1
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TÀI CHÍNH – ĐẦU TƯ
-----&-----
TIỂU LUẬN
Phân tích báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk
Hà Nội, 2019
1
2
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Hệ thống bảng biểu đồ sử dụng trong bài tiểu luận
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Số bảng
biểu đồ
Sơ
đồ
1.4
Biểu đồ
2.2.1
Biểu đồ
2.2.2.1
Biểu đồ
2.2.2.2
Bảng
3.1.1
Bảng
3.1.2
Bảng
3.2.1
Bảng
3.2.2
Biểu đồ
3.2.2
Biểu đồ
3.3
Bảng
3.4.1
Bảng
3.4.2:
Biểu đồ
3.4
Tên
Trang
Cấu trúc bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
8
VINAMILK
Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm giai đoạn 2013-2018
15
Thước đo uy tín ngành Thực phẩm-đồ uống
15
Mức doanh thu ngành sữa Việt Nam giai đoạn 2014- 2017
16
Khả năng sinh lời trên tài sản giai đoạn 2014-2018
18
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2014-2018 19
Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2014-2018
20
Các chỉ số tài sản và doanh thu giai đoạn 2014-2018
21
Vòng quay TSCĐ và Vòng quay TS giai đoạn 2014-2018
22
Chỉ số thanh toán dài hạn Vinamilk giai đoạn 2014-2018
23
Nhóm chỉ số thanh khoản giai đoạn 2014-2018
Giá trị thuộc nhóm thanh khoản giai đoạn 2014-2018
Tỷ số thanh khoản hiện thời của Vinanmilk
24
24
25
14
Tỷ trọng xuất khẩu sữa năm 2017 (nguồn: tổng cục thống
Biểu đồ
26
kê)
3.5
15
Bảng 3.6 Nhóm chỉ số giá trị thị trường giai đoạn 2014- 2018
2
26
3
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Mục lục
Hệ thống bảng biểu đồ sử dụng trong bài tiểu luận ......................................................... 2
I.
Khái quát chung về VINAMILK................................................................................ 4
1.1.
Tổng quan ............................................................................................................. 4
1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 4
1.3.
Chính sách, tầm nhìn, chiến lược ....................................................................... 6
1.4.
Hệ thống quản trị ................................................................................................. 7
II. Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế giai đoạn 2014-2018 ................................ 8
2.1.
Tình hình ngành sữa thế giới .............................................................................. 8
2.1.1.
Châu Âu ........................................................................................................ 8
2.1.2.
Mỹ.................................................................................................................. 8
2.1.3.
Trung Quốc .................................................................................................. 9
2.1.4.
New Zealand ............................................................................................... 10
2.1.5.
Australia ..................................................................................................... 11
2.2.
Những diễn biến kinh tế Việt Nam thời gian gần đây .................................... 11
2.2.1.
Kinh tế Việt Nam ....................................................................................... 11
2.2.2.
Tình hình ngành sữa Việt Nam ................................................................ 14
III. Phân tích báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2014-2018 ....................................... 16
3.1.
Khả năng sinh lời ............................................................................................... 16
3.1.1.
Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) ...................................................... 16
3.1.2.
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)........................................ 17
3.2.
Nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động .................................................................. 18
3.2.1.
Vòng quay hàng tồn kho ........................................................................... 18
3.2.2.
Vòng quay TS cố định và Vòng quay TS ................................................. 20
3.3.
Chỉ số thanh toán dài hạn ................................................................................. 22
3.4.
Nhóm chỉ số thanh khoản.................................................................................. 23
3.5.
Nhóm chỉ số tăng trưởng ................................................................................... 24
3.6.
Nhóm chỉ số giá trị thị trường .......................................................................... 25
Kết luận: ............................................................................................................................. 27
Hệ thống tài liệu được sử dụng trong bài ........................................................................ 29
3
4
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
I.
Khái quát chung về VINAMILK
1.1.
Tổng quan
Tên công ty :
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Tên Tiếng anh :
Vietnam Dairy Products Joint-Stock
Company
Ngày thành lập :
20/08/1976
Địa chỉ trụ sở chính :
10 Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện :
Lê Thị Băng Tâm- Chủ tịch HĐQT
Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc
Giấy phép thành lập :
155/2003QĐ-BCN
Giấy phép kinh doanh số :
0300588569
Mã số thuế :
0300588569
Ngành nghề kinh doanh chính :
Sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa
Tổng số tài sản (cuối 2018)
37.366 tỷ đồng
Quy mô :
14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho
vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng
Mã niêm yết :
VINAMILK
Ngày niêm yết :
19/01/2006
1.2.
-
Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại, gồm :
4
5
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
+ Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
+ Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
+ Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).
-
Năm 1982, Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp
Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I
-
Tháng 03/1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
-
Ngày 01/10/2003, chính thức chuyển đổi và hoạt động dưới hình thức CTCP với tên
gọi là CTCP Sữa Việt Nam.
-
Năm 2004: Mua thâu tóm CTCP Sữa Sài Gòn (là Nhà máy sữa Sài Gòn hiện nay).
-
Ngày 19/01/2006: Niêm yết trên HOSE. Thành lập Phòng khám An Khang tại
TP.HCM.
-
Năm 2010: Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại
New Zealand, đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia (góp vốn 10
triệu USD vào công ty Miraka Limited, tương đương 19,3% VĐL). Nhận chuyển
nhượng 100% vốn từ Công ty TNHH F&N Việt Nam và đổi tên thành Nhà máy sữa
bột Việt Nam.
-
Năm 2014: Góp 100% vốn thành lập công ty con Vinamilk Europe Spostka Z
Ograniczona Odpowiedzialnoscia tại Ba Lan.
-
Năm 2015: Vinamilk tăng cổ phần tại Công ty Sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3%
lên 22,8%.
-
Năm 2016: Mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, tăng sở hữu lên
100%. Khánh thành Nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Chính thức ra mắt
thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực
ASEAN.
-
Năm 2017: Đầu tư vào ngành đường với việc nắm 65% cổ phần của CTCP Đường
Việt Nam (tiền thân là CTCP Đường Khánh Hoà) và 25% góp vốn vào CTCP Chế
Biến Dừa Á Châu.
5
6
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
1.3.
-
Chính sách, tầm nhìn, chiến lược
Tầm nhìn , “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người“
-
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội”
-
Giá trị cốt lõi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “:
-
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
-
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng
đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
-
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
khác.
-
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
-
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
-
Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người
bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
-
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với
giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
6
7
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
1.4.
Hệ thống quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Tiểu ban chiến
lược
Tiểu ban nhân sự
Tiểu ban lương Tiểu
thưởng
ban
kiểm
toán
Tổng giám đốc
Giám đốc kiểm
Giám đốc kiểm
soát nội bộ và
toán nội bộ
quản lý rủi ro
Sơ đồ 1.4: Cấu trúc bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK
ð Tổng kết: Từ năm 1976 đến nay, để có được tập đoàn VINAMILK như hiện nay
VINAMILK đã trải qua vô cùng nhiều những biến cố đạt được những thành tựu to
lớn được công nhân bằng Huân chương lao động hạng ba năm 1985, Huân chương
lao động hạng Nhì năm 1991, Huân chương lao động hạng Nhất năm 1996, Danh hiệu
anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2000,… và gần đây nhất là Huân chương độc
lập hạng Nhì năm 2010. Bằng sự nỗ lực từ Hội đồng cổ đông , ban giám đốc,
VINAMILK đã ngày càng vươn xa ra thế giới.
7
8
II.
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế giai đoạn 2014-2018
2.1.
Tình hình ngành sữa thế giới
2.1.1. Châu Âu
Đã có sự thay đổi các quy định trong ngành nông nghiệp (loại bỏ hạn ngạch và cải
cách của Chính sách Nông nghiệp chung – gọi là CAP) sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ hình
dạng tương lai của ngành nông nghiệp ở EU, và sự liên đới trong thương mại thế giới.
Có sự định hình cơ bản lại ngành sữa của EU với dự đoán là vào năm 2015 sẽ loại
bỏ hạn ngạch sản xuất, điều mà dự kiến sẽ dẫn đến một số biến động trong cung ứng
và giá bán.
Nhiều người dự đoán là sản xuất sẽ được mở rộng. Tăng trưởng sản xuất sữa mạnh
nhất đi trước việc loại bỏ hạn ngạch được mong đợi từ các khu vực sản xuất cỏ có giá
cả cạnh tranh. Bản đồ dưới cho thấy các vùng đó, đối lập với những khu vực ít khả
năng bành trướng khác mà được dự kiến sẽ phải đối mặt với thách thức lớn hơn trong
một môi trường hỗn loạn hơn điều khiển kém.
Những thay đổi khác trong thời tiết khu vực - kết quả của biến đổi khí hậu được
dự đoán sẽ là một lợi thế cho châu Âu - đặc biệt là ở các khu vực có nhiều đồng cỏ
nơi mà nhiệt độ nâng cao hơn sẽ giúp các nhà sản xuất sản xuất thức ăn.
Các hợp tác xã lớn mong đợi tăng trưởng mạnh mẽ từ các nhà cung cấp cạnh tranh
của họ. Trong năm 2012 Rabobank đưa ra dự báo dự kiến có thêm 9 tỷ lít sữa có từ
EU từ năm 2010 đến năm 2016.
2.1.2. Mỹ
Mỹ có một ngành sữa rộng lớn, với năng lực sản xuất mạnh mẽ trong bối cảnh thị
trường nội địa có tính chu kỳ cao, nơi mà giá cho các sản phẩm sữa tăng lên - giảm
xuống, chi phí sữa thô và thức ăn thô đã trở nên mạnh hơn và thường xuyên.
Có tiêu hao đáng kể đang diễn ra và điều chỉnh trong ngành chăn nuôi bò sữa Mỹ.
Trong 20 năm qua, đã giảm đến 60% số trang trại, nhưng kích thước trung bình mỗi
đàn đã nâng 140%.
8
9
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Nhìn chung trang trại hoạt động sử dụng hệ thống sản xuất quanh năm với đặc
điểm chi phí cố định - cao theo tiêu chuẩn Nam Úc, và đã có nghiệm là lợi nhuận biến
động mạnh do chu kỳ thị trường.
Mỹ đã tăng đáng kể sự tham gia của mình trong thị trường thế giới thông qua
những nỗ lực hợp tác, trong đó có cả hỗ trợ giá nội trợ. Có tiềm năng xuất khẩu đáng
kể về pho mát và sữa bột trong tương lai. Xuất khẩu quan trọng đối với Hoa Kỳ đã
trải thập kỷ tiêu thụ nội địa yếu hơn.
Một thách thức chính cho ngành sữa của Mỹ là mối áp lực đè lên sự tiếp tục
tăng trưởng xuất khẩu với các hạn chế tăng lên đối với tăng trưởng trong tương lai
sản xuất sữa ở các vùng trọng điểm. Những áp lực sẽ đến từ:
•
Hệ thống sản xuất quy mô lớn đối mặt với chi phí thức ăn tăng, khi mà thị trường thức
ăn chăn nuôi thế giới trở nên chặt chẽ hơn và ổn định hơn theo thời gian
•
Cạnh tranh sử dụng đất và nước mạnh hơn ở các bang phát triển về phía tây nam
•
Các rào cản cho sự phát triển trang trại mới từ cộng đồng địa phương
•
Khả năng chi trả theo quy định an toàn mạng cho các nhà sản xuất trong thời gian dễ
biến động.
2.1.3. Trung Quốc
Thị trường Trung Quốc đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm đa dạng và phân khúc thị trường, và đang diễn ra với tốc độ nhanh
hơn nhiều so với việc mở rộng năng lực của ngành sữa địa phương. Nó được thúc đẩy
bởi sự sung túc tăng lên ở khiu vực đô thị.
Các ngành sữa của Trung Quốc còn trẻ, phát triển nhanh chóng, tất cả các hãng
chế biến được hình thành gần 20 năm trước. Thị trường tiêu dùng phát triển nhanh
chóng của bất chấp an toàn thực phẩm, các vụ bê bối nghiêm trọng về chất lượng sữa
đã xẩy ra, gây ảnh hưởng lâu dài đến các phân đoạn thị trường giá trị cao hơn đối với
các sản phẩm sữa - đặc biệt là sữa uống và sữa bột.
Trong phản ứng với thất bại chuỗi cung cấp, các nhà chế biến địa phương đang
làm lại mô hình các chuỗi giá trị của họ, để tăng tỷ lệ cung cấp sữa được "kiểm soát"
9
10
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
mà các nhà máy họ tiệm cận. Chính phủ đang áp đặt chế độ an toàn thực phẩm nghiêm
ngặt để xây dựng lòng tin với thương hiệu địa phương. Trong khi lòng tin vào hàng
hóa nội địa yếu đi, thì các thương hiệu nước ngoài có danh tiếng an toàn vẫn có nhu
cầu, đặc biệt là ở thị trường thành phố.
Chi phí sản xuất cao cũng như hạn chế nước và thức ăn sẽ tiếp tục tạo nên đối bất
lợi cho ngành sản xuất sữa nội địa và như thế sẽ gây những hạn chế lớn đến khả năng
của ngành sữa để đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
2.1.4. New Zealand
Sản xuất sữa của New Zealand tăng trưởng mạnh mẽ trong thập kỷ qua phần lớn
do được hỗ trợ bởi một nền văn hóa kinh doanh cố thủ, thứ đã tạo nòng cốt cho việc
đặt trọng tâm vào việc tạo ra sự giàu có.
Điều này đã thúc đẩy tăng trưởng trong các doanh nghiệp sữa hiện có, và cung cấp
động lực cho chuyển đổi đất từ mục đích sử dụng khác vào sản xuất sữa.
Sự thống trị sân chơi của một cầu thủ và một tầm nhìn xuất khẩu đã dẫn dắc ngành
này. Các cách thức thay thế nhỏ khác cho thị trường đang trên đường phát triển nhằm
cung cấp thêm những lựa chọn mới cho các nhà sản xuất.
Không như thứ ngôn ngữ được dùng trong lĩnh vực sản xuất của ngành này ở
Úc, ở đây có rất ít cuộc thảo luận về giá sữa – mà ngôn ngữ tập trung vào tính bền
vững của việc tạo ra sự giàu có đầy đủ thông qua đầu tư và thực hành tốt hơn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của hạn chế đó. Rabobank cho
là tăng trưởng trong quá khứ đó sẽ không lặp lại trong năm 2012 đã qua và rằng ngay
cả tốc độ tăng trưởng 2-3 năm theo dự kiến của Fonterra sẽ là một thách đố.
Những biện pháp để tăng hiệu suất đất đai và bò sữa sẽ được thêm vào chi phí sản
xuất, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vùng South Island. Điều này có thể gây hại đến
khả năng của các nhà sản xuất quản lý biến động thị trường dự kiến.
10
11
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
2.1.5. Australia
Ngành công nghiệp sữa của Australia nằm ở ngã tư đường, nó đã không phát triển
như một ngành vốn lừng danh trong thập kỷ qua. Những mùa nghèo cắt đi năng lực,
nhưng tính không chắc chắn càng ngày càng trở nên tồi tệ bởi khả năng và thái độ của
chính chúng ta.
Do khí hậu và biến động thị trường, ngành sữa đã - phải đối mặt với một bộ ngày
càng phức tạp của vấn đề quản lý và kỹ thuật trang trại. Trong khi chúng ta đang đầu
tư để xem xét các vấn đề, thì nói chung chúng ta đã mất đi khả năng quản lý thành
công và phát triển sự giàu có trên trang trại bò sữa theo thời gian thông qua các chu
kỳ hàng hóa không thể tránh khỏi. Ngành sữa đã nêu bật những thách thức, nhưng
chưa đưa ra được các giải pháp toàn ngành hiệu quả. Chiều theo những người không
phải là đầu bảng, ngành sữa đã không kỷ niệm thắng lợi, điều này gây hạn chế tới sức
hấp dẫn của ngành sữa như một nơi để làm việc và đầu tư.
Thay vì nhìn thấy cơ hội trong biến động để thu hoạch cái cao và chế ngự cái thấp,
một mối quan tâm ngắn hạn với rủi ro đã cản trở các khả năng ứng phó với một thị
trường sữa ngày càng tăng.
Các hạn chế cung cấp sữa đã dẫn đến thiếu đầu tư công nghệ và quy mô trong các
nhà máy sữa của chúng ta – và kết quả ngành sữa Australia là không đủ sức cạnh
tranh trong chuỗi cung ứng của chúng ta. Ngành sữa hoạt động mô hình manh mún,
cạnh tranh, với nhà máy nhỏ, chi phí cao so với chuẩn thế giới, và hạn chế kết hợp
với kinh doanh của khách hàng.
2.2.
Những diễn biến kinh tế Việt Nam thời gian gần đây
2.2.1. Kinh tế Việt Nam
Môi trường bên ngoài đã trở nên kém lạc quan và bất định hơn. Tăng trưởng GDP
toàn cầu theo giá so sánh dự kiến sẽ giảm nhẹ từ 3% theo dự báo cho năm 2018 xuống
2,9% cho năm 2019 và 2,8% cho năm 2020 do tác động của các hoạt động kinh tế bị
chững lại, các ngân hàng trung ương rút dần chính sách tạo thuận lợi, tăng trưởng
11
12
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
thương mại và đầu tư toàn cầu suy giảm khi căng thẳng gia tăng trong cuộc chiến
tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn. Sau khi đạt đỉnh 6,6% vào năm 2017, tăng
trưởng GDP ở các nền kinh tế mới nổi tại Đông Á và Thái Bình Dương dự kiến sẽ
giảm nhẹ từ 6,3% theo dự báo cho năm 2018 xuống 6,0% cho cả hai năm 2019 và
2020, chủ yếu do giảm xuất khẩu trong điều kiện căng thẳng thương mại tăng lên và
đà phát triển kinh tế của Trung Quốc chững lại.
Mặc dù điều kiện bên ngoài không thuận lợi như trước nhưng tăng trưởng của Việt
Nam vẫn đứng vững với sự hỗ trợ bởi sức cầu mạnh trong nước kết hợp với sự năng
động của các ngành chế tạo, chế biến theo định hướng xuất khẩu. Tăng trưởng GDP
theo giá so sánh của Việt Nam vẫn giữ mốc 7% (so cùng kỳ năm trước) đến tận Quý
3, 2018. Các ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 8,9%, nhờ thành tích tăng
trưởng sáng lạng ở mức 12,9% trong các ngành chế tạo, chế biến. Bên cạnh đó là mức
tăng trưởng 3,7% trong ngành nông nghiệp nhờ sức cầu bên ngoài tuy giảm đà nhưng
vẫn ở mức cao. Ngành dịch vụ tăng trưởng ở mức 6,9% do du lịch và tiêu dùng tư
nhân vẫn phát triển tốt. Sức cầu trong nước vẫn mạnh, được phản ánh qua đầu tư và
tiêu dùng tư nhân tiếp tục đứng vững và được sự tiếp sức bởi mức lương cao hơn,
chính sách tiền tệ tạo thuận lợi và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn đổ vào
mạnh mẽ.
Mặc dù các cán cân kinh tế đối ngoại vẫn thặng dư nhưng các thị trường trong
nước bắt đầu cảm nhận tác động lan tỏa do biến động tài chính toàn cầu tăng lên trong
nửa cuối năm 2018. Thặng dư tài khoản vãng lai dự kiến vẫn được duy trì ở mức 2,2%
GDP trong năm 2018, tương đương năm 2017. Lưu lượng thương mại tuy chững lại,
nhưng tăng trưởng nhập khẩu giảm với tốc độ lớn hơn so với xuất khẩu. Đồng nội tệ
bắt đầu phải chịu áp lực từ tháng 6/2018 do căng thẳng thương mại toàn cầu tăng lên
và các đồng tiền trên toàn Châu Á yếu đi, dòng tiền thoái vốn tăng lên. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) ứng phó bằng cách cho phép đồng nội tệ hạ giá từng
bước, giảm khoảng 2,7% so với đồng đô-la Mỹ theo tỷ giá danh nghĩa (tính từ đầu
năm). Mặc dù vậy, tỷ giá thực đa phương (REER) tiếp tục tăng lên đến khoảng 2,5%
(tính từ đầu năm), có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam.
12
13
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Tuy ít phải chịu nguy cơ về biến động dòng vốn khiến cho tác động lan tỏa tức thời
của biến động toàn cầu chỉ ở mức hạn chế, nhưng Việt Nam cũng đã trải qua một số
xáo trộn khi thị trường chứng khoán điều chỉnh tới 10% vào tháng 10.
Chính sách tiền tệ vẫn theo hướng tạo thuận lợi, nhưng điều kiện tín dụng đã bị
thắt lại trong nửa sau năm 2018 trong điều kiện lạm phát tăng nhẹ. Chỉ số giá tiêu
dùng nhích dần trong năm 2018 đến tháng 10, chủ yếu do tăng giá thuộc diện nhà
nước quản lý, nhưng vẫn ở mức vừa phải là 3,6% (so cùng kỳ năm trước). NHNN đã
hạ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của khu vực ngân hàng và đặt ra hạn mức tăng trưởng
tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Lãi suất liên ngân hàng tăng lên và đến nay
đã song hành với lãi suất chiết khấu. Kết quả là tăng trưởng tín dụng của năm tính
đến tháng 10 hạ nhiệt còn bình quân 15% (so cùng kỳ năm trước), từ mức 18.6% cùng
kỳ năm 2017. Nhưng tỷ lệ tín dụng trên GDP vẫn cao, ở mức 136% trong Quý 3,
2018.
Bội chi ngân sách giảm xuống giúp kiềm chế nợ công tăng lên. Theo số liệu sơ bộ
đến Quý 3, 2018, bội chi ngân sách dự kiến rơi vào khoảng 4% GDP trong năm 2018,
thấp hơn so với mức 4,3% năm 2017. Duy trì chính sách tài khóa kiềm chế và hạn
chế cấp bảo lãnh của nhà nước cũng là cách để đảm bảo tuân thủ với hạn mức nợ công
theo luật định là 65% GDP. ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt
Nam.
Hoạt động kinh tế khởi sắc hơn đã tiếp sức tạo việc làm và tăng lương thực tế.
Mức lương thực tế tăng 3,2% trong nửa đầu năm 2018 (so cùng kỳ năm trước). Số
liệu thất nghiệp theo báo cáo chính thức vẫn được giữ nguyên ở mức 2,2% đến Quý
3, 2018, ngang bằng so với 2017, còn tỷ lệ khiếm dụng lao động giảm nhẹ xuống
1,5% trong cùng kỳ, so với 1,6% năm 2017.
Tuy đã có những tiến triển về cải thiện môi trường kinh doanh, nhưng thứ hạng
của Việt Nam trong báo cáo Môi trường kinh doanh thuận lợi năm 2019 lại bị rớt
xuống thứ 69 trên 190 nền kinh tế, so với thứ 68 vào năm ngoái. Điều này cho thấy
nhu cầu phải bắt kịp với tiến độ cải cách ở các quốc gia khác để duy trì năng lực cạnh
13
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
tranh. Nhưng dù sao, Việt Nam cũng đã có những cải thiện cụ thể trong một số nội
dung, như thành lập doanh nghiệp
7
6
5
4
3
2
1
0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 2.2.1: Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm giai đoạn 2013-2018
2.2.2. Tình hình ngành sữa Việt Nam
50
45
40
35
30
25
20 17.2
15
10
5
0
41.8
34.3
29.2
45.3
32.5
23.1
22.4
16.4
11.6
Th
ực
ph
ẩm
Th
tư
ực
ới
ph
số
ẩm
ng
ăn
(V
liề
IS
n
A
(H
N
)
Ả
G
O
ia
H
vị
Ả
(N
O
)
A
M
D
N
ầu
G
ăn
Ư
)
(S
I
Sữ
M
a(
PL
V
Y
IN
)
A
Bá
M
nh
IL
K
kẹ
)
Bi
o
(B
ar
ib
ượ
ic
u
a)
(H
e
N
l
ne
ướ
ke
cn
n)
N
gọ
ướ
t(
ck
Pe
ho
ps
án
i)
g
(L
aV
ie
Cà
)
ph
ê(
G
7)
14
Biểu đồ 2.2.2.1: Thước đo uy tín ngành Thực phẩm-đồ uống
14
15
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Từ Biểu đồ thước đo uy tín ngành Thực phẩm- Đồ uống cho ta thấy Vinamilk đã
khẳng định mình, trở thành thương hiệu sữa uy tín nhất Việt Nam trong những năm
gần đây. Cùng với các thương hiệu khác trong ngành Thực phẩm- Đồ uống đang dần
tạo ra những giá trị khác biệt trong nước , khu vực và xa hơn là thế giới.
5000
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2014
2015
2016
2017
Doanh thu
Biểu đồ 2.2.2.2: Mức doanh thu ngành sữa Việt Nam giai đoạn 2014- 2017
Bình quân, ngành sữa Việt nam tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn 20112015. Tổng doanh thu toàn ngành năm 2015 tăng 22,7% so với năm trước, ước đạt
92.000 tỷ đồng, mức cao kỷ lục trong ngành.
Thêm vào đó, Việt Nam với dân số 91 triệu dân đang có tăng trưởng dân số
trung bình 1,2%/năm, mức thu nhập cũng đang dần cải thiện trong khi người dân ngày
càng quan tâm nhiều đến chất lượng cuộc sống. Tất cả những yếu tố trên khiến ngành
sữa Việt Nam trở nên đầy thu hút với các nhà đầu tư nước ngoài.
Với những thành tích trên, nhiều quốc gia chắc hẳn sẽ phải ganh tỵ với Việt
Nam khi ngành sữa thế giới, đặc biệt là tại New Zealand và Châu Âu đang phải lao
đao vì nhu cầu giảm mạnh ở Trung Quốc.
Doanh thu thời gian gần đây liên tục bị ảnh hưởng bởi Trung Quốc sản xuất ra
những loại sữa rẻ đánh vào tâm lý của người tiêu dung với những thương hiệu nước
ngoài nhằm mua chuộc thị phần sữa Việt Nam.
15
16
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
III. Phân tích báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2014-2018
3.1.
Khả năng sinh lời
Trong báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc phân tích các chỉ số về khả năng sinh
lời là một điều rất quan trọng. Thông qua việc phân tích các chỉ số về khả năng sinh
lời có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản lý cũng như nhà đầu tư.
3.1.1. Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) là một tỷ lệ tài chính cho thấy tỷ lệ phần trăm
của lợi nhuận mà công ty thu được trong mối quan hệ với các nguồn lực tổng thể của
nó (tổng tài sản). ROA bao gồm tất cả các tài sản của công ty, kể cả những phát sinh
từ các khoản nợ cũng như những phát sinh từ các khoản đóng góp của các nhà đầu tư.
Do đó, ROA cho thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để
tạo ra lợi nhuận. Khả năng sinh lời trên tài sản là một tỷ lệ lợi nhuận quan trọng, nó
cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài chính, chứ không
phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính.
Công thức: ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
16
17
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
ROA = Lợi nhuận sau thuế /
Chỉ số
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
2014
6068
25770
0,23547
2015
7769
27478
0,28274
128.03%
106.62%
9363
29378
120.51%
106.91%
10278
34667
109.77%
118%
10205
37366
99.29%
107.78%
So sánh (%)
2015/2014
2016
So sánh (%)
2016/2015
2017
So sánh (%)
2017/2016
2018
So sánh (%)
2018/2017
Tổng tài sản bình quân
0,31871
0,29648
0,27311
Bảng 3.1.1: Khả năng sinh lời trên tài sản giai đoạn 2014-2018 (đv: tỉ đồng)
ð Theo bảng ta thấy lợi nhuận sau thuế của công tycủa từng năm trong giai đoạn 20142018 có xu hướng giảm so với năm trước đó cùng với đó là chỉ số về Tổng tài sản
giữa các năm tăng nhưng nếu tính theo trị số phần trăm thì tăng giảm. Tăng nhiều
nhất là vào năm 2017 lên đến 18% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số ROA nhìn chung
ổn định giao động trong khoảng từ 0,2-0,4, nhỏ hơn 1, kéo dài liên tục trong giai đoạn
này cho thấy Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam là công ty tốt, hoạt động ổn định.
3.1.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là số tiền lợi nhuận trở lại như một
tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Nó cho thấy có bao nhiêu lợi nhuận kiếm được của một công ty
so với tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đó.
ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất. Nó thường được xem
là tỷ lệ tối thượng có thể được lấy từ báo cáo tài chính của công ty. Nó là chỉ tiêu để
đo lường khả năng sinh lời của một công ty đối với chủ đầu tư.
17
18
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE = Lợi nhuận sau thuế /
Chỉ số
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
2014
6068
19680
0,23547
2015
7769
20923
0,37131
128.03%
106,31%
9363
22406
120.51%
107,08%
10278
23873
109.77%
106,54%
10205
25305
99.29%
105,99%
So sánh (%)
2015/2014
2016
So sánh (%)
2016/2015
2017
So sánh (%)
2017/2016
2018
So sánh (%)
2018/2017
Vốn chủ sở hữu bình quân.
0,41788
0,43053
0,40328
Bảng 3.1.2: Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2014-2018 (đv: tỉ đồng)
ð Từ bảng ta có thể thấy Vốn chủ sở hữu tăng đều qua từng năm với giá trị trung bình
khoảng 1406,25 tỷ đồng tăng khoảng 5-6% / năm. Ngoài ra khả năng sinh lời của
công ty có tính chất ổn định và luôn nhỏ hơn 1. Chứng tỏ rằng công ty có khả năng
sinh lời cao đối với nhà đầu tư và vô cùng an toàn để lựa chọn đầu tư.
Từ 2 chỉ số sinh lời cơ bản trên chúng ta doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đồng vốn
đồng lời được sử dụng hợp lý để phát triển đặc biệt là ROA có xu hướng tăng lên
chứng tỏ là doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
3.2.
Nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động
3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho
Đối với một doanh nghiệp, việc lưu trữ hàng tồn kho nhiều hay ít tùy thuộc vào
quy mô và lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc lưu trữ hàng tồn kho nhiều
18
19
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
sẽ là lợi thế trong một số ngành, tuy nhiên lại không có lợi ở một số ngành khác.
Chính vì vậy để đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp một cách chính
xác hơn, ta cần tính tần suất mà hàng tồn kho được luân chuyển trong kỳ. Đó cũng
chính là vòng quay hàng tồn kho. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản
trị hàng tồn kho càng tốt
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Bình quân hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
Chỉ số
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
2014
23680
3620
6,541436
2015
23817
3567
6,67704
137
-53
24458
4538
641
971
26806
4041
2348
-497
27950
5538
1144
1497
So
sánh
2015/2014
2016
So sánh (%)
2016/2015
2017
So sánh (%)
2017/2016
2018
So sánh (%)
2018/2017
kho
5,389599
6,633507
5,046948
Bảng 3.2.1: Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2014-2018 (đv: tỉ đồng)
ð Ta có thể thấy trị số vòng quay hàng tồn kho ổn định qua nhiều kỳ liên tục, giữ ở mức
cao khoảng 5-6, bình quân hàng tồn kho của công ty nhỏ, chênh lệch giữa các năm có
nhưng không đáng kể. Chứng tỏ rằng doanh nghiệp này có khả năng quản lý hàng tồn
kho cực tốt, nhất là khi đây là doanh nghiệp ngàng sữa, việc tồn kho sữa là hợp lý để
dự phòng kỳ tiếp theo nhưng giữ ở mức ổn định, vừa phải để vẫn kịp phân phối cũng
như sản xuất.
19
20
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
3.2.2. Vòng quay TS cố định và Vòng quay TS
Năm
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân
Tài sản bình quân
2014
35072
11147
25770
2015
40080
11782
27478
2016
46794
13059
29378
2017
51041
14257
34667
2018
52561
18917
37366
Bảng 3.2.2: Các chỉ số tài sản và doanh thu giai đoạn 2014-2018 (đv: tỉ đồng)
Vòng quay TSCĐ là chỉ số phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp. Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định càng hiệu
quả và ngược lại. Cụ thể hơn, với 1 đồng tài sản cố định, doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức: Vòng quay TSCĐ = Doanh thu/ TSCĐ bình quân
Vòng quay TS là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng
tài sản vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Nếu chỉ số này bằng 2
tức là với 1 đồng tài sản, doanh nghiệp đã tạo ra được 2 đồng doanh thu.
Công thức: Vòng quay TS = Doanh thu/ TS bình quân
20
21
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Áp dụng công thức tính vòng quay TSCĐ và Vòng quay TS ta có biểu đồ sau
4
3.5
3.401799355
3.583275902
3.580065933
3.146317395
3
2.778506106
2.5
2
1.5
1.360962359
1.458621443
1.592824563
1.472322382
1.406653107
2017
2018
1
0.5
0
2014
2015
2016
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay tài sản
Biểu đồ 3.2.2: Vòng quay TSCĐ và Vòng quay TS giai đoạn 2014-2018
ð Doanh thu của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tăng đều và mạnh qua các năm trong
giai đoạn. tính đến năm 2018 tăng 17489 tỷ đồng tương đương với 149,86% so với
năm 2014. Tài sản cố định tăng qua các năm, nhất là năm 2018 tăng mạnh lên đến
hơn 4 tỷ đồng là đánh dấu của việc Khánh thành trang trại bò sữa VINAMILK tại
Thanh Hóa. Tài sản bình quân cũng tăng đều. Từ đây ta có thể rút ra nhận xét là Công
ty Cổ phần sữa Việt Nam đang không ngừng lớn mạnh trong quãng thời gian vừa qua,
đã có và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc Phát triển và mở rộng quy mô.
Minh chứng rõ ràng hơn nữa là vòng quay TSCĐ và Vòng quay TS ổn định trong giai
đoạn 5 năm 2014-2018.
21
22
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
3.3.
Chỉ số thanh toán dài hạn
40
35
30
25
20
36.92
15
10
19.96
23.98
20.77
19.54
5
0
2014
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 3.3: Chỉ số thanh toán dài hạn Vinamilk giai đoạn 2014-2018
Chỉ tiêu hệ số thanh toán của tài sản dài hạn thể hiện khả năng bù đắp cho các chủ
nợ dài hạn từ các tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, thể hiện
các khoản nợ dài hạn càng được đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư.
Với công thức: Thanh toán dài hạn = Tổng tài sản dài hạn / nợ dài hạn
Ta có thể thấy từ biểu đồ trên rằng Hệ số thanh toán của VINAMILK luôn cao và
tăng dần theo thơi gian. Đối với các doanh nghiệp khác, chỉ cần chỉ số này có giá trị
>= 1, doanh nghiệp có thể thanh toán được những khoản nợ khi đến hạn. Nếu chỉ số
<1 doanh nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn tài trợ cho các tài sản dài hạn,
và có khả năng không thanh toán được nợ, nhưng không chắc chắn sẽ vỡ nợ, phá sản.
Còn riêng đối với Công ty Cổ phần sữa Việt Nam ta có thể thấy giá trị này rất cao
chứng tỏ VINAMILK luôn có nguồn lực vô cùng dồi dào, sẵn sàng thanh toán mọi
khoản nợ khi đến hạn dù ngắn hay dài. Đồng nghĩa với đó là khả năng thanh toán
bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản tương đương tiền vô cùng cao. Doanh nghiệp này là
doanh nghiệp hứa hẹn đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư chứng khoán.
22
23
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
3.4.
Nhóm chỉ số thanh khoản
Năm
2015
2016
2017
2018
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
0.23
0.10
0.09
0.14
Tỷ số thanh toán nhanh
2.15
2.19
1.60
1.41
Tỷ số thanh toán hiện hành
2.79
2.89
1.99
1.93
Khả năng thanh toán lãi vay
300.49
242.67
416.41
235.62
Bảng 3.4.1: Nhóm chỉ số thanh khoản giai đoạn 2014-2018 (đv: tỉ đồng)
Ta thấy từ năm 2015 – 2017 tỷ số thanh toán tiền mặt của công ty có dấu hiệu sụt
giảm từ 0,23 xuống 0,09 , tụt rất nhanh , và vì hàng tồn kho của công ty là sữa nên
khả năng thanh khoản của công ty hơi thấp so với các mặt hàng khác . Vì vậy khả
năng rủi ro về thanh khoản là cao
Nhưng từ năm 2017 – 2018 ta thấy chỉ số này đang có dấu hiệu phục hồi. Và vì là
một công ty lớn nên khả năng phục hồi này là rất cao.
là một trong những công ty top đầu ở Việt Nam và là một công ty lớn trên thế giới
nên việc trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán hàng tồn kho , công ty có thừa
nguồn tài sản ngắn hạn để giải quyết những vấn đề này mà không phải sử dụng đến
việc bán hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh
toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể
sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Công thức:
Tỷ số thanh khoản hiện thời= Giá trị tài sản lưu động/ Giá trị nợ ngắn hạn
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Giá trị tài sản lưu động
14623
15696
16319
20410
18449
Giá trị nợ ngắn hạn
5453
6004
6457
10195
10639
Bảng 3.4.2: Giá trị thuộc nhóm thanh khoản giai đoạn 2014-2018 (đơn vị: tỷ đồng)
23
24
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
3
2.5
2.681643132
2.614257162
2.527334676
2
2.001961746
1.73409155
1.5
1
0.5
0
2014
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 3.4: Tỷ số thanh khoản hiện thời của Vinanmilk
Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so
sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của
toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
3.5.
Nhóm chỉ số tăng trưởng
Đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem
công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ dự đoán được khả năng trả nợ của
các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu có. Thể hiện qua các
bảng phía trên. Từ các chỉ số về doanh thu, cơ cấu nợ, tổng tài sản, cổ phiếu tăng. Đó
là bằng chứng sắt đá cho chúng ta thấy điều hiển nhiên là cùng với thời gian.
24
25
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
21%
30%
New Zealand
Đức
Singapore
US
7%
9%
13%
Thái Lan
Hà Lan
Malaysia
Uc
Khác
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng xuất khẩu sữa năm 2017 (nguồn: tổng cục thống kê)
Biều đồ trên cho thấy tỷ trọng sữa của việt nam ngày càng gia tăng lớn nhất là
New Zealand lên đến 30% vào năm 2017 tiếp sau đó lần lượt là Singapore, US và
Đức. Ngoài ra vẫn còn 1 số nước khác như Thái Lan, Hà Lan, Malaysia, Úc với giá
trị xuất khẩu khoảng 5%
Vinamilk đang ngày càng lớn mạnh, mở rộng quy mô, phát triển thị trường bằng
một loạt những hoạt động từ mua lại các công ty, mở thêm công ty con, xây dựng nhà
máy ở nhiều các vùng phát triển rải rác trên hầu khắp cả nước, phân phối và xuất khẩu
ra nước ngoài.
3.6.
Nhóm chỉ số giá trị thị trường
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
P/E
7,7
12,1
14,8
23,2
19,9
EPS
3,751.6
3,853.5
3,684.6
3,684.6
5,853
Bảng 3.6: Nhóm chỉ số giá trị thị trường giai đoạn 2014- 2018 (đv: tỉ đồng)
25