Thùc TR¹ng c«ng t¸c xóc tiÕn b¸n hµng t¹i c«ng tY cæ
phÇn kim khÝ hµ néi
I. Giíi thiÖu chung vÒ C«ng ty cæ phÇn Kim khÝ Hµ Néi:
I.1. Sự hình thành của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội:
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
- Tên giao dịch: HANOI METAL CORPORATION - HMC
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 20 Tôn Thất Tùng, phường Khương
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Email:
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, tiền thân là Công ty Kim khí Hà Nội,
được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh
Công ty cổ phần theo số 0103010369 lần đầu ngày 21 tháng 12 năm 2005 (đăng
ký sửa đổi lần thứ nhất ngày 13 tháng 6 năm 2007), bắt đầu đi vào hoạt động là
một Công ty cổ phần chính thức vào ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Ban đầu Công ty chỉ là một đơn vị thu mua sắt thép và phế liệu phục vụ
cho ngành thép. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự chuyển đổi dần
của nền kinh tế quốc dân từ tập trung bao cấp thành nền kinh tế thị trường, thì
Công ty cũng dần ngày càng phát triển, mở rộng quy mô và thị trường kinh
doanh - từ việc chỉ sản xuất và kinh doanh chỉ ở mức độ phục vụ cho ngành
Thép thì đến nay Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực
phục vụ như kinh doanh kho bãi,... Với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO thì bộ máy của Công ty chuyển
sang thành Công ty cổ phần là một điều tất yếu, cần thiết và phù hợp với chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước ta, để bắt kịp với nhịp độ phát triển
của nền kinh tế trong nước, khu vực và quốc tế.
I.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty:
- Cụng ty c thnh lp vo nm 1970 vi tên Cụng ty thu hi ph liu
Kim khớ, l n v trc thuc Tng Cụng ty Kim khớ Vit Nam - B Vt t.
Cụng ty cú chc nng cung cp nguyờn liu cho Nh mỏy Gang thộp Thỏi
Nguyờn.
- Ngy 28/5/1993, Cụng ty c thnh lp li theo quyt nh s 559/TM
- TCCB ca B trng B Thng mi trc thuc Tng Cụng ty Kim khớ - nay
l Tng cụng ty Thộp Vit Nam.
- Ngy 12/11/2003, B Cụng nghip ra quyt nh s 182/2003/Q -
BCN v vic sỏt nhp Cụng ty kinh doanh thộp v vt t H Ni vo Cụng ty
Kim khớ H Ni, cú tr s chớnh ti 20 Tụn Tht Tựng - H Ni.
- Ngy 21/12/2005, S K hoch v u t thnh ph H Ni ó cp giy
chng nhn ng ký kinh doanh Cụng ty c phn theo s 0103010369 cho Cụng
ty Kim khớ H Ni, v Cụng ty bt u chuyn t loi hỡnh doanh nghip Nh
nc thnh Cụng ty c phn; bt u i vo hot ng vo 01/01/2006
Vốn điều lệ : 90.000.000.000 đồng, tơng đơng 9.000.000 cổ phiếu.
Trong đó: - Cổ phiếu nhà nớc là 80.431.500 cổ phiếu (chiếm 89,37% vốn điều
lệ)
- Cổ phiếu u đãi ngời lao động trong doanh nghiệp là 753.700 cổ
phiếu (chiếm 8,37% vốn điều lệ)
- Cổ phiếu bán đấu giá công khai là 203.150 cổ phiếu ( chiếm 2,26%
vốn điều lệ)
Hiện tại công ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã lên sàn giao dịch chứng khoán
với tên giao dịch: HMC, vốn điều lệ là 115.000.000.000 đồng. Tổng số lợng cổ
phần 11.500.000 cổ phần. Số lợng cổ phần chào bán là 4.881.000 cổ phần. Trong
đó tổng số lợng cổ phần bán đấu giá cho nhà đầu t nớc ngoài tối đa là 30% vốn
điều lệ bằng 3.450.000 cổ phần. Loại cổ phần chào bán: cổ phần phổ thông. Hình
thức phát hành: bán cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hóa thông qua hình thức đấu giá cạnh tranh. Giới hạn khối lợng đăng ký: Mỗi ng-
ời đầu t đợc phép mua với khối lợng tối thiểu 100 cổ phần và tối đa bằng tổng số
lợng cổ phần chào bán. Giá khởi điểm bán đấu giá: 10.050 đồng/ cổ phần.
I.3. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động và bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
I.3.1.Chức năng:
Chc nng kinh doanh ch yu ca Cụng ty c quy nh trong giy
chng nhn ng ký kinh doanh Cụng ty c phn do S K hoch v u t
phỏt trin thnh ph H Ni cp ngy 21 thỏng 12 nm 2005, c th nh sau:
- Kinh doanh, xut nhp khu kim khớ, nguyờn vt liu phc v ngnh
thộp; mỏy múc, thit b ph tựng ụ tụ, xe mỏy; phng tin bc xp, san i; kinh
doanh vũng bi, vt liu in, dng c c khớ, cỏc loi vt t tng hp, thit b
vin thụng, in t, in lnh, mỏy vi tớnh v cỏc thit b ngoi vi;
- Sn xut, gia cụng, ch bin cỏc sn phm kim loi; sn xut kinh doanh
vt liu xõy dng; gia cụng, lp rỏp úng mi cỏc loi xe v dch v sa cha,
bo dng ụ tụ, xe mỏy;
- Kinh doanh cỏc dch v giao nhn, vn chuyn, kho bói, khai thuờ hi
quan; kinh doanh bt ng sn; khỏch sn, nh , cho thuờ vn phũng v dch
v siờu th; kinh doanh dch v th thao, n ung, du lch (khụng bao gm kinh
doanh phũng Karaoke, v trng, quỏn Bar...).
- i lý mua bỏn, ký gi cỏc mt hng thuc phm vi kinh doanh ca
Cụng ty.
Có thể nói, Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội hoạt động sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề, trong nhiều lĩnh vực. Nhng nhiệm vụ chính của Công ty
vẫn là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực thép theo sự phân công
của Tổng công ty Thép Việt Nam đáp ứng nhu cầu của thị trờng nội địa.
I.3.2. Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Thép Việt Nam nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều thực
hiện dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Tổng công ty Thép Việt Nam. Theo sự
phân công của Tổng công ty thì Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội trước mắt có
các nhiệm vụ sau:
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ
quan chủ quản là Tổng công ty Thép Việt Nam. Do vậy hàng năm Công ty tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh do cơ
quan chủ quản đề ra để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
- Công ty hàng năm vẫn được Tổng công ty cấp vốn để duy trì hoạt động
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty có chủ quyền
huy động vốn từ các nhà đầu tư để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty. Việc sử dụng và huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy
định của pháp luật và điều lệ của Công ty quy định.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ
chính sách của ngành và của pháp luật Việt Nam trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty; và thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà
nước.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng sản xuất kinh doanh của mình, nắm
bắt nhu cầu của thị trường để có thể đưa ra được các chiến lược sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.
- Xây dựng kế hoạch và đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên chức trong toàn Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh,
tổ chức quản lý, mà còn đáp ứng được các yêu cầu của thị trường đối với sản
phẩm của Công ty.
I.3.3. Bé m¸y tæ chøc qu¶n lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty đợc sắp xếp theo kiểu trực
tuyến chức năng và nhiệm vụ tơng ứng với các phòng ban đảm bảo tính tự chủ,
năng động, sáng tạo trong sự thống nhất và phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
với nhau.
Công ty có Hội đồng quản trị là cấp cao nhất có thẩm quyền quyết định nội
dung, chiến lợc hoạt động của Công ty, quyết định những vấn đề về phân cấp quản
lý cán bộ do ông Bùi Ngọc Am làm chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám
đốc.
Ban lãnh đạo điều hành của Công ty bao gồm: Tổng Giám đốc, các phó
Tổng Giám đốc, trởng phòng kế toán và 4 phòng, ban giúp việc.
Tổng Giám đốc: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Tổng Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chính sách và pháp luật của
Nhà nớc. Bên cạnh đó Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản
trị về mọi hoạt động và kết quả cuối cùng của công ty.
Phó Tổng Giám đốc là ngời đợc Tổng Giám đốc uỷ quyền điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của
mình trớc pháp luật và trớc Tổng giám đốc Công ty. Phó Tổng Giám đốc Công ty
do Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Trởng phòng kế toán do Tổng Giám đốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, có
nhiệm vụ tham mu cho Tổng Giám đốc Công ty quản lý tình hình tài chính của
Công ty, là ngời điều hành, chỉ đạo , tổ chức công tác hạch toán thống kê của
Công ty. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Tổng Giám đốc Công
ty về các báo cáo tài chính của Công ty.
Để việc quản lý đợc dễ dàng Công ty chia thành các phòng nghiệp vụ. Mỗi
phòng ban chịu trách nhiệm về một phần việc cụ thể.
Thứ nhất là phòng tổ chức- nhân sự: gồm trởng phòng lãnh đạo chung và
các phó phòng giúp việc. Phòng tổ chức- nhân sự có 14 cán bộ công nhân viên, là
phòng chuyên môn có chức năng tham mu giúp Tổng Giám đốc Công ty quản lý
điều hành lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ
và bố trí sắp xếp, tuyển dụng lao động; đổi mới và phát triển Công ty; đào tạo
nguồn nhân lực; thực hiện các chính sách đối với ngời lao động (tiền lơng, tiền th-
ởng, BHXH, BHYT ..), công tác thi đua khen th ởng, kỷ luật, thanh tra, quốc
phòng và an ninh, bảo vệ, quân sự, quản lý cơ sở vật chất, tài sản cố định, vật rẻ
tiền mau hỏng tại văn phòng Công ty, công tác hành chính quản trị, y tế, văn th, lu
trữ và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiện làm việc
cho CBCNV trong toàn Công ty có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc
trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ về
nhân sự cũng nh công tác tiền lơng của nhân viên. Đồng thời bảo vệ công tác
thanh tra, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của văn phòng Công ty.
Ngoài ra phòng còn có chức năng tham mu giúp Tổng Giám đốc Công ty trong
lĩnh vực đầu t và xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh, an toàn, vệ sinh lao động và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật trong quá trình lao động của Công ty.
Thứ hai là phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 01 trởng phòng và 2 phó phòng
giúp việc. Phòng tài chính - kế toán gồm có 14 cán bộ công nhân viên có nhiệm
vụ thực hiện chức năng tham mu cho giám đốc Công ty trong công tác quản lý tài
chính - kế toán của Công ty, hớng dẫn kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán
tại các đơn vị phụ thuộc, quản lý theo dõi tình hình tài sản cũng nh việc sử dụng
vốn của Công ty, thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát
sinh trong toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ
thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn Công ty.
Thứ ba là phòng Kinh doanh: gồm trởng phòng và phó phòng giúp việc.
Phòng kinh doanh gồm có 24 cán bộ công nhân viên có nhiệm vụ tham mu cho
giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý, năm cho toàn Công ty, chỉ đạo các nghiệp
vụ kinh doanh của toàn Công ty, tìm hiểu kiểm soát thị trờng để nắm bắt nhu cầu
thị trờng, đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng Công
ty đến các cơ quan phụ thuộc, xác định quy mô kinh doanh, định mức hàng hoá
đồng thời tổ chức điều chuyển hàng hoá xuống các cửa hàng và chi nhánh. Đồng
thời tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải
Phòng, T.P Hồ Chí Minh về kho Công ty và đem đi tiêu thụ.
Thứ t là ban thu hồi công nợ: Có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát tình
hình thanh toán của khách hàng, thực hiện chức năng thu hồi công nợ cho công ty.
Đồng thời đề ra các biện pháp để thúc đẩy công việc thu hồi công nợ cho công ty
một cách nhanh nhất và có hiệu quả.
Điểm khác biệt trong mô hình của Công ty là có các đơn vị trực thuộc:
Hiện nay Công ty có 11 xí nghiệp và 1 Chi nhánh tại TP. HCM, bao gồm:
1- XN kinh doanh kim khí & vòng bi: Số 9 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm Hà
Nội.
2- XN kinh doanh phụ tùng và thiết bị: 658 Trơng Định - Hoàng Mai
Hà Nội.
3- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật t chuyên dùng: Km 3 Đờng Phan
Trọng Tuệ - Xã Tam Hiệp - Huyện Thanh trì - Hà Nội.
4- Xí nghiệp nghiệp kinh doanh thép hình: Số 53 Phố Đức Giang - P. Đức
Giang - Q. Long Biên Hà Nội.
5- Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá:120 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà
Nội.
6- Xí nghiệp kinh doanh thép Xây dựng: 461 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân
Hà Nội.
7- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1: Km 3 Đờng Phan Trọng
Tuệ - Xã Tam Hiệp- Huyện Thanh trì- Hà Nội.
8- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2: Số 109 Ngõ 53-Phố Đức
Giang - P. Đức Giang- Q.Long Biên Hà Nội.
9- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 3: Km 3 Đờng Phan Trọng
Tuệ - Xã Tam Hiệp - Huyện Thanh trì - Hà Nội.
10- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 4: Số 109 Ngõ 53 Phố Đức
Giang - Đức Giang - Long Biên Hà Nội.
11- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 5: 75 đờng Nguyễn Tam
Trinh - Hoàng Mai- Hà Nội.
12 - Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh: 137A Đờng Cộng
Hoà - Phờng 12 - Quận Tân Bình Tp. Hồ Chí Minh.
Các đơn vị trực thuộc là những đơn vị kinh doanh có con dấu riêng theo
quy định của Nhà nớc và hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị đợc quyền
tự do mua bán, tự quyết định giá mua bán trên cơ sở kinh doanh của Công ty đợc
Tổng Giám đốc phê duyệt, có trách nhiệm bán hàng do Công ty đều theo giá chỉ
đạo chung. Công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị
chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý bán hàng, thu
tiền nộp về Công ty theo thời hạn quy định. Đồng thời các đơn vị phải tổ chức
hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết quả tiêu thụ theo hình
thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và báo cáo lên Công ty để
quyết toán.
Từ những đặc điểm, chức năng của các phòng ban trên ta có thể khái quát
mô hình bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
Hội đồng quản trị
Công ty
Ban lãnh đạo Công ty
Ban kiểm soát
Phòng Tài
Chính Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức - Nhân sự
Các đơn vị trực thuộc
II. Một số đặc điểm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty:
II.1. Th trng, khỏch hng v i th cnh tranh:
Cụng ty hot ng trong lnh vc kinh doanh thộp v cỏc sn phm thuc
ngnh thộp, nờn khỏch hng ca Cụng ty ch yu vn l cỏc cỏ nhõn v cỏc t
chc xõy dng. Bờn cnh đó, cỏc sn phm l thộp tm lỏ thỡ Cụng ty bỏn cho
cỏc nh mỏy úng tu, cỏc nh mỏy sn xut ụ tụ, xe mỏy; cũn mt hng phụi
thộp Cụng ty t chc trao i hng ly hng i với cỏc nh mỏy cỏn thộp ly
thnh phm lm sn phm kinh doanh ca mỡnh.
Cụng ty t chc nhp khu phụi thộp ca cỏc bn hng nc ngoi nh:
Nga, Trung Quc, Ukraina...v nhp khu sn phm vũng bi ca hóng KFB
bỏn trong nc. Cụng ty cng kinh doanh cỏc mt hng thộp sn xut trong
nc, nh nhp nguyờn liu thộp xõy dng t Cụng ty Gang thộp Thỏi Nguyờn,
Nh mỏy liờn doanh Vit - c, VPS v cỏc sn phm ng thộp VINAPIPE. Nh
vy Cụng ty kinh doanh ch yu trờn th trng trong nc vi cỏc sn phm t
thộp, cũn i vi th trng nc ngoi thỡ Cụng ty úng vai trũ l ngi mua
cỏc sn phm, nguyờn liu thộp v phụi thộp.
Do ngnh thộp Vit Nam vn phi nhp khu phụi thộp lm nguyờn
liu sn xut ra cỏc sn phm thộp, do vy ngnh Thộp Vit Nam núi chung v
Cụng ty núi riờng thỡ sn phm thộp nhp khu t Trung Quc l mt vn nan
gii. Do Trung Quc khụng phi nhp khu phụi thộp nờn giỏ thnh ca Trung
Quc ó r hn rt nhiu so vi ca th trng Vit Nam, do ó Trung Quc l
mt i th cnh tranh khỏ ln i vi ngnh thộp Vit Nam núi chung v Cụng
ty núi riờng.
II.2. Đặc điểm tình hình công ty:
Công ty có lợng tồn kho cũ giá cao năm 2005 chuyển sang với trị giá gần
115 tỷ đồng với sức tiêu thụ chậm, gây lỗ lớn về giá và lãi vay khi tiêu thụ hết số
tồn kho này.
Công ty khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động từ doanh nghiệp nhà nớc
sang công ty cổ phần đã không có ngay đợc sự chuyển đổi về tâm lý và phơng h-
ớng. Bản thân Công ty cũng lúng túng trong tìm phơng thức kinh doanh phù hợp
trong những tháng đầu năm. Thời gian đầu năm 2006, Công ty phải tập trung cho
việc ổn định về mặt tổ chức, triển khai sắp xếp, phân công công việc trong ban
giám đốc, các phòng ban, bố trí ngời đảm nhận công việc đúng chức năng, sở tr-
ờng, xây dựng quy chế mới cho phù hợp với mô hình hoạt động của công ty cổ
phần và gần hết tháng 6 mới ban hành đợc quy chế hoạt động nội bộ và xây dựng
xong kế hoạch năm 2006. Việc tổ chức hoạt động mô hình công ty cổ phần có
nhiều bỡ ngỡ, lúng túng ảnh hởng tới việc triển khai sản xuất kinh doanh của công
ty.
Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần nên gặp nhiều khó khăn
trong việc vay vốn, ảnh hởng đến công tác tạo nguồn hàng mới kể cả nhập khẩu
lẫn khai thác xã hội cũng nh mua thép sản xuất trong nớc để hòa đồng tồn kho cũ
với giá vốn cao.
II.2.1. Đặc điểm về lao động:
Ti thi im sỏt nhp thỡ Cụng ty cú tng cng 537 ngi vi t l n
chim khong 40%, sau hn 1 nm hot ng v chun b cho cụng vic
chuyn sang mụ hỡnh Cụng ty c phn thỡ s lng lao ng ca Cụng ty ch
cũn 435 ngi, v ti thi im 31/12/2006 thỡ s lng lao ng ca Cụng ty
ch cũn li 318 ngi.
C cu lao ng Cụng ty
Ch tiờu Nm
2004
(ng
i)
Nm
2005
(ng
i)
Nm 2006
(ng
i)
So sỏnh (%)
2005/200
4
2006/2005
1. Trỡnh
Trờn i hc 0 0 0 0 0
H - C 289 235 163 81.31 69.36
THCN 94 76 52 80.85 68.42
CNKT 72 58 41 80.56 70.69
Cha qua o to 82 66 64 80.49 96.97
2. tui
< 30 71 54 38 76.06 70.37
30 - 50 369 299 219 81.03 73.24
> 50 97 82 60 84.54 73.17
3. Gii tớnh
N 215 182 134 84.65 73.63
Tng 537 435 318 81.01 73.1
(Ngun: Phũng T chc - Nhõn s)
T biu trờn ta thy, ỏp ng cho yờu cu t chc qun lý l Cụng
ty c phn, Cụng ty ó dn thay i c s lng cỏn b cụng nhõn khụng ỏp
ng yờu cu sn xut kinh doanh ca Cụng ty trong thi k hi nhp v phỏt
trin. S lng lao ng gim dn trong tng nm, mc dự vy thỡ s lng cỏn
b cú trỡnh cao (H - C) vn chim t l cao, õy l mt li th ca Cụng
ty trong thi k chuyn ổi mụ hỡnh qun lý ca Cụng ty.
II.2.2. Đặc điểm về tài chính kế toán:
Năm 2006, hoạt động tài chính của công ty cũng bị ảnh hởng trực tiếp nh
tình hình kinh doanh là phải đối mặt với tình hình thất thờng của giá thép, thị tr-
ờng trầm lắng, đóng băng, tạo áp lực lớn về vốn nhất là trong những tháng đầu