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình), đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện, đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã thực
sự trở thành lực lượng quan trọng để thực hiện đường lối CNH - HĐH đất nước.
Sự phát triển chung của đất nước dựa trên nền tảng sự phát triển triển hạ
tầng KT - XH của các địa phương. Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề
quan trọng để thúc đẩy phát triển KT - XH. Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá
trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình
cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hầu hết
các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng đã được lập quy hoạch, kế hoạch phát triển. Tuy
nhiên, theo nhận định của nhiều ý kiến, hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn còn lạc hậu,
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước. Do vậy, chính sách
phát triển hạ tầng KT - XH trên phạm vi cả nước là một trong những vấn đề được
các cấp chính quyền chú trọng và luôn được gắn với các chương trình phát triển của
các địa phương.
Vậy phải làm như thế nào để quản lý đồng bộ cơ sở hạ tầng (CSHT) ở địa
phương? Trên hầu hết các lĩnh vực quản lý CSHT của huyện, từ quy hoạch phát
triển tổng thể CSHT đến quản lý hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, quản lý an

ninh xã hội theo địa bàn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng đất đai trong huyện,...
đều có nhu cầu cấp thiết về một hệ thống thông tin bản đồ trong đó có các thông tin
thuộc tính đính kèm tăng tải trọng thông tin cho bản đồ, cung cấp được hệ thống
thông tin có khoa học cho công tác quản lý, điều hành, nâng cấp cũng như quy
hoạch CSHT của các địa phương.

7


Việc sớm triển khai một đề án ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) cấp
huyện trước hết phục vụ quản lý CSHT ở cấp vĩ mô và từng bước đáp ứng yêu cầu
quản lý, điều hành tác nghiệp cho các sở ngành, huyện thị, đã trở thành một đòi hỏi
thực sự cần thiết và cấp bách với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là đối với
những khu vực nông thôn nơi mà trình độ phát triển về công nghệ thông tin chưa
cao nhưng được đầu tư nhiều cho các dự án quy hoạch phát triển CSHT KT - XH.
Được biết đến là một mảnh đất lưu giữ nhiều di tích lịch sử đưa thu nhập về
du lịch của toàn tỉnh tăng lên, huyện Gio Linh còn là một địa phương có vị trí thuận
lợi giao thoa kinh tế với các khu vực lân cận. Việc đầu tư xây dựng phát triển CSHT
như giao thông, giáo dục, dịch vụ, y tế là rất cần thiết để phát triển tiềm năng vốn
có.
Việc hình thành một hệ thống quản lý khoa học, quản lý dữ liệu bằng mô
hình GIS là một việc làm hết sức cần thiết. Và để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở
dữ liệu (CSDL) địa lý hạ tầng KT - XH nông thôn trước hết phải tìm hiểu về sự phù
hợp giữa điều kiện vốn có ở địa phương với GIS.
Xuất phát từ vấn đề trên, với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Đỗ Thị Việt
Hương, đề tài: “ Nghiên cứu khả năng ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu
địa lý hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ” được lựa
chọn làm đề tài niên luận.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu

Phân tích được hiện trạng hệ thống CSHT KT – XH ở tỉnh Quảng Trị từ đó
xem xét khả năng ứng dụng GIS trong việc xây dựng CSDL địa lý hạ tầng KT – XH
nông thôn ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu trên đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về xây dựng CSDL địa lý hạ tầng KT - XH
nông thôn.
- Khái quát được điều kiện tự nhiên và KT - XH của huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị.
- Phân tích hiện trạng CSHT KT - XH ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.

8


- Đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng GIS trong việc xây
dựng CSDL địa lý hạ tầng KT - XH tại khu vực nghiên cứu.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Không gian nghiên cứu là huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Về thời gian: Số liệu thống kê về CSHT KT – XH ở huyện Gio Linh năm 2017
Về nội dung: Trong các thông tin về CSHT KT-XH nông thôn tập trung khai
thác về các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, thủy lợi, hệ thống cấp nước
sạch, điện, thông tin viễn thông, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề,
chợ, giáo dục, y tế, cơ sở vật chất văn hóa.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính đề tài
niên luận gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Khả năng ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.


9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ sở dữ liệu địa lý
Dữ liệu địa lý là dữ liệu trong đó bao gồm các thông tin về vị trí, có thể là
hình dạng và đặc tính của đối tượng, như hình dạng hình học của dãy núi, của con
sông, hòn đảo, bờ biển, thành phố vv… Dữ liệu địa lý tham chiếu tới vị trí của đối
tượng trên bề mặt Trái đất, xác định bờ hệ thống tọa độ tiêu chuẩn [6].
CSDL địa lý là mô hình không gian của lãnh thổ, tích hợp các thông tin đa
dạng về nội dung theo lãnh thổ, là một trong những công cụ hỗ trợ quản lý hiệu quả
[2].
1.1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS). Nó được
hình thành từ 3 khái niệm: Địa lý (Geographic), thông tin (Information) và hệ thống
(System) [12].
Khái niệm “địa lý” (Geographic), được sử dụng vì GIS trước hết liên quan
đến các đặc trưng “địa lý” và “không gian”. Các đặc trưng này được ánh xạ hay liên
quan đến các đối tượng không gian. Chúng có thể là các đối tượng vật lý, văn hóa
hay kinh tế trong tự nhiên. Các đặc trưng trên bản đồ là biểu diễn ảnh của các đối
tượng không gian trong thế giới thực. Biểu tượng, màu và các kiểu đường được sử
dụng để thể hiện các đặc trưng không gian khác nhau trên bản đồ 2D.
Khái niệm “thông tin” (Information) được sử dụng vì nó liên quan đến khối
dữ liệu khổng lồ do GIS quản lý. Các đối tượng thế giới thực đều có tập riêng các
dữ liệu chữ số thuộc tính hay đặc tính (còn gọi là dữ liệu phi hình học, dữ liệu
thống kê) và các thông tin vị trí cần cho lưu trữ, quản lý các đặc trưng không gian.
Khái niệm “hệ thống” (System) đề cập đến cách tiếp cận hệ thống của GIS.

Môi trường hệ thống GIS được chia nhỏ thành các môđun để dễ hiểu, dễ quản lý
nhưng chúng được tích hợp thành hệ thống thống nhất, toàn vẹn. Công nghệ thông
tin đã trở thành quan trọng, cần thiết cho tiệm cận này và hầu hết các hệ thống
thông tin đều được xây dựng trên cơ sở máy tính.

10


HỆ THÔNG TIN

Hệ thông tin
không gian

Hệ thông tin phi hình học
(Kế toán, Quản lý Nhân sự,…)

Hệ thông tin
địa lý
(GIS

Các hệ thống GIS khác
(KT-XH, Dân số,…)

Các hệ thông tin
không gian khác
(CAD/CAM,…)

Hệ thông tin đất đai
(LIS)


Hệ thông tin
địa chính

Hệ thống thông tin quản lý
đất sử dụng (Rừng, lúa,…)

Hình 1.1. Hệ thống thông tin địa lý trong hệ thông tin nói chung [14]
Như vậy, GIS (Geographic Information System) có thể được hiểu là một hệ
thống với sự trợ giúp của máy tính phục vụ cho mục đích thu thập, xử lý, phân tích,
lưu trữ và hiển thị các loại dữ liệu mang tính chất không gian cũng như phi không
gian (như vị trí, hình dạng, các mối quan hệ về không gian như kề nhau, gần nhau,
nối với nhau,…) [13].

-

Các bộ phận cấu thành lên một hệ thống thông tin địa lý GIS bao gồm:
Phần cứng (Hardware)
Phần mềm (Software)
Số liệu (Geographic data)
Chuyên viên (Expertise)
Chính sách và cách thức quản lý (Policy and management)

11


NHÂN LỰC

CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ
Hình 1.2. Các hợp phần của GIS [5]


Những định nghĩa trên cho thấy rằng GIS có những khả năng của một hệ
thống máy tính dùng để nhập, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc
xuất dữ liệu. Trong đó, CSDL của hệ thống là những dữ liệu về các đối tượng, các
hoạt động kinh tế, xã hội, nhân văn phân bố trong không gian tại những thời điểm
nhất định.
1.1.1.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Hạ tầng KT - XH là CSHT bao gồm công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
hạ tầng xã hội phục vụ cho quá trình sản xuất và phát triển của con người.
Theo điều 3 Luật xây dựng 2014 quy định “Hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật là các cơ sở hạ tầng dành cho dịch vụ công cộng gồm công trình giao thông,
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom
và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác” [11].
Hạ tầng KT – XH nông thôn là các công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn,
bao gồm :
Hệ thống giao thông: Là hệ thống các tuyến đường nằm trong địa bàn nông
thôn phục vụ cho việc đi lại của người dân trong địa bàn cũng như giao lưu với bên
ngoài. Bao gồm các tuyến đường liên thôn, liên xã, đường làng,… Đây là một công
trình quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân trong
địa bàn. Bởi vì giao thông là con đường huyết mạch đưa con người tiếp cận đến các

12


hệ thống cơ sở kỹ thuật khác. Vậy nên, nếu mạng lưới giao thông càng thuận lợi thì
cuộc sống của người dân càng phát triển.
Hệ thống lưới điện: Là tất cả các cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp
điện đến các địa bàn nông thôn như trụ điện, các trạm biến áp, dậy điện,… Nguồn
năng lượng điện đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các vùng
nông thôn. Điện phục vụ cho việc thắp sáng, cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày,
vận hành các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất, chữa bệnh, hoạt động dịch vụ

giải trí, thủy lợi. Điện góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cộng đồng nông
thôn, mang lại sự văn minh cho cộng đồng dân cư bằng các phương tiện truyền
thông sử dụng điện như radio, tivi, máy tính, giảm khoãng cách giữa thành thị và
nông thôn.
Hệ thống giáo dục: Là hệ thống trường học phục vụ mục đích giáo dục cho
con em của người dân nông thôn từ bậc mầm non đến bậc phổ thông cơ sở. Thông
thường từ bậc mầm non đến trung học cơ sở (THCS) mỗi địa phương đều có trường
học riêng để thuận lợi cho việc đi lại học tập của trẻ em trong địa phương đó. Xã
hội ngày càng hiện đại hóa, kỹ thuật ngày càng phát triển, chính vì vậy việc giáo
dục thế hệ trẻ ngày càng được coi trọng.
Hệ thống cơ sở vật chất văn hóa: Bao gồm các công trình phục vụ đời sống
văn hóa của con người ở nông thôn như Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị
trấn, nhà cộng đồng thôn. Đây là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, nơi hội họp, tổ
chức lễ hội của cộng đồng dân cư nông thôn.
Hệ thống cơ sở y tế: Là các cơ sở vật chất phục vụ cho việc khám chữa bệnh
ở địa bàn nông thôn, gồm các trạm y tế, bệnh viện. Đây là cơ sở nền tảng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe của người dân trong khu vực. Hệ thống cơ sở y tế nông thôn là
nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm phòng ngừa cho trẻ, cấp phát thuốc cho các hộ
gia đình. Đi đôi với việc phát triển KT – XH thì nhu cầu sức khỏe là vấn đề mà tất
cả mọi người đều quan tâm và đặc biệt quan trọng.
Hệ thống thông tin truyền thông: Bao gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các
phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu
cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống thông tin và viễn thông bao gồm
mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh,… Đối với nông
thôn, nhất là trong các điều kiện nền kinh tế thị trường, thông tin đóng vai trò ngày
càng quan trọng, không những với phát triển kinh tế mà cả vấn đề văn hóa, xã hội
khác.

13



Ở Việt Nam, hạ tầng KT – XH còn có tên gọi dân dã là điện, đường, trường,
trạm. Các công trình này thường do các tập đoàn của chính phủ hoặc của tư nhân,
thuộc sở hữu tư nhân hoặc sở hữu công.
1.1.2. Nhu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu trong công tác quản lý hạ tầng
kinh tế - xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, đất nước ngày càng hiện đại hóa, nhu cầu của
con người ngày càng cao, chính vì vậy các công trình CSHT ngày càng được đầu tư
xây dựng, phát triển ở cả nông thôn và thành thị. Cùng với đó là nhu cầu về một
phương thức quản lý đồng bộ để phát triển tối đa nền kinh tế chung của đất nước.
Những vấn đề khó khăn hiện nay cần quan tâm là:
- Thông tin về mạng lưới CSHT của huyện còn thiếu đồng bộ, chưa có sự quản
lý một cách khoa học, hiện đại.
- Tình trạng bất cập, thiếu đồng bộ và thiếu phối hợp trong quản lý và xây dựng
vận hành bảo trì bảo dưỡng các mạng lưới CSHT do thiếu thông tin về mạng lưới.
- Tài sản của mạng lưới CSHT không được theo dõi quản lý và bảo trì tốt, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.
- Việc cập nhật thông tin chưa đầy đủ dẫn đến việc quy hoạch của các dự án,
công trình CSHT, quá trình phê duyệt và thực hiện dự án còn nhiều bất cập, ảnh
hưởng đến đời sống và quyền lợi của nhân dân.
Tất cả các vấn đề trên có thể giải quyết bằng cách thu thập và đưa vào quản
lý các thông tin mạng lưới hạ tầng của các ngành khác nhau lên cùng một nền là
bản đồ địa lý của huyện, trong một hệ thống quản lý thông tin tổng hợp liên thông
giữa các cấp, các ngành.
1.1.3. Một số phần mềm GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu
1.1.3.1. Phần mềm Mapinfo
Phần mềm MapInfo: Là hệ phần mềm GIS chuyên về quản lý dữ liệu và in
ấn bản đồ. Ưu điểm nổi bật của phần mềm này là khả năng hỏi đáp CSDL địa lý mà
sử dụng được các tài nguyên của môi trường Windows. Cho đến nay có nhiều
chuyên gia đã sử dụng MapInfo đều đánh giá rằng ít có hệ phần mềm nào lại dễ sử

dụng và in ấn bản đồ đẹp như MapInfo. Chính vì vậy rất nhiều cơ quan và rất nhiều
dự án đã sử dụng MapInfo như một giai đoạn cuối trong quan hệ công nghệ GIS
của mình [8].
Các chức năng thường dùng của MapInfo:

14


- Trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác (Import và Export).
- Mô tả các đối tượng bằng các dữ liệu không gian và thuộc tính.
- Khả năng hỏi đáp và tạo lập Selection để sửa lỗi dữ liệu cũ, tạo CSDL mới
một cách dễ dàng.
- Có khả năng hiển thị số liệu theo 3 cách: Map Windows, Browser và Graph
Windows.
- MapInfo cung cấp một tập hợp các phím lệnh (button) rất thuận tiện cho việc
sửa chữa (Editing) và vẽ (Drawing).
- Tạo lập các bản đồ chuyên đề.
- Trình bày và in ấn các bản đồ dạng Vector với đầy đủ hệ thống ký hiệu.
- Ngoài ra MapInfo Corporation đưa ra ngôn ngữ lập trình MapBasic tạo khả
năng xây dựng các ứng dụng (Application) riêng trong MapInfo.
Cơ sở dữ liệu của MapInfo:
- Mô hình dữ liệu thuộc tính (Attribute Data Model): Là mô hình quan hệ, lưu
dưới dạng bảng theo hàng và cột.
- Mô hình dữ liệu không gian (Spatial Data Model): Là mô hình vector trình
bày các dữ liệu không gian của đối tượng và được lưu dưới dạng bản đồ.
1.1.3.2. Phần mềm ArcGIS
Phần mềm ArcGIS : Phần mềm này được sử dụng xây dựng CSDL nền địa lý
phục vụ cho phát triển các ứng dụng GIS trong môi trường ArcGIS. Các chức năng
chính được sử dụng từ các phần mềm là [7]:
- ArcMap cung cấp các công cụ phân tích, biên tập và trình bày dữ liệu.

- ArcCatalog được sử dụng để tổ chức và quản lý các loại dữ liệu nền thuộc các
khuôn dạng khác nhau bao gồm tệp tin coverage của ArcInfo, *.shp của ArcView,
các tệp tin thông tin thuộc tính *.dbf, các tệp tin *.dgn (của Microstation), *.DWG
(của AutoCAD). Ngoài ra, ArcCatalog còn hỗ trợ : Tạo các thư mục lưu trữ dữ liệu;
tạo, hiển thị và quản lý metadata; xác định, xuất và nhập các giản đồ và các thiết kế;
tìm kiếm và lướt dữ liệu GIS trong mạng nội bộ và trên internet…
- ArcToolbox cung cấp các công cụ hỗ xử lý, phân tích, chuyển đổi khuôn dạng
dữ liệu, chuyển đổi hệ quy chiếu cho các bộ dữ liệu.

15


- ModelBuider là phần mềm hỗ trợ xây dựng mô hình quy trình các bước công
nghệ cần thực hiện trong quá trình xử lý dữ liệu bao gồm các công cụ, các tập lệnh
và dữ liệu.
- ArcSDE được sử dụng để quản lý dữ liệu tập trung trong quá trình xây dựng
CSDL nền địa lý.
1.1.3.3. Các phần mềm khác
Các phần mềm khác còn được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu giữa các phần
mềm khác nhau trong quá trình phân tích, xử lý dữ liệu [7].
FME là phần mềm chuyển đổi dữ liệu địa lý của công ty phần mềm Safe
(Canada), trong đó:
- FME Workbench: Là thành phần dùng để chuyển đổi trực quan nhất của FME.
- FME Universal Viewer: Dùng để hiển thị nhanh nhất tất cả các dữ liệu mà
FME hỗ trợ. Hiển thị dữ liệu trước khi chuyển đổi và sau khi chuyển đổi.
Bộ phần mềm Microsoft Office 2003 của hãng MicroSoft được sử dụng
thường xuyên trong từng công việc cụ thể [7]:
- Microsoft Word dùng để soạn thảo các văn bản, đọc, khảo sát thông tin.
- Microsoft Exel dùng để tính toán các số liệu thống kê.
- Microsoft Access dùng để tạo các CSDL thông tin thuộc tính cho các đối

tượng nội dung.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN
1.2.1. Trên thế giới
Hệ thông tin địa lý GIS đang được ứng dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả rõ
rệt vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số lĩnh vực chung của GIS bao gồm quản lý
tài nguyên thiên nhiên, quy hoạch thành phố, quy hoạch môi trường vùng và khu
vực, lập kế hoạch giao thông, phân tích tội phạm, các dịch vụ khẩn cấp [16].

16


Hình 1.3. Ứng dụng GIS xây dựng CSDL ở nhiều lĩnh vực trên Thế giới [20]
Việc sử dụng GIS trong xây dựng CSDL hạ tầng KT – XH nông thôn như y
tế, giáo dục, giao thông, viễn thông,… rất phổ biến như:
Y tế: Chính quyền ở California biên tập điều trị ngoại trú nông thôn và dân
tộc ít người để chăm sóc sức khoẻ. GIS được sử dụng để biểu thị những yếu tố địa
lý, KT – XH, nhân khẩu và sử dụng những dữ liệu đó để chăm sóc y tế [6].
Viễn thông: Ở Colombia mạng lưới cáp quang được chụp và biểu diễn từng bộ
phận của mạng lưới trên dữ liệu GIS. Ở Indonesia, GIS được dùng để quản lý hệ
thống radio và điện thoại, bằng phương pháp nghiên cứu vị trí trạm, nhân khẩu trong
vùng, phạm vi cư trú của người sử dụng và sự bảo dưỡng thiết bị. Ngành viễn thông
sử dụng dữ liệu sử dụng đất, phủ sóng, dự đoán sự suy giảm tín hiệu để phát triển
mạng vô tuyến viễn thông [6].
Giao thông vận tải: Ở Hàn quốc, GIS được dùng để điều khiển giao thông
nhằm làm giảm bớt lưu lượng ở nút cổ chai các đường cao tốc [8].
Qua một số ứng dụng kể trên cho thấy, ở trên Thế giới việc sử dụng GIS
để xây dựng các CSDL hạ tầng là phổ biến, nhằm phục vụ cho việc quản lý
CSHT một cách dễ dàng hơn và mang tính chính xác cao hơn.
1.2.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu

1.2.2.1. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về xây dựng CSDL hạ tầng nông thôn
(HTNT) chủ yếu tập trung vào các vấn đề như quản lý đất đai, nông nghiệp, du lịch,
thương mại, hạ tầng kỹ thuật,… nhằm phục vụ cho mục đích quản lý các thông tin
trên một cách dễ dàng hơn. Tất cả các thông tin được số hóa, đưa lên máy tính,

17


mạng internet dễ dàng truy xuất dữ liệu cũng như có ý nghĩa quan trọng trong việc
quy hoạch phát triển KT – XH trên địa bàn.
Có rất nhiều nghiên cứu, báo cáo thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau về ứng
dụng GIS để xây dựng CSDL, điển hình là một số công trình nghiên cứu sau:
Năm 2011, Phạm Thị Việt Hà trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã xây dựng CSDL thông tin địa lý phục vụ CSHT KT – XH ở
tỉnh Lào Cai. Kết quả nghiên cứu đưa ra được quy trình công nghệ và các phần
mềm hỗ trợ cho quá trình thành lập CSDL nền và CSDL chuyên đề từ dữ liệu bản
đồ địa hình 1/25.000 ở tỉnh Lào Cai. Quy trình này đã được kiểm nghiệm và cho kết
quả tốt. Các yếu tố nền và yếu tố nội dung chuyên môn tương đối đầy đủ phục vụ
cho rất nhiều mục đích sử dụng khác nhau [7].
Năm 2013, các tác giả Hoàng Thái Bình, Đặng Đình Khá, Đặng Đình Đức,
Trịnh Xuân Quảng, Lê Ngọc Quyền cùng nghiên cứu đề tài xây dựng CSDL hạ tầng
kỹ thuật ven biển phục vụ lập danh mục các công trình chịu tác động của biến đổi
khí hậu (BĐKH) tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu này đã xây dựng thành công bộ
CSDL thông tin về các công trình hạ tầng của các ngành, lĩnh vực địa phương ven
biển tỉnh Khánh Hòa phục vụ lập danh mục các công trình chịu tác động của
BĐKH và nước biển dâng, đồng thời đã góp phần tích cực trong công tác xây dựng
kế hoạch phòng chống, ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng do BĐKH và nước biển
dâng đối với phát triển kinh tế biển trong tương lai của tỉnh Khánh Hòa [1].
Năm 2017, PGS.TS Trần Văn Tuấn và ThS. Lê Phương Thúy đưa ra một số

đánh giá và đề xuất xây dựng CSDL đất đai phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Trên cơ sở thông tin về hiện trạng đất đai trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, tác giả đã đưa ra định hướng xây dựng CSDL đất đai, đưa ra
những giải pháp đồng bộ đầu tư xây dựng và hoàn thiện CSDL, nhất là việc chuẩn
hóa, cập nhật dữ liệu, khai thác có hiệu quả thông tin và chức năng phục vụ cho
công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [14].
Hiện nay công nghệ GIS đã và đang được ứng dụng ngày một nhiều, trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều tỉnh, thành đã có định hướng ứng dụng GIS rộng
khắp cho quản lý hành chính và nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.2.2.2. Ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Tại tỉnh Quảng Trị cũng đã có một số công trình nghiên cứu ở quy mô cấp
tỉnh và cấp huyện, trong đó có các nghiên cứu sau:

18


Năm 2012, các tác giả Huỳnh Văn Chương, Vũ Trung Kiên, Lê Thị Thanh
Nga đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai phục vụ quy
hoạch phát triển cây cao su tiểu điền tại huyện hải lăng tỉnh Quảng Trị. Kết quả
nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ
phân hạng thích nghi cho loại hình sử dụng đất trồng cây cao su tại vùng gò đồi
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Từ đó đề xuất được diện tích phát triển loại hình
sử dụng đất này và sự phân bố cụ thể theo từng đơn vị hành chính cấp xã [3].
Năm 2015, Nguyễn Thị Thúy nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Vilis 2.0
để xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính tại thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị và đã đạt được những kết quả sau: Tham gia kê khai đăng ký cho
1489 thửa đất trên địa bàn thị trấn, chuyển đổi dữ liệu chuẩn hóa của 8 tờ bản đồ
vào phần mềm ViLIS 2.0, cập nhật biến động cho 95 thửa, tạo được 3 sổ địa chính,
1 sổ cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 1 sổ mục kê. CSDL được xây
dựng đã góp phần phục vụ đa mục tiêu, cho hiệu quả công việc cao, tiết kiệm thời

gian so với phương pháp truyền thống, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý Nhà nước về
đất đai ở địa bàn nghiên cứu [12].
Qua xem xét các công trình nghiên cứu có liên quan, trên địa bàn nghiên cứu
vẫn chưa có công trình nào liên quan tới quá trình xây dựng CSDL HTNT ở huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu được thu thập từ các cơ quan trong khu vực nghiên cứu như: Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Phòng
Thống kê huyện Gio Linh, các báo cáo, bài báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu
trên mạng Internet, bao gồm:
- Số liệu thống kê năm 2017: Thống kê về dân số, thống kê về y tế và thống kê
giáo dục.
- Báo cáo: Báo cáo kết quả xây dựng Nông thôn mới năm 2017.
- Bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và bản đồ nông thôn mới.
- Bài báo, tạp chí: Danh sách mã bưu điện, địa chỉ của hệ thống bưu điện, hệ
thống công trình giao thông và hệ thống mạng lưới điện.

19


1.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp xử lý số liệu, dữ liệu
Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp thống kê các số liệu KT - XH như:
Hạ tầng KT – XH, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, giao thông… Theo đơn vị hành
chính cấp xã cũng như tính toán các chỉ tiêu phân loại. Số liệu các chỉ tiêu được sử
dụng làm cơ sở để đưa ra đánh giá khả năng ứng dụng GIS trong xây dựng CSDL
địa lý hạ tầng KT – XH nông thôn.

20



CHƯƠNG 2
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN HUYỆN GIO LINH, TỈNH
QUẢNG TRỊ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Gio Linh nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Trị, gồm 19 xã và 02 thị
trấn với tổng diện tích 47.067,68 ha, tọa độ địa lý từ 16o9 đến 17o vĩ Bắc, 106o đến
107o kinh Đông.
-

Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Linh.
Phía Nam giáp huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố Đông Hà.
Phía Tây giáp huyện Hướng Hóa và Đakrông.
Phía Đông giáp biển Đông.

Gio Linh có điều kiện giao thông khá thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng lưu thông hàng hoá, liên kết phát
triển giữa huyện Gio Linh với các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và các
địa phương khác trong tỉnh.

Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Gio Linh [9]

21


2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Nét đặc trưng của địa hình Gio Linh là dốc nghiêng từ Tây sang Đông với 03

vùng địa lý khá rõ rệt là:
- Vùng gò đồi và miền núi: Có diện tích tự nhiên 31.643,75 ha, trong đó: Vùng
núi có diện tích 20.593,01 ha, phân bổ chủ yếu ở 3 xã phía Tây là Linh Thượng,
Vĩnh Trường và Hải Thái, nơi có nhiều đỉnh núi cao, cao nhất đến 400 m so với
mực nước biển, độ dốc cấp III - IV (khu vực khe Mướp, xã Linh Thượng) [4].
- Vùng đồng bằng của huyện có diện tích tự nhiên 12.531,01 ha được bồi đắp
phù sa từ hệ thống sông Bến Hải, sông Cửa Việt; có địa hình tương đối bằng phẳng,
có độ cao tuyệt đối từ 25 - 30 m; đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất
là sản xuất lúa của huyện [4].
- Vùng ven biển có diện tích tự nhiên 2.892,92 ha, chủ yếu là các cồn cát, đụn
cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng với các dãi cát thấp lượn
sóng xen kẻ một số cồn cát dạng đồi thoải. Một số khu vực có địa hình phân hóa
thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng trong mùa mưa hoặc một số khu vực chỉ
là các cồn cát khô hạn, chưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp [4].
Với đặc điểm địa hình, tạo cho Gio Linh có thể hình thành và phát triển 3
tiểu vùng kinh tế khá rõ nét, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp có
điều kiện để phát triển đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi phong phú; hình
thành các vùng chuyên canh với các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực. Tuy nhiên, do
địa hình bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, sông suối, đầm, ao hồ, bãi cát và cồn cát xen
kẻ nhau nên việc kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nội đồng, tổ chức
sản xuất theo hướng cơ giới hóa, điện khí hóa nông nghiệp nông thôn gặp nhiều
khó khăn, nhất là đối với vùng đồi núi và cát ven biển.
2.1.2.2. Khí hậu
Huyện Gio Linh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa
tương đối điển hình. Mùa hè gió Tây Nam khô nóng; mùa đông gió Đông Bắc ẩm
ướt. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24 - 25 0C; nhiệt độ tháng cao nhất
(tháng 5, 6, 7) khoảng 350C, có năm lên tới 400C; tháng thấp nhất (tháng 1, 2)
khoảng 180C, có khi xuống 8 - 90C; biên độ nhiệt chênh lệch khá lớn [4].
Lượng mưa trung bình hàng năm 2.500 - 2.700 mm, tổng lượng mưa tập
trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm tới 70 - 80% lượng mưa cả năm); số


22


ngày mưa phân bổ không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có 19
- 20 ngày mưa [4].
Bão thường xuất hiện từ tháng 9 - 11 hàng năm; năm nhiều nhất có 4 cơn
bão, tốc độ gió trong bão 20 m/s, có khi lên tới 40 m/s. Bão có cường suất gió mạnh
kèm theo mưa lớn kết hợp với nước biển dâng cao gây lũ lụt lớn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Độ ẩm trung bình 85 - 90% kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau; tháng
cao nhất có khi lên đến 91%. Từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm gió Tây Nam khô
nóng nên độ ẩm thường xuyên dưới 50%, có khi xuống tới 30% [4].
2.1.2.3. Thủy văn
a. Nguồn nước mặt
Với lượng mưa hàng năm lên đến 2.500 mm sẽ cho tổng trữ lượng nước mặt
trên 1,2 tỷ m3/năm.
Trên địa bàn huyện còn có 3 con sông chính là: Sông Bến Hải, sông Hiếu và
sông Cánh Hòm đem lại nguồn tài nguyên nước khá lớn.
Sông Bến Hải nằm phía Bắc huyện, có chiều dài 59 km, sông chịu ảnh
hưởng của thủy triều nên bị nhiễm mặn. Sông Hiếu nằm về phía Nam huyện có
chiều dài khoảng 45 km, phần chảy qua địa phận huyện Gio Linh có độ dài trên 8
km, sông bị nhiễm mặn. Do đó, việc sử dụng nguồn nước mặt của 2 con sông này
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn.
Sông đào cánh Hòm nằm phía Đông của huyện, chảy qua khu vực canh tác
vùng Đông Gio Linh, từ thôn Xuân Hòa xã Trung Hải qua xã Gio Mỹ, xã Gio
Thành đến thôn Mai Xá, xã Gio Mai với chiều dài 23,6 km, chiều rộng trung bình
45 m, diện tích lưu vực 143 km2 đã được ngọt hóa. Đây là hệ thống sông quan trọng
cung cấp nước tưới cho vùng Đông Gio Linh; sông thường xuyên được bổ sung từ
nguồn nước mưa tích tụ và nước xả từ các hồ chứa ở Tây Gio Linh.

Ngoài hệ thống sông, còn có một số hồ thuỷ lợi như: Hà Thượng, Kinh Môn,
Trúc Kinh, các hồ nhỏ như: An Trung, Hoàng Hà, Nhĩ Thượng, Nhĩ Hạ... cung cấp
một phần đáng kể nguồn nước cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
b. Nguồn nước ngầm
Các kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện khá
phong phú, đặc biệt ở vùng cát ven biển (khảo sát của Đoàn địa chất 708 cho thấy

23


trữ lượng khai thác cho 1 km 2 ở vùng cát có thể đạt 1.000 m3 nước/ngày.đêm), chất
lượng nước tương đối tốt có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cư dân trên địa bàn
và có khả năng cung cấp một phần cho sản xuất.
2.1.2.4. Các nguồn tài nguyên trên địa bàn huyện
a. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện 47.067,68 ha, trong đó:
Tổng diện tích đất nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 37.954,94 ha, trong đó
đất nông nghiệp chiếm 14.166,15 ha; đất lâm nghiệp chiếm 23.298,85 ha; đất nuôi
trồng thủy sản chiếm 484,91 ha và đất nông nghiệp khác chiếm 5,03 ha [4].
b. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện, than bùn phân bố chủ yếu ở Gio Quang, có trữ lượng
khoảng 40.000 tấn, phân bố ở các vùng cát sẩm thấp và ven biển, nhiệt lượng đạt
2.300 - 3.500 kcal/kg được dùng để làm chất đốt và sản xuất phân bón [4].
Titan phân bổ ở vùng cát ven biển Trung Giang, Gio Mỹ có trữ lượng
khoảng 3.000 - 5.000 tấn/năm. Silic cát phân bổ ở bờ biển Bắc Cửa Việt, Gio
Thành, Gio Mỹ, Trung Giang, Gio Hải. Loại silic cát có độ hạt mịn 0,1 – 1 mm
thành phần SiO2 > 99% dùng để sản xuất thủy tinh cao cấp có trữ lượng trên 1 triệu
tấn [4].
Các loại khoáng sản khác: Đất sét sản xuất gạch ngói ở vùng Đông Gio
Linh; đá Ong, đá Chẻ được phân bổ ở vùng đồi Tây Gio Linh; cát sạn phân bổ dọc

sông Bến Hải và các xã Linh Thượng, Vĩnh Trường đáp ứng được yêu cầu cung cấp
vật liệu xây dựng trong và ngoài huyện.
c. Tài nguyên rừng
Toàn huyện có 23.298,85 ha đất lâm nghiệp, trong đó: Rừng sản xuất chiếm
9.526,38 ha; rừng phòng hộ chiếm 13.772,47 ha.
Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, toàn bộ rừng tự nhiên của huyện Gio
Linh đều là rừng gỗ với 2 kiểu: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở độ cao
dưới 700 m và rừng kín thường xanh á nhiệt đới phân bố ở độ cao trên 700 m [4].
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.2. Một số ngành kinh tế chủ yếu
Lĩnh vực nông – lâm- ngư nghiệp: Trong cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp, tỷ
trọng ngành nông nghiệpvà ngành lâm nghiệp giảm mạnh; trong lúc tỷ trọng ngành

24


thuỷ sản tăng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện đã thể hiện xu hướng hợp lý nhằm
khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế sẵn có, nhất là lợi thế vùng biển và gò đồi.
Cơ cấu ngành nghề nông thôn có những thay đổi đáng kể: Giảm tình trạng
thuần nông, các ngành nghề được mở rộng, các hoạt động dịch vụ tại chỗ gia tăng.
Quá trình thay đổi đó kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm
dần lao động nông nghiệp và tăng dần lao động phi nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng
nông thôn được đầu tư đáng kể, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân.
Lĩnh vực công nghiệp – xây dựng: Các sản phẩm công nghiệp của huyện
chủ yếu là chế biến thuỷ hải sản đông lạnh, đá lạnh phục vụ chế biến thuỷ hải sản,
sơ chế mủ cao su, titan... Các cơ sở sản xuất chủ yếu vẫn là các tổ hộ gia đình, cá
thể với các ngành nghề chế biến hàng lương thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây
dựng, sửa chữa cơ khí, dịch vụ điện, cưa xẻ, chế biến gỗ, may mặc... Những năm
gần đây ngành điện lạnh, điện máy, điện tử, viễn thông có bước phát triển khá.

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Phát triển ngày càng đa dạng với nhiều hình
thức và ngành nghề khác nhau, góp phần phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản
xuất và đời sống, đồng thời tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ làm tăng thêm
giá trị sản xuất xã hội.
Toàn huyện có 2.510 cơ sở thương mại, dịch vụ với 3.160 lao động, 09/21
xã, thị trấn có chợ nhưng nhìn chung các chợ trong huyện đều có quy mô nhỏ (trừ
chợ trung tâm thị trấn), cơ sở vật chất các chợ còn yếu. Số chợ được xây dựng kiên
cố và bán kiên cố (cấp II) hầu như không có, chủ yếu là chợ tạm, lều quán. Do vậy,
mức độ và khả năng phục vụ của hệ thống chợ nông thôn còn nhiều hạn chế.
2.1.3.2. Văn hóa – xã hội
Hoạt động văn hóa, thông tin có nhiều tiến bộ, không ngừng được đổi mới về
hình thức và nâng cao về chất lượng; đời sống tinh thần của người dân từng bước
được cải thiện.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Đài truyền thanh huyện và cấp xã được đầu tư
nâng cấp; tất cả các làng, bản khu phố đều có hệ thống tăng âm, loa máy phục vụ
công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” phát triển
rộng khắp, đang dần đi vào chiều sâu và phát huy hiệu quả; đến nay toàn huyện đã
có 86/131 bản, làng, khu phố; 51/57 cơ quan được công nhận đơn vị văn hóa; có

25


×