THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHỤ TÙNG,
THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Quá trình hình thành của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của
Tổng công ty xi măng Việt nam được thành lập theo Quyết định số 692/BXD-
TCCB ngày 03/11/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Hoạt động chuyên ngành
về xuất nhập khẩu xi măng, clinker, thiết bị phụ tùng cho sản xuất xi măng và
đầu tư phát triển.
Tên giao dịch quốc tế : VIET NAM NATIONAL CEMENT TRADING
COMPANY. Viết tắt là VINACIMEX.
Trụ sở công ty đóng tại: 228 đường Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt nam, hoạch toán kinh tế độc lập, các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn
công ty quản lý.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xi măng Việt nam và
chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời chịu sự
quản lý của các cơ quan này với tư cách thực hiện của chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước, theo phân
cấp hoặc uỷ quyền của Chính phủ.
Khi mới thành lập công ty có tổng số vốn là 6.418.000.000 VND trong đó:
- Vốn cố định: 362.000.000VND
- Vốn lưu động: 6.056.000.000 VND
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000 VND
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 3.267.000.000 VND
Nguồn vốn mà công ty được Nhà nước cho phép huy động thêm là:
35.000.000.000 VND
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Để tạo điều cho hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn cả nước.
- Ngày 15/03/1991 Bộ xây dựng đã có quyết định số 154/BXD-TCLĐ
thành lập chi nhánh công ty xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ:19 Đường Hồ Tùng Mậu quận 1 TP HCM.
- Ngày 14/07/1997 đại diện công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải phòng
được thành lập theo quyết định số 333 BXD-TCLĐ. Theo quyết định số
469/XMVN-TCLĐ, Tổng công ty xi măng Việt nam bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và nâng cấp đại diện công ty tại Hải phòng thành chi nhánh công ty xuất
nhập khẩu xi măng Hải phòng.
Địa chỉ: 14 Hồ Xuân Hương TP Hải phòng.
- Theo nhu cầu công tác mở rộng phát triển thị trường nước ngoài, góp
phần tăng cường năng lực xuất khẩu, Tổng công ty xi măng Việt nam có quyết
định thành lập văn phòng đại diện công ty tại Viên Chăn -Cộng Hoà Dân Chủ
Nhân Dân Lào theo quyết định số 315/XMVN-HĐBT ngày 08/11/1999.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng tìm tòi và khẳng định
được vị trí của mình. Điều này được thể hiện rất rõ nét qua việc công ty luôn
hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong hơn
10 năm qua. công ty luôn bảo toàn, phát triển vốn và tài sản, đã bổ sung tích luỹ
thêm cho vốn lưu động trên 20 tỷ đồng. công ty đã nộp ngân sách Nhà nước 220
tỷ đồng. Lợi nhuận của công ty tổng cộng hơn 10 năm qua đạt trên 95 tỷ đồng.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu được thực hiện trong hơn 10 năm đạt trên 800
triệu USD. Việc làm và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên luôn đạt
mức trên 1,2 triệu đồng/người/tháng
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty xuất nhập khẩu xi măng có những chức năng sau đây:
- Nhập khẩu xi măng, Clinker, tấm lợp.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ sản xuất cho ngành xi măng.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng có những nhiệm vụ sau đây
Tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh:
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ được Tổng công ty giao, phù hợp với phân cấp của Tổng công ty.
Được tiến hành phân cấp hạch toán kinh tế trong nội bộ đối với các đơn vị trực
thuộc sau khi có sự chấp thuận của Tổng công ty.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến độ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, sử dụng trang
thiết bị hiện đại, tổ chức quản lý chặt chẽ để nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo chất lượng vật tư hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh, Thành phố
trong cả nước khi được Tổng công ty phê duyệt.
- Kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh theo sự
phân công của Tổng công ty. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kinh doanh
các mặt hàng hoặc ngành nghề dịch vụ mới theo khả năng của công ty và nhu
cầu của thị trường khi được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép
và Tổng công ty chấp nhận.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm
phù hợp với nhiệm vụ được Tổng công ty giao và nhu cầu của thị trường.
Những kế hoạch này phải báo cáo Tổng công ty để duyệt trước khi triển khai
thực hiện.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
- Tổ chức công tác sản xuất kinh doanh tiêu thụ, xuất nhập khẩu theo qui
định của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty.
- Thực hiện việc mua bán vật tư, thiết bị, phụ tùng trừ những sản phẩm
dịch vụ do Nhà nước định giá và theo quy chế quản lý mua sắm vật tư phụ tùng,
thiết bị lẻ của Tổng công ty và các qui định của pháp luật. công ty được tự qui
định giá bán các loại sản phẩm, dịch vụ khác theo phân cấp của Tổng công ty.
- Xây dựng, áp dụng các định mức vật tư, đơn giá tiền lương cho từng công
đoạn, bộ phân sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các định mức, đơn giá được Tổng
công ty giao. Tự xây dựng và áp dụng định mức, đơn giá đối với những công
việc mà Tổng công ty không giao định mức, đơn giá nhưng phải đảm bảo phù
hợp với quy định của Nhà nước và hạ giá thành sản phẩm.
- Tuyển chọn, hợp đồng, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, trả thưởng phù hợp với các quy định của Tổng công ty và
Nhà nước. Thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật, được quyền quyết định
mức lương và thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương hoặc
chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của công ty theo quy định hoặc phân cấp
của Tổng công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội qui
cả công ty và qui định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và các báo cáo định kỳ khác theo quy
định cảu Nhà nước và Tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo
cáo.
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của
cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Quản lý tài chính:
- công ty xuất nhập khẩu xi măng được Tổng công ty giao vốn để quản lý
và sử dụng phù hợp với qui mô và nhiệm vụ kinh doanh của công ty đã được
Hội đồng Quản trị Tổng công ty phê duyệt. Trong quá trình kinh doanh, khi cần
thiết được quyền đề nghị Tổng công ty bổ sung vốn cho doanh nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ được giao bổ sung.
- Sử dụng vốn, quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. TRường hợp cần
thiết, nếu sử dụng các nguồn vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định
cho các nguồn vốn và quỹ đó để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển của công ty thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả.
- Phải thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả nghi trong bảng cân đối kế
toán của công ty tại thời điểm được giao vốn. Trả các khoản tín dụng mà công ty
trực tiếp vay sử dụng dưới sự bảo lãnh của Tổng công ty hoặc của Ngân hàng.
- Thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Nhà nước
và quy chế tài chính của Tổng công ty, chịu trách nhiêm xác thực và hợp pháp
của các hoạt động tài chính của công ty.
- Công bố khai báo tài chính định kỳ, các thông tin để đánh giá đúng đắn
và khách quan các hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty theo quy định của
Chính phủ.l
- Công ty thực hiên các nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật, thực hiện các khoản trích nộp theo quy định
tại quy chế tài chính của công ty.
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản trị luôn là vấn đề cơ bản và quyết định hiệu quả kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì bộ máy quản trị là cơ quan đầu não chuyên
ban hành các quyết định quản lý để hướng hoạt động của doanh nghiệp di theo
đúng mục tiêu đã đề ra. Nhờ có bộ máy quản trị hợp lý và năng lực của các nhà
lãnh đạo mà công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt nam đã có sự phát triển mạnh
mẽ.
Chi nhánh TP Hải Phòng
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc dự án
Phòng dự án
Phòng tổng hợp
Phòng kế toán tài chính
Phòng thiết bị phụ tùng
Phòng xi măng Clinker
Chi nhánh TP HCM
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty VINACIMEX
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty: là người được Tổng Giám đốc công ty xi măng Việt
nam uỷ nhiệm, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và phải chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc quản
lý, sử dụng và bảo quản vốn, về kết quả kinh doanh của công ty, ngoài ra phụ
trách các mặt, Giám đốc trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính kế
toán và đầu tư phát triển ngành.
- Hai phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực công tác được
phân công phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước, Tổng công ty và qui chế
của công ty. Chịu trách nhiệm các nhân trước Giám đốc và pháp luật được phân
công, các phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các Trưởng phòng, Trưởng các chi
nhánh theo lĩnh vực được phân công. Đối với vấn đề mới phát sinh thuộc thẩm
quyền của Giám đốc mà chưa có qui chế thì phó Giám đốc xin ý kiến Giám đốc
trước khi ra quyết định.
Phó giám đốc thứ nhất là phó giám đốc kinh doanh giúp giám đốc chỉ
đạo các mặt công tác xuất nhập khẩu của phòng xi măng- Clinker, phòng thiết bị
phụ tùng; công tác hành chính, quản trị đoàn thể và thi đua khen thưởng chỉ đạo
việc giao nhận hàng hoá của các chi nhánh.
Phó giám đốc thứ hai là phó giám đốc dự án, chỉ đạo các mặt công tác
của phòng dự án, công tác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, chỉ đạo việc giao
nhận hàng hoá của các chi nhánh.
Kế toán trưởng: là người giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán, tổ chức thong tin kinh tế và tổ chức hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và chế độ quản lý và pháp
luật Nhà nước
Phòng Tổng hợp là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty xây dựng,
chỉ đạo và điều hành kế hoạch kinh doanh; tổng hợp thống kê báo cáo; Công tác
tổ chức cán bộ; công tác hành chính quản trị, văn thư; công tác thanh tra, bảo
vệ.
Phòng kế toán tài chính: là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý tài
sản và quản lý các nguồn vốn kinh doanh sử dụng nguồn vốn hợp lý; luôn hoàn
thiện chế độ quản lý kinh doanh, kỷ luật tài chính; phản ánh trung thực hoạt
động kinh doanh của công ty
Phòng thiết bị - phụ tùng: giúp ban giám đốc về các mặt hàng xuất
nhập khẩu phụ tùng thay thế, thiết bị lẻ cho các công ty xi măng , nhập khẩu uỷ
thác thiết bị toàn bộ cho các công trình đầu tư, tái xuất khi cần thiết.
Phòng xi măng – Clinker: với nhiệm vụ chính là nhập khẩu vật tư như
xi măng, Clinker, gạch chịu lửa, giấy Kraft, thạch cao, hạt nhựa PP theo đơn
hang và hợp đồng kinh tế
Phòng dự án: là phòng ban mới được thành lập do tính chất và yêu cầu của
công ty với chức năng lập các dự án xuất nhập khẩu, nhập khẩu các dây truyền,
thiết bị toàn bộ để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng dây truyền sản xuất hiện
tại, phục vụ mục tiêu đầu tư, phát triển ngành xi măng, đồng thời vạch ra các
phương án giúp giám đốc đề ra các quyết định nhanh chóng và chính xác nhất
trong việc xem xét hợp đồng và cách thức thực hiện hợp đồng.
Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ
Chí Minh: chức năng của chi nhánh là thực hiện các thủ tục giao nhận hang tại
khu vực phía Nam, tham gia theo dõi lượng hang nhập cho các đơn vị trong
Tổng công ty ở khu vực phía Nam, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong
quá trình thực hiện các hợp đồng này với các đơn vị.
Chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố
Hải phòng: chức năng của chi nhánh là thực hiện các thủ tục giao nhận hàng
tại khu vực phía Bắc, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình thực
hiện giao hang tại cảng Hải phòng.
Các phòng trong công ty có mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau trên cơ sở chứac năng nhiệm vụ đã được phân công để cùng thực hiện tốt
nhiêm vụ chung của công ty. Nếu có phát sinh những quan điểm khác nhau giữa
các phòng mà không thống nhất được phải báo cáo giám đốc cho ý kiến chỉ đạo
và quyết định cuối cùng.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Đặc điểm về tài chính của công ty
Mọi hoạt động của công ty đều liên quan đến tài chính. Tình hình tài chính
tốt hay xấu đều có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty ta có thể đánh giá được
tiềm năng, những triển vọng cũng như những rủi ro của công ty xuất nhập khẩu
xi măng Việt nam. Dưới đây chũng ta sẽ phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn và
khả năng thanh toán của công ty.
Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
công ty xuất nhập khẩu xi măng là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành
viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam được thành lập
theo quyết định số 025A/BXD/TCLĐ ngày 12/02/1993 của Bộ xây dựng.
Vốn và nguồn vốn của công ty qua các năm được thể hiện trong bảng 1
dưới đây
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn, vốn của công ty xuất nhập khẩu xi măng
Đơn vị tính 1000 VND
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tỷ lệ %
05/03 05/04
A Nguồn vốn
I Nợ phải trả 93.774.198 156.138.753 97.614.532 4,1 -37,48
1 Nợ ngắn hạn 92.432.740 154.791.168 96.156.321 4,03 -37,88
2 Nợ dài hạn 1.191.924 1.191.924 1.191.924 0 0
3 Nợ khác 149.532 155.659 266.287 78,08 71,07
II NV chủ sở hữu 60.774.507 60.220.941 60.472.562 -0,49 0,42
1 NV kinh doanh, quỹ 59.871.801 59.334.876 59.526.208 -0,58 0,32
2 NV kinh phí, quỹ khác 902.705 886.064 946.353 4,84 6,80
III Tổng cộng NV 154.548.705 216.359.694 158.087.094 2,29 -26,93
Đơn vị tính :1000VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tỷ lệ %
05/03 05/04
B Tài sản
I TSLĐ và ĐTNH 148.064.646 210.009.248 151.876.825 2,57
-27,68
1 Tiền 15.343.575 48.115.943 16.250.389 5,91
-66,23
2 Các khoản phải thu 94.069.817 89.588.520 97.389.561 3,53
8,71
3 Hàng tồn kho 34.676.229 71.027.315 33.568.621 -3,19
-52,74
4 TSLĐ khác 3.975.024 1.277.468 4.668.254 17,44
265,43
II TSCĐ và ĐTDH 6.484.058 6.350.445 6.210.269 -4,22
-2,21
1 TSCĐ 1.073.668 1.159.013 1.256.216 17,00
8,39
2 ĐTTC dài hạn 4.775.000 4.050.000 4.013.460 -15,95
-0,90
3 CPXDCB dở dang 635.390 635.390 635.390 0
0
4 CP trả trước dài hạn 506.042 305.203
-39,69
III Tổng cộng tài sản 154.548.705 216.359.694 158.087.094 2,29
-26,93
Nguồn: Báo cáo tài chính
Vốn điều lệ của công ty là 45.3883260.745 VND.
Với nguồn vốn kinh doanh của công ty trên 60 tỷ đã giúp công ty có đủ
khả năng kinh doanh và đầu tư.
Theo bảng số liệu trên ta thấy Nợ phải trả của công ty năm 2005 so với
năm 2003 tăng 4,1%, năm 2005 so với năm 2004 giảm 37,48%. Nguyên nhân là
do khoản nợ ngắn hạn của công ty năm 2004 tăng quá nhiều đến để chuẩn bị
nguồn vốn cho dự án xây dựng nhà máy mới ở Hải phòng.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 so với năm 2003 giảm 0,49%
do nguồn vốn kinh doanh giảm 0,58%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 0,42%.
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2005 so với năm 2003 tăng 2,29% và năm
2005 so với năm 2004 giảm 26,93%.
Nói tóm lại nguồn vốn của công ty là tương đối ổn định qua các năm chỉ
riêng năm 2004 nguồn vốn tăng mạnh như vậy là do dự án xây dựng nhà máy
sản xuất mới tại Hải phòng. Với nguồn vốn như vậy công ty có đủ khả năng
cung cấp vốn cho công ty hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Còn về tài sản của công ty bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.Theo bảng số liệu trên ta thấy:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty năm 2005 so với năm
2003 tăng 2,57% trong đó các khoản như tiền mặt, các khoản phải thu, tài sản
lưu động khác tăng chỉ riêng hàng tồn kho giảm nhưng không đáng kể - 3,19%.
Năm 2005 sơ với năm 2004 giảm tương đối mạnh 27,68% trong đó tiền mặt và
hàng tồn kho giảm rất nhiều 66,23% và 52,7%.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty năm 2005 sơ với năm 2003
và năm 2004 đều giảm lần lượt là 4,22% và 2,21%. Tuy tài sản cố định của công
ty có phần tăng lên nhưng đầu tư tài chính dài hạn lại giảm mạnh hơn do vậy tài
sản lưu động và đầu tư dài hạn năm 2005 thấp hơn các năm trước.
Tổng tài sản của công ty năm 2005 so với năm 2003 tăng 2,29% và so với
năm 2004 giảm 26,93%, nguyên nhân là do năm 2004 có sự đầu tư lớn để thực
hiện dự án xây dựng nhà máy mới ở Hải phòng.
Vậy khi phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty ta thấy rằng công
ty có đủ khả năng về vốn và huy động vốn để có thể hoạt động kinh doanh và
đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
Khả năng thanh toán của công ty:
Khả năng thanh toán của công ty đó là khả năng mà công ty có thể thanh
toán được các khoản nợ của mình. Chính dựa vào những chỉ tiêu dưới đây mà
các ngân hàng xem xét có nên cho một doanh nghiệp nào đó vay hay không.
Bảng 1.2: khả năng thanh toán
STT Khả năng thanh toán Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
1 Khả năng thanh toán hiện hành 1,65 1,38 1,74
2 Khả năng trả nợ ngắn hạn 1,60 1,35 1,7
3 Khả năng thanh toán nhanh 0,17 0,3 0,5
Nguồn: Báo cáo tài chính
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành: K
hh
=
Nợ phải trả
154.548.705
Năm 2003: K
hh
= =1.65 lần
93.774.198
216.359.694
Năm 2004: K
hh
= =1,38 lần
156.138.753
158.087.094
Năm 2005: K
hh
= = 1,74 lần
97.614.532
Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán hiện hành năm 2005 tăng 0,36
lần so với năm 2004 và tăng 0,09 lần so với năm 2003. Điều này cho thấy khả
năng thanh toán của công ty hiệu quả hơn năm trước.
TSLĐ
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: K
n
=
Nợ ngắn hạn
148.064.646
Năm 2003: K
n
= = 1,6 lần
92.432.740
210.003.248
Năm 2004: K
n
= =1,35 lần
154.791.168
151.876.825
Năm 2005: K
n
= =1,7 lần
96.156.321
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn phải thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh. Năm 2005 so với năm
2003 và 2004 tăng lần lượt là 0,1 lần và 0.35 lần. Qua đó ta thấy rằng khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất tốt.
Khả năng thanh toán nhanh:
Tổng số vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
K
nh
=
Tổng số nợ ngắn hạn
15.343.575
Năm 2003: K
nh
= = 0,17 lần
92.432.740
48.115.943
Năm 2004 : K
nh
= = 0,3 lần
154.791.168
16.250.389
Năm 2005: K
nh
= = 0,5 lần
96.156.321
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2005 so với năm 2003 và
2004 tăng lần lượt là 0,33 lần và 0,2 lần. Do đó khả năng thanh toán nhanh của
công ty năm 2005 là tốt hơn các năm trước.
4.2. Đặc điểm về lao động của công ty
Đội ngũ lao động của công ty là một nhân tố quan trọng góp phần làm cho
công ty tồn tại và phát triển vững mạnh. Vì vậy nhà quản lý phải biết quản lý
nguồn nhân lực của công ty một cách phù hợp.
Đầu năm 1991, khi mới thành lập công ty chỉ có 18 cán bộ công nhân viên.
Đến nay lượng lao động hiện tại của công ty có 68 người. Quy chế tổ chức cán
bộ được chia thành 3 lĩnh vực chính:
- Nghiệp vụ chuyên môn.
- Nghiệp vụ xuất khẩu.
- Nghiệp vụ tiếp nhận và giao hàng hoá cho các công ty xi măng.
công ty có một bộ phận làm nhiệm vụ tổ chức nằm trong phòng tổng hợp
để giúp lãnh đạo công ty thực hiện những phần việc về tổ chức, lao động. Để
hiểu rõ hơn về nguồn lực của công ty chúng ta xem bảng 1.2 về cơ cấu lao động
của công ty xuất nhập khẩu xi măng:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty xuất nhập khẩu xi măng năm 2005
STT
Tên bộ phận
loại LĐQL Tuổi Trình độ
Lãnh
đạo
Nhân
viên
<35 35-50 >50 ĐH CĐ TC
1 Ban giám đốc 3 2 1 3
2 Kế toán trưởng 1 1 1
3 Phòng tổng hợp 2 10 1 9 2 11 1
4 Phòng kế toán 1 6 5 2 7
5 Phòng thiết bị-phụ tùng 1 5 4 2 6
6 Phòng xi măng-Clinker 2 5 3 3 1 7
7 Phòng dự án 2 5 3 2 2 6
8 Chi nhánh TPHCM 2 6 2 4 2 6 1 1
9 Chi nhánh HP 2 13 5 10 1 4
10 Tổng số lao động 16 50 24 30 12 58 3 5
Nguồn: Quy chế quản lý nguồn nhân lực
Dựa vào bảng 1.2 ta thấy:
- Về số lượng: lao động quản lý chiếm 66/68 bằng 97%
- Về mặt trình độ: Bộ phận lãnh đạo có trình độ cao, đồng đều và có trình
độ đại học.
+ Số cán bộ có trình độ đại học: 55/68 chiếm 85,3% trong toàn bộ cơ quan
xuất nhập khẩu xi măng Việt nam.
+ Số cán bộ có trình độ cao đẳng: 4/68 chiếm 4,4%
+ Số cán bộ có trình độ trung cấp: 4/68 chiếm 7,3%
- Về chuyên môn: Bộ phận lãnh đạo được đào tạo chủ yếu từ các ngành
công nghệ hoá, mỏ địa chất… rất ít lao động quản lý làm sai chuyên môn.
- Về tuổi tác: Nhìn chung lực lượng lao động của công ty có cơ cấu hợp lý
về tuổi. Lượng cán bộ quản lý 35-50 chiếm 39,7% lao động công ty. Số người
dưới 35 tuổi chiếm 30,8% và trên 50 tuổi chiếm 13,2%
- Về giới tính: công ty bao gồm 42 nam và 26 nữ.
- Biến động lực lượng trong 2 năm qua: năm 2004 tuyển dụng thêm 01
người và năm 2005 tuyển dụng thêm 02 người.
- Ưu điểm: Cơ cấu lao động của công ty được hoàn thiện theo hướng phù
hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước, các cơ chế của Tổng công ty xi măng
Việt nam. Công tác tuyển dụng lao động mới đạt hiệu quả cao, chọn được
những người có trình độ và năng lực.
- Nhược điểm: chưa tận dụng hết nguồn nhân lực của công ty. Vẫn còn
tình trạng một số nhân viên chưa biết sắp xếp vào vị trí nào.
4.3. Đặc điểm về sử dụng TSCĐ
Tuỳ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà công ty có những
tài sản cố định khác nhau. Tài sản cố định của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình
như phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý, các TSCĐ hữu hình khác và
TSCĐ vô hình.
Bảng 1.4: Cơ cấu TSCĐ của công ty xuất nhập khẩu xi măng năm 2005
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Phương tiện
vận tải
Thiết bị dụng
cụ quản lý
TSCĐ
khác
Tổng TSCĐ
hữu hình
TSCĐ
vô hình
I. Nguyên giá
1. Số dư đầu kỳ 2.626.353.16
9
977.157.159 6.932.000 3.610.442.32
8
2.Số tăng trong kỳ 458.773.091 33.734 492.507.881 55.000.000
3.Sồ giảm trong kỳ 11.197.350 180.294.682 191.492.032
4.Số cuối kỳ 3.073.928.91
0
830.597.267 6.932.000 3.911.458.177 55.000.000
II.Giá trị hao mòn
1.Sồ đầu kỳ 1.751.913.99
1
777.928.014 6.932.000 2.536.774.00
5
2.Tăng trong kỳ 344.520.877 23.521.069 368.041.946 5.729.166
3.Giảm trong kỳ 103.100.163 103.100.163
4.Số cuối kỳ 2.096.434.86
8
698.348.920 6.932.000 2.801.715.78
8
5.729.166
III.Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ 874.439.178 199.229.145 0 1.073.668.32
3
0
2. Cuối kỳ 997.494.042 132.248.347 0 1.109.742.38
9
49.270.834
TSCĐ đã khấu hao hết,
còn sử dụng
1.709.874.60
0
489.822.050 6.932.000 2.206.628.650
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty xuất nhập khẩu xi măng
Tài sản cố định của công ty đã tăng lên do công ty mua sắm thêm phương
tiện vận tải để chuyên trở hàng hoá từ cảng dỡ hàng về tận kho dự trữ. Công ty
đã cho thanh lý một số phương tiện vận tải đã cũ và một lượng lớn thiết bị dụng
cụ quản lý. Còn việc mua sắm vật dụng này thì rất ít 33.734 VNĐ. Các loại tài
sản cố định khác không có sự thay đổi nào. Vì hoạt động của công ty chủ yếu là
nhập khẩu trang thiết bị, phụ tùng cho nên tài sản cố định của công ty chỉ bao
gồm những tài sản phuc vụ cho việc vận chuyển hàng hoá và quản lý còn những
tài sản phục vụ cho sản xuất thì không có.
TSCĐ của công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy
nhiên tốc độ tăng TSCĐ quá chậm. Cơ sở sản xuất chưa có, trang thiết bị còn
chưa hiện đại.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1. Hình thức nhập khẩu của công ty
1.1. Nhập khẩu uỷ thác
Công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị phụ tùng, vật tư đặc thù cho ngành
sản xuất xi măng trong nước nên ngay từ đầu năm công ty đã ký kết hợp đồng
nội ( hợp đồng uỷ thác ) với các đơn vị thành viên. Khi các công ty thành viên
này cần một loại thiết bị phụ tùng, vật tư… nào đó sẽ uỷ thác cho công ty xuất
nhập khẩu xi măng nhập khẩu hàng hoá đó. Ngay sau khi ký kết hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu, công ty tiến hành công việc nhập khẩu hàng hoá cho người mua
trong thời gian hiệu lực của hợp đồng và hưởng phần chênh lệch giữa mua và
bán hàng hoá. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
xuất nhập khẩu xi măng. Mỗi thương vụ nhập khẩu đều được tiến hành có sự
phối hợp chặt chẽ giữa phòng thiết bị, phòng dự án và phòng kế toán hoặc giữa
phòng kế toán và phòng xi măng-Clinker.
1.2. Nhập khẩu kinh doanh
Việc nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào nhu
cầu của các đơn vị sản xuất xi măng trong tổng công ty xi măng Việt nam, thực
chất là việc mua bán các phụ tùng thiết bị… cho các nhà máy. công ty bắt đầu
nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp khi biết mình trúng thầu. Sau đó công ty sẽ ký kết
hợp đồng với các đơn vị cần nhập khẩu và bắt đầu thực hiện hợp đồng.