Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bao cao 10 nam pho cap THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.74 KB, 11 trang )

ủy ban nhân dân
Xã xuân viên
Số : 120 /BC-UBND

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Viên, ngày 21 tháng 11 năm 2010
Báo cáo
quá trình thực hiện
mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2000-2010
Phần thứ nhất
Đặc điểm tình hình
I. Đặc điểm tình hình địa lý, kinh tế- xã hội, truyền thống văn hoá, giáo
dục của địa phơng:
Xuân Viên là một xã miền núi thuộc diện đặc biệt khó khăn của huyện Yên
Lập, cách trung tâm huyện 10 km, có đờng tỉnh lộ 321 đi qua xã dài 4,5 km. Tổng
diện tích tự nhiên là 3849 ha. Trong đó 3/4 là diện tích đồi rừng, còn lại là diện tích
đất nông nghiệp. Tổng số hộ toàn xã là: 1083 hộ. Tổng số nhân khẩu là: 4523 (ng-
ời). Xã Xuân Viên gồm có 2 dân tộc chủ yếu: Kinh, Mờng, trong đó dân tộc Mờng
chiếm 90% số dân trong xã. Đảng bộ xã có: 153 đảng viên đợc chia làm 16 chi bộ,
trong đó có 13 chi bộ nông thôn, 3 chi bộ trờng học. Mỗi chi bộ chỉ đạo trực tiếp 1
đến 2 khu hành chính và có các tổ chức nh: MTTQ và các đoàn thể nh Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh. Dới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tất cả các tổ chức, đoàn thể luôn luôn đoàn kết phấn đấu xây dựng Đảng bộ, chính
quyền ngày càng vững mạnh góp phần nâng cao đời sống xã hội đảm bảo sự công
bằng, văn minh hoà chung với xu thế phát triển của đất nớc. Toàn xã đợc chia thành
13 khu hành chính là: Đồng Xuân 1; Đồng Xuân 2; Đồng Xuân 3; Đồng Xuân 4;
Quảng Đông 1; Quảng Đông 2; Quảng Đông 3; Quyết Tiến 1; Quyết Tiến 2; Vải
Đạng 1; Vải Đạng 2; Vải Đạng 3; Vải Đạng 4.
Trong những năm gần đây nhận đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp
lãnh đạo, tình hình an ninh, chính trị luôn ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.


Xuân Viên là một xã có truyền thống cách mạng. Trong các cuộc kháng chiến
hàng nghìn ngời con của xã đã lên đờng nhập ngũ, trong đó có nhiều ngời đã anh
dũng hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng bảo vệ tổ quốc, những con số trên
tuy không nhiều nhng đã tô thắm trang sử cách mạng vẻ vang của nhân dân các
dân tộc trong xã.
Trong thời kỳ đổi mới xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nhân dân các
dân tộc trong xã luôn tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, phát huy truyền thống
cách mạng, đoàn kết xây dựng thôn, xóm ngày càng vững mạnh về mọi mặt. Nâng
cao đời sống kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã.
1
II. Những thuận lợi và khó khăn :
1. Thuận lợi :
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, các tổ chức đoàn thể công tác phổ cập
giáo dục đợc tiến hành trong điều kiện có chủ trơng, đờng lối và hớng dẫn cụ thể
của Đảng, Nhà nớc. Tiếp tục thực hiện nghị quyết của ban chấp hành đảng ủy xã
Xuân Viên nhiệm kỳ 2010-2015.
Nhiệm vụ phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS đã đợc tiến
hành từ nhiều năm nay và đợc tiến hành trong giai đoạn xã Xuân Viên đang có sự
phát triển mạnh kể về kinh tế, văn hoá, xã hội. Ngoài các chơng trình mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội cho vùng miền đợc đầu t với số lợng lớn và hiệu quả cao, đặc
biệt sự phát triển mạnh kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế trang trại, chăn nuôi
nh: Sản xuất nông lâm nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi, kinh tế vờn, Kinh tế rừng, đặc
biệt là kinh tế Công nghiệp, TTCN, Xây dựng, Thơng mại, dịch vụ, vận tải đang
phát triển mạnh đã tạo sự thay đổi lớn về thu nhập cho các hộ gia đình và cơ sở
vật chất các trờng học trên địa bàn.
Chủ trơng của địa phơng cố gắng phấn đấu cùng các nhà trờng xây dựng tr-
ờng T'H chuẩn quốc gia mức độ I và trờng THCS đạt chuẩn quốc gia vào năm 2014.
Đời sống nhân dân đợc cải thiện do sự nỗ lực của mỗi gia đình và sự hỗ trợ
phát triển kinh tế của Nhà nớc. Với phơng châm "Nhà nớc và nhân dân cùng làm"
xã Xuân Viên đã phát huy đợc nội lực, huy động đợc sức ngời sức của đầu t cho cơ

sở hạ tầng đợc phát triển với tốc độ nhanh. Hệ thống: Điện, đờng, trờng, trạm y tế
đã đợc xây dựng và củng cố nâng cấp.
Hàng năm cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phơng đã có sự quan tâm lãnh chỉ
đạo sự nghiệp giáo dục của Thị Trấn phát triển. Chú trọng chỉ đạo nâng cao chất l-
ợng dạy học, tăng cờng bổ sung CSVC cho các nhà trờng ngày càng khang trang,
đầy đủ dần đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục, từng bớc đảm bảo tiêu chí
xây dựng trờng chuẩn quốc gia.
Nhận thức của nhân dân về giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục đã có sự
chuyển biến tốt, trong những năm gần đây việc huy động trẻ vào lớp 1 đều đạt:
100%, Số học sinh 11- 14 tuổi tốt nghiệp Tiểu học vào học lớp 6 đạt 100%. Số học
sinh tốt nghiệp THCS vào học các trờng THPT, BTTHPT, THCN, Nghề trong
những năm gần đây đạt 64.8% và đang có xu hớng ngày càng tăng lên rõ rệt. Đặc
biệt là trong những năm gần đây đã có nhiều con, em nhân dân trên địa bàn xã đỗ
vào các Trờng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, các trờng đào tạo nghề.
Cơ sở vật chất trờng học: Trờng THCS Trờng Tiểu học và Mầm non đợc
xây dựng, củng cố và bổ sung, bàn ghế học sinh, sách giáo khoa và đồ dùng thiết bị
tơng đối đủ phục vụ cho việc dạy học nâng cao chất lợng. Đội ngũ giáo viên các
nhà trờng ổn định, ý thức, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên tốt
đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục.
Trong nhiều năm gần đây việc huy động trẻ vào lớp 1, lớp 6 và tốt nghiệp
THCS đều đạt và vợt chỉ tiêu. Chất lợng giáo dục luôn đi đầu trong toàn huyện đặc
biệt là HSG các cấp. Từ đó đã làm cho nhân dân yên tâm, tạo điều kiện đầu t cho
con em mình học tập.
2
Trong năm qua, các cấp uỷ, chính quyền đã có sự chuyển biến sâu sắc về
nhận thức: Muốn phát triển toàn diện về kinh tế xã hội của địa phơng phải chăm lo
đúng mức tới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, trong đó có nhiệm vụ duy trì củng cố
phổ cập giáo dục giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở.

2. Khó khăn:

Mặt bằng kinh tế, dân trí đã đợc nâng lên, song vẫn còn một bộ phận nhân
dân nhận thức cha đầy đủ về vai trò của giáo dục, vai trò của công tác phổ cập
giáo dục đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong
quá trình tổ chức thực hiện duy trì phổ cập giáo dục. Một số gia đình còn nhiều khó
khăn, ít quan tâm đến việc học tập của con cái.
Việc bố trí mạng lới trờng lớp trong giai đoạn trớc đây cha thật hợp lý để tạo
điều kiện thu hút học sinh tốt nghiệp Tiểu học vào Trung học cơ sở; do vậy, ở
những địa bàn khó khăn, số trẻ đã tốt nghiệp Tiểu học vào Trung học cơ sở đi lại
còn gặp nhiều khó khăn.
Phần thứ II
TìNH HìNH THựC HIệN phổ cập giáo dục trung học cơ sở
I. Sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, HĐND, UBND huyện:
1. Việc ban hành các văn bản của cấp uỷ, chính quyền địa phơng để chỉ đạo, h-
ớng dẫn thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tại địa phơng
Trong năm qua, cấp uỷ, chính quyền các cấp đã nhận thức sâu sắc công tác
củng cố, duy trì phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là đòi hỏi tất yếu khách quan
trong sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo, có ý nghĩa chiến lợc quan trọng
nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc nhằm thực
hiện mục tiêu đến năm 2010, hầu hết thanh, thiếu niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học,
tiếp tục học tập để đạt trình độ Trung học cơ sở trớc khi hết 18 tuổi.
Sau khi có Nghị quyết 41/ QH 10 của Quốc hội khoá 10 về việc thực hiện
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, Chỉ thị 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ
chính trị về việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, Nghị định 88/NĐ-CP
ngày 22/11/2001 của Chính phủ về việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở, Quyết định số 26/2001/QH-BGD-ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ GD-ĐT về ban
hành quy định tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, công văn số
7036/THPT ngày 10/10/1994 của bộ GD - ĐT, công văn số 6170/THPT ngày
18/7/2002 của Bộ GD-ĐT hớng dẫn quy trình, hồ sơ và nội dung kiểm tra kết quả

phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; Thông báo kết luận số 71- TB/TU ngày 4/6/1998
của thờng trực tỉnh uỷ Phú Thọ, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV, kế
hoạch triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở của UBND
tỉnh Phú Thọ, hớng dẫn nhiệm vụ các năm học của sở GD - ĐT tỉnh Phú Thọ, Ban
thờng vụ Huyện uỷ, UBND huyện Yên Lập đã có Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày
31/10/2001 về việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, UBND Huyện có
3
kế hoạch số 730/KH ngày 28/9/2001 về việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở; Phòng GD - ĐT huyện Yên Lập đã có các công văn hớng dẫn cụ thể về triển
khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở của địa phơng.
2. Công tác tổ chức, chỉ đạo của UBND xã :
- Nâng cao hiệu lực hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục.Ban chỉ đạo
đã phân công từng thành viên và chỉ đạo cơ sở một cách hiệu quả
- Hội đồng giáo dục cấp huyện giúp Huyện uỷ, UBND huyện đẩy mạnh công
tác Xã hội hoá giáo dục. Hội đồng giáo dục cấp cơ sở tích cực tham mu để lãnh đạo
Đảng và chính quyền địa phơng tham gia trực tiếp có hiệu quả trong công tác vận
động đối tợng trong độ tuổi phổ cập ra lớp, tạo điều kiện về mọi mặt để các nhà tr-
ờng có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đối với các xã, thị trấn:
Tổ chức chỉ đạo chặt chẽ và kiểm tra thờng xuyên công tác phổ cập giáo dục
của địa phơng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các lực lợng xã
hội quan tâm đến công tác phổ cập, vận động tối đa con em nhân dân đến trờng học
tập, đặc biệt là việc huy động hêt số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 theo kế hoạch của UBND
huyện; tham gia cùng nhà trờng quản lý học sinh, không để tình trạng học sinh bỏ
học, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và Trung học cơ sở địa phơng.
II. Tham mu của ngành giáo dục :
1. Tham mu trong công tác chỉ đạo:
Các nhà trờng đã làm tốt công tác tham mu với UBND xã Xuân Viên thành
lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Trung học cơ sở gồm các thành viên của các

phòng ban liên quan và lãnh đạo Đảng uỷ, HĐND, UBND. Các thành viên trong
Ban chỉ đạo đã nắm vững mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của công tác phổ cập
bậc trung học và phổ biến, tuyên truyền rộng rãi tới mọi tổ chức đoàn thể và nhân
dân nhân dân trên địa bàn.
Các nhà trờng đã quán triệt tới toàn thể cán bộ giáo viên trên địa bàn tiếp tục
học tập các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Huyện uỷ và của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ,
huyện uỷ, UBND huyện và Phòng GD&ĐT Yên Lập.
- Đã tổ chức cho các cán bộ giáo viên điều tra cơ bản, hớng dẫn thống kê
theo các biểu mẫu quy định, xử lý các số liệu để nắm vững tình hình thực tế của
từng địa phơng .
- Để nắm chắc tiến độ, tháo gỡ khó khăn, kịp thời chỉ đạo các nghành trờng
thành lập tổ công tác về công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Tổ chức tốt khâu nâng cao chất lợng Giáo dục đào tạo toàn diện, nâng cao
hiệu quả Giáo dục đào tạo trong các nhà trờng.
Chịu trách nhiệm về công tác điều tra, cập nhật số liệu của các đơn vị xã, thị
trấn trên địa bàn.
Hoàn thiện các thủ tục đề nghị UBND huyện ra quyết định kiểm tra và quyết
định công nhận các đơn vị duy trì, củng cố công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở.
2.Phát triển mạng lới giáo dục.
*Giai đoạn 2000 2005:
4
Đối với cấp tiểu học:Tính đến năm 2005, toàn xã có 01 trờng tiểu học, 80
lớp với 2400 em. Đã huy động vào lớp đạt tỷ lệ 100% số trẻ trong độ tuổi.
Đối với cấp Trung học cơ sở có 1 trờng Trung học cơ sở, với 40 lớp 1600 em.
Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 6 đạt 99,4%.
Mạng lới trờng lớp trong huyện ổn định, từng bớc quy hoạch và sắp xếp phù
hợp trên địa bàn. Số lợng lớp, học sinh ở bậc Tiểu học, Trung học cơ sở có xu hớng
giảm, số học sinh.Tỷ lệ học sinh huy động ra lớp ngày càng cao. Tỷ lệ học sinh bỏ

học thấp dới 1%.
Về cơ sở vật chất và thiết bị trờng học:
Công tác xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) là nhiệm vụ hết sức quan trọng, là
điều kiện cơ bản để phục vụ tốt cho chất lợng dạy và học. Hiện nay, CSVC các nhà
trờng đã thay đổi tích cực và ngày càng đợc cải thiện hơn, khang trang hơn. Tổng số
phòng học là 08. Trong đó: phòng học kiên cố là 08, phòng học cấp 4: không. nhà
điều hành trờng THCS cha có.
Hàng năm khi bớc vào năm học mới, tất cả các trờng đợc cung ứng kịp thời
sách giáo khoa, sách giáo viên, ấn phẩm và thiết bị phục vụ dạy học. Ngoài ra, các
đơn vị còn chủ động khai thác các nguồn lực, huy động nhân dân ủng hộ để mua
sắm thêm trang thiết bị, xây dựng th viện đạt chuẩn 01 theo quy định của bộ Giáo
dục và Đào tạo. xã Xuân Viên đã có 2 trờng đợc công nhận Th viện đạt chuẩn 01;
15 bộ máy vi tính; 1 trờng MN, MG đợc trang bị thiết bị đồ chơi. Môi trờng cảnh trí
s phạm các nhà trờng đã thay đổi tích cực. Diện tích khuôn viên và thủ tục pháp lý
về quyền sử dụng đất đang dần đợc hoàn thiện ở các nhà trờng. Công tác vệ sinh, y
tế học đờng đợc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. 95% số học sinh đã đợc khám sức
khoẻ theo định kỳ, miễn phí. Một số trờng tiểu học, Trung học cơ sở có nhân viên y
tế làm việc tại trờng để theo dõi và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho giáo viên và
học sinh.
*Giai đoạn 2006-2010
Đối với cấp tiểu học :Tính đến năm 2010 xã Xuân Viên tổng số 1 trờng với
80 lớp và 1250 học sinh. Tuyển sinh vào lớp 1: đạt tỷ lệ 100%. Không có học sinh
bỏ học. Học sinh lớp 5 đợc xác nhận hoàn thành chơng trình Tiểu học: đạt tỷ lệ
99,50%.
Đối với cấp Trung học cơ sở: Tổng số 1 trờng Trung học cơ sở 40 lớp với
1450 học sinh Tuyển mới vào lớp 6: đạt tỷ lệ 100%;
Nhìn chung, mạng lới trờng lớp, số học sinh, cơ cấu các bậc học, cấp học cơ
bản ổn định và phát triển hợp lý; đảm bảo quy hoạch và sắp xếp phù hợp trên địa
bàn. Số lợng lớp, học sinh ở Trung học cơ sở có xu hớng giảm; THPT khá ổn định
về số lớp, số học sinh. Tỷ lệ học sinh huy động ra lớp ngày càng cao, thực hiện

đúng kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo giao.
Về cơ sở vật chất và thiết bị trờng học:
Tiếp tục xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất trờng học theo hớng kiên cố hoá.
Một số trờng cơ sở vật chất đã xuống cấp, đã đợc sửa chữa kịp thời để đảm bảo đủ
điều kiện cho dạy và học; cơ sở vật chất các nhà trờng đợc cải thiện rõ nét, môi tr-
ờng cảnh trí s phạm trong sạch lành mạnh.
+ Tổng số phòng học văn hóa là 24 phòng; trong đó: phòng học kiên cố là
16, phòng học cấp 4: 8.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×