HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp luật.
Trả lời:
Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt được những
mục đích nhất định.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Gồm có 4 đặc điểm chính
- Thứ nhất, QPPL là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung: Do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, Nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng nhiều biện pháp.
- Thứ hai, QPPL vừa mang tính ý chí vừa mang tính xã hội
+ Tính ý chí: QPPL mang ý chí của Nhà nước
+ Tính xã hội: QPPL ra đời để điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội. Giữa
các QPPL luôn có sự liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau tạo nên một hệ thống
pháp luật thống nhất cùng điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội vì sự nghiệp dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Thứ ba, QPPL chỉ ra các quyền và nghiã vụ pháp lí của các chủ thể: Để đảm
bảo quyền và nghiã vụ pháp lí phải được Nhà nước bảo đảm bằng hình thức cưỡng
chế.
- Thứ tư, QPPL luôn mang tính hệ thống, tính xác định chặt chẽ về mặt nội
dung và hình thức
+ Về nội dung: QPPL thể hiện sự văn phong hành chính, chính luận, dễ hiểu.
+ Về hình thức: QPPL so với các văn bản pháp luật khác thì QPPL bao gồm
văn bản luật và văn bản dưới luật được thể hiện trong từng ngành Luật của Nhà nước
ta.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Gồm 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
Thứ nhất: Giả Định
1
- Khái niệm: Là phần dữ liệu điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống và
xác định loại cá nhân, tổ chức cụ thể mà xử sự của họ được pháp luật gắn với điều
kiện và hoàn cảnh đó hoặc những biện pháp tác động của Nhà nước sẽ được áp dụng
đối với họ trong những điều kiện, hoàn cảnh đó.
Bộ phận giả định trả lời cho câu hỏi: Cá nhân nào, tổ chức nào, trong điều
kiện, hoàn cảnh nào?
Thứ hai: Quy Định
- Khái niệm: quy định là bộ phận trung tâm của QPPLtrong đó nêu cách xử sự mà
tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của
quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Nội dung của phần quy định thực chất là xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể
khi gặp những điều kiện hay hoàn cảnh được nêu trong phần gải định của QPPL.
- Phần quy định trả lời cho câu hỏi: chủ thể được làm gì, không được làm gì hoặc
phải làm gì, làm như thế nào khi chủ thể ở trong những điều kiện, hoàn cảnh được
nêu trong phần giả định của QPPL.
- Quy định là phần cơ bản của QPPL nó trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước khi
điều chỉnh quan hệ xã hội. Cách xử sự được nêu trong phần quy định của QPPL
thường mô tả hành vi của chủ thể và xác định phương thức điều chỉnh của pháp luật
đối với hành vi đó.
Thứ ba: Chế Tài
- Khái niệm: Chế tài là bộ phận của QPPL dự kiến những biện pháp được áp dụng
đối với các khi chủ thể vi phạm pháp luật.
- Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: Chủ thể sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi
không thực hiện đúng cách tức xử sự được nêu trong phần quy định của QPPL khi
chủ thể đó gặp những điều kiện, hoàn cảnh được dự liệu trong phần giả định của
QPPL.
- Chế tài là biện pháp được nhà nước dự kiến để áp dụng đối với các chủ thể
không thực hiện đúng yêu cầu được nêu trong phần quy định của QPPL. Trong hệ
thống các biện pháp chế tài pháp luật có 4 chế tài cơ bản nhất là: chết tài hình sự, chế
tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kỉ luật. Mỗi loại chế tài được pháp luật quy
định để áp dụng đối với các loại vi phạm khác nhau với những điều kiện và hoàn
cảnh khác nhau.
=> Chế tài là biện pháp cưỡng chế của nhà nước để đảm bảo việc thực hiện pháp
luật.
Câu 2: Trình bày các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Liên hệ về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?
2
Trả lời:
Khái niệm:
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước XHCN thực sự của dân, do dân
và vì dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý xã hội bằng pháp luật, chịu sự
giám sát chặt chẽ của nhân dân
Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có 6 đặc trưng như sau:
1.Nhà nước PQXHCN Việt Nam là nhà nước thực sự của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
Nhân dân có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo quy định
của PL để đại diện cho ý chí và quyền lợi của mình.
Nhân dân có quyền tham gia quản lí nhà nước, tham gia thảo luận các vấn đề
chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi
nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý, thực hiện việc kiểm tra giám soát hoạt động của
các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
Nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tất cả các
cơ quan và nhân viên nhà nước
2. Nhà nước tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất trên cơ sở có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Trong thực tiễn tổ chức Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, quyền lập pháp được
trao cho Quốc hội, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ, quyền tư pháp được
trao cho Tòa án
- Quốc hội và HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
do nhân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, hàng loạt các cơ quan nhà nước
từ TW đến địa phương được thành lập kết hợp theo ngành và theo lãnh thổ để cùng
với các cơ quan nhà nước nói trên thực hiện quyền lực nhà nước.
- Tất cả các cơ quan nhà nước đều phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm
trước QH và HĐND các cấp. Và trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước phải
luôn có sự thống nhất, tránh được hiện tượng mâu thuẫn, xung đột giữa các cơ quan
nhà nước.
- S ự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước được biểu hiện ở việc quy định chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan NN.
3. Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
3
- Nhà nước ta thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và PL trong đời sống
xã hội. Việc tổ chức và hoạt động của nhà nước luôn được thực hiện trên cơ sở Hiến
pháp và PL. Nhà nước đề cao vị thế của PL trong đời sống xã hội, chống lại mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, chuyên quyền, lạm quyền, không ngừng xây
dựng và hoàn thiệc hệ thống PL, vì hạnh phúc của nhân dân.
- Tất cả các cơ quan trong hệ thống nhà nước được quy định trong Hiến pháp
và Pháp luật.
- Để cụ thể hóa Hiến pháp nhà nước ban hành các luật: Luật tổ chức Chính
phủ, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền địa phương.
4. Nhà nước PQXHCN VN là nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa
Nhà nước và xã hội.
Trong Nhà nước pháp quyền, các quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của con ng
như quyền đc sống, quyền đc tự do và mưu cầu hạnh phúc mới có cơ hội trở thành
hiện thực vì đc NN thừa nhận trong pháp luật và bảo đảm thực hiện.Đây là một đặc
trưng có tính đột phá. Đặc biệt quyền con người đã được quy định trong Hiến pháp
năm 2013 mà các Hiến pháp trước đây chỉ quy định về quyền công dân. Trong Hiến
pháp năm 2013 quyền con người và quyền công dân đã được đưa lên chương 2. Như
vậy quyền con người và quyền dân đã được nhà nước quan tâm hơn.
Trách nhiệm qua lại giữa nhà nước và công dân là mối quan hệ chủ đạo trong
xã hội, thể hiện vai trò của nhà nước “ phục vụ”, đồng thời thể hiện trách nhiệm của
công dân trước nhà nước và xã hội. Nhà nước VN phấn đấu thực hiện nguyên tắc
bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
- Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng gắn với một xã hội công
dân, xã hội dân sự. Do vậy, dân chủ, độc lập, tự do, hạnh phúc vừa là mục tiêu vừa là
động lực để Nhà nước và xã hội phấn đấu vươn tới.
5. Nhà nước PQXHCN VN là nhà nước do ĐCS VN lãnh đạo.
Trên thế giới ĐCS lãnh đạo nhà nước rất ít nhưng tại VN do sự lựa chọn của
lịch sử và nhân dân nên chỉ có 1 Đảng duy nhất cầm quyền
Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS
VN , là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc. Nhà nước VN XHCN kể từ khi ra đời đến nay luôn
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN. Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí và
nhân dân làm chủ
6. Nhà nước PQXHCN VN là nhà nước thực hiện đường lối hòa bình, hữu
nghị (Đây là đặc trưng có tính đặc thù nhất).
4
- Nhà nước pháp quyền XHCN VN đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và có
thiện chí các cam kêt quốc tế. Nhà nước VN thực hiện đường lối, chính sách đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, và hợp tác với tất cả các nước, không phân
biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng và các bên cùng có lợi.
- Nhà nước tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Liên hệ về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?
Nhà nước của nhân dân: Do nhân dân là chủ
- Nhà nước của dân là tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, Đảng
lãnh đạo, nhà nước quản lí và nhân dân là chủ.
- Nhân dân làm chủ, nhân dân bầu ra cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa
phương.
- Các cơ quan Nhà nước thừa hưởng quyền và nghĩa vụ của nhân dân giao cho để
từ đó đề ra những chủ trương, đường lối, những chính sách phù hợp với đời sống của
nhân dân, đưa ra những chính sách thiết thực nhất, phù hợp nhất để mang lại lợi ích
cho nhân dân, nhân dân có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân và thúc
đẩy phát triển CNH, HĐH đất nước.
Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân là nhân dân làm chủ.
- Nhân dân là người tổ chức lên Nhà nước dưới sự lãnh dạo của ĐCSVN.
- Nhân dân có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm các cá nhân, các thành viên của
Chính phủ nếu đi ngược lại với lợi ích của nhân dân.
- Nhân dân có quyền tham gia quản lí Nhà nước, quản lí xã hội, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Nhân dân có trách nhiệm, bổn phận để xây dựng Nhà nước thể hiện qua:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước
+ Tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Tham gia xây dựng chế độ, bảo vệ TQ, xây dựng Nhà nước dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
+ Nhân dân phải có nghĩa vụ đóng thuế, đa số ngân sách Nhà nước có đều là
do sự đóng góp của nhân dân
5
Nhà nước vì dân:
Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó,
cán bộ, công chức đều là công bộc của dân.
+ Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân
dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài. Trách nhiệm của Nhà nước là
nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, mà trước hết là:
- Nhà nước vì dân nghĩa là tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động của Nhà
nước, mọi cố gắng của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân
VN. Chỉ khi Nhà nước của nhân dân, do nhân dân thì nó sẽ vì nhân dân.
- Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước luôn lắng nghe ý kiến của
nhân dân, hết lòng, hết sức tận tụy phục vụ nhân dân.
“ Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm
Việc gì có hại đến dân, ta phải hết sức tránh”
VD: Các cơ quan Nhà nước thông qua các tổ chức để xây dựng những chương
trình hoạt động vì lợi ích của nhân dân: Tổ chức các hoạt động vì an sinh xã hội, các
hđ về thanh thiếu niên và những hoạt động tri ân người có công với cách mạng…
- Nhà nước hướng dẫn nhân dân thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình thông
qua tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật của Nhà
nước, thông qua các kì họp, tiếp xúc với nhân dân. Gíup nhân dân hiểu và thực hiện
theo đúng với đường lối đã đề ra…….
Câu 3: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Trả lời:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN CHXHCN VN gồm 6
nguyên tắc
1. Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân
- Nhân dân có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo quy
định của PL để đại diện cho ý chí và quyền lợi của mình.
- Nhân dân có quyền tham gia quản lí NN, tham gia thảo luận các vấn đề chung
của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan NN, biểu quyết khi NN tổ chức
trưng cầu dân ý, thực hiện việc kiểm tra giám soát hoạt động của các cơ quan NN,
nhân viên NN.
- Nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tất cả các
cơ quan và nhân viên NN
6
2. Nguyên tắc quyền lực NN thống nhất, trên cơ sở có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp
Trong thực tiễn tổ chức Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, quyền lập pháp được
trao cho Quốc hội, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ, quyền tư pháp được
trao cho Tòa án
- Quốc hội và HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
do nhân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, hàng loạt các cơ quan NN từ
TW->ĐP được thành lập kết hợp theo ngành và theo lãnh thổ để cùng với các cơ
quan NN nói trên thực hiện quyền lực NN.
- Tất cả các cơ quan NN đều phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH
và HĐND các cấp. Và trong quá trình thực hiện quyền lực NN phải luôn có sự thống
nhất, tránh được hiện tượng mâu thuẫn, xung đột giữa các cơ quan NN.
- S ự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện
quyền lực NN được biểu hiện owe việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan NN.
- Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải nhanh chóng xây dựng, củng cố cơ
chế vận hành của NN PQXHCN VN.
3. Nguyên tắc ĐCS lãnh đạo đối với NN
- ĐCS VN là đội tiên phong của gc công nhân và của nhân dân lao động, đại biểu
trung thành của gc công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghãi
ML và tư tưởng HCM thì ĐCS VN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
- Đảng lãnh đạo NN bằng cách đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn và kịp
thời. ĐCS VN luôn thực hiện lãnh đạo toàn diện đối với công tác tổ chức và hoạt
động của NN bằng phương pháp mềm dẻo.
- Đảng lãnh đạo NN bằng việc quan tâm đến công tác cán bộ. Mở các lớp tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan NN đi học và có
những chế độ phúc lợi cho cán bộ công chức, viên chức hợp lí. Ngăn chặn đẩy nạn
hách dịch, quan liêu, tham nhũng, chuyên quyền, lạm quyền… của cán bộ từ TW đến
địa phương.
- Chủ tịch HCM căn dặn: "Muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt
hoặc kém"
-ĐCS VN giao cho NN quản lí, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành
các văn bản, thể chế…
- Mọi tổ chức và hoạt động của Đảng và NN hoạt động trong khuôn khổ HP và
PL.
7
4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Quốc hội, HĐND các cấp và các cơ quan NN đều tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc TTDC.
- Tập trung: là sự lãnh đạo thống nhất từ TƯ-> ĐP. Quyết định của cấp trên, của
trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, cấp dưới, địa phương có quyền phản ánh những kiến nghị của mình đối với cấp
trên, trung ương, có quyền sáng kiến trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình
hình, đặc điểm của đơn vị, địa phương.
- Dân chủ:
+ Nhân dân sử dụng quyền lực NN thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp
và thông qua QH và HĐND các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của nhân dân, do nhân dân bầu và chịu trách nhiệm trước nhân dân
+ Những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số.
=> Nguyên tắc này, một mặt, bảo đảm phát huy tính tích cực và sáng tạo của
mọi tổ chức đảng và đảng viên; mặt khác, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động
của Đảng.
Trong nguyên tắc tập trung dân chủ, tập trung và dân chủ thống nhất với nhau,
tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ đi đôi với tập trung. Dân chủ là điều kiện,
tiền đề của tập trung, đồng thời tập trung là cơ sở bảo đảm cho dân chủ được thực
hiện và phát huy. Dân chủ càng phát triển thì tập trung càng vững chắc, sức mạnh của
Đảng càng được khẳng định. Nếu thực hành dân chủ tốt, sẽ phát huy được trí tuệ,
tiềm năng, khơi dậy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mọi đảng viên, tổ
chức đảng, tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Trong bộ máy NN đòi hỏi tất cả các cơ quan NN, các tổ chức xã hội, các cán
bộ công chức, viên chức và mọi công dân nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành các
quy định của HP và PL.
- Các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức NN không chỉ nghiêm chỉnh thực
hiện PL mà còn tổ chức, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân khác thực hiện đầy đủ,
triệt để các quy định PL
- Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp
của tập thể và của công dân đều bị xử lí theo quy định của PL.
- Nhà nước VN đã xây dựng hệ thống PL tương đối hoàn thiện để điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Hoạt động thực hiện và áp dụng PL được triển khai thường xuyên
và nghiêm chỉnh.
8
6. Nguyên tắc bảo đảm sự đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc
- Nhà nước CHXHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước VN
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
- Các dân tộc sinh sống ở VN có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình.
- NN thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc ít người.
- Chính sách đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc luôn được NN coi trọng,
là nền tảng trong chính sách đối nội của NN.
- NN thực hiện nhiều chính sách tạo điều kiện cho dân tộc ít người có điều
kiện phát triển, tiến kịp đồng bào miền xuôi về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
và công nghệ, cùng hòa đồng trong đại gia đình các dân tộc VN.
Câu 4: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế. Liên hệ ở Việt Nam hiện
nay?
Trả lời:
Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một
xã hội với một nguồn lực có giới hạn.
Mối quan hệ
Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế là mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc
thượng tầng với cơ sở hạ tầng.
Pháp luật sinh ra trên cơ sở hạ tầng và bị quy định bở cơ sở hạ tầng. cơ sở hạ
tầng là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật. trong mối liên hệ
với kinh tế, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác, pháp luật lại có sự tác động
ngược trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế.
Sự lệ thuộc của pháp luật vào kinh tế còn thể hiện ở những mặt chủ yếu như sau:
9
Thứ nhất, cơ cấu nền kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định thành phần cơ cấu hệ
thống các ngành luật. Cho ví dụ cụ thể
Thứ hai, Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết
định tính chất, nội dung của các quan hệ pháp luật, tính chất, phương pháp điều chỉnh
của pháp luật. Cho ví dụ cụ thể
Thứ ba, Chế độ kinh tế, thành phần kinh tế, tác động quyết định tới sự hình
thành, tồn tại các cơ quan, tổ chức và thể chế pháp lý. Cho ví dụ cụ thể
Bên cạnh đó, pháp luật cũng có tác động trở lại đối với kinh tế theo những xu
hướng tích cực hoặc tiêu cực khác nhau:
• Tác động tích cực:
- Nếu pháp luật được ban hành phù hợp với các quy luật kinh tế - xã hội thì
nó tác động tích cực đến sự phát triển các quá trình kinh tế, cũng như cơ cấu của
nền kinh tế, ở đây, sự tác động cùng chiều giữa pháp luật và các quá trình kinh
tế xã hội (chẳng hạn khi pháp luật thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lí của nhà
nước tạo điều kiện giải phóng mọi năng lực sản xuất xã hội…).
- Khi pháp luật thề hiện phù hợp với nền kinh tế: Pháp luật thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị là lực lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ
kinh tế dẫn tới kinh tế phát triển, pháp luật tạo hành lang tốt cho kinh tế phát
triển
• Tác động tiêu cực:
- Khi pháp luật không phù hợp với các quy luật pháp triển kinh tế - xã hội
được ban hành do ý chí chủ quan của con người thì nó sẽ kìm hãm toàn bộ nền
kinh tế.,hoặc một bộ phận của nền kinh tế (cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
bằng các mệnh lệnh, quy định hành chính đối với các hoạt động kinh tế, đã làm
nền kinh tế bị trì trệ dẩn đến khủng hoảng)
- Tuy nhiên; trong bước quá độ chuyển từ cơ chế kinh tế này sang cơ chế kinh
tế khác, các quan hệ kinh tế cũ chưa hoàn toàn mất đi, quan hệ kinh tế mới đang
hình thành và phát triển nhưng chưa ổn định thì pháp luật có thể tác động kích
thích sự phát triển kinh tế ở những mặt, lĩnh vực này nhưng lại kìm hãm sự phát
triển kinh tế ở những mặt, lĩnh vực khác.
Liên hệ ở Việt Nam
- Ở nước XHCN trong đó có nước ta, hệ thống pháp luật được chia thành
các ngành luật khác nhau trong đó có ngành luật kinh tế. Theo nghĩa truyền
thống thì luật kinh tế là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa doanh
10
nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước về
quản lí kinh tế.
- Việc chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang nề kinh tế thị trường làm thay
đổi nhiều trong cơ chế Pháp luật và phương thức quản lý của Nhà nước. Trước
thời kỳ bao cấp năm 1986, chúng ta không có Luật doanh nghiệp, không có các
loại hình doanh nghiệp, khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chúng ta đã
bắt đầu có nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau
như luật dân sự, luật thương mại, luật đầu tư…
- Mặt khác trong thời gian gần đây, để phù hợp với việc VN gia nhập
WTO, TPP, thì pháp luật cho hoạt động kinh doanh, thương mại phải tiếp tục
phát triển để phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Nhiều văn bản pháp luật đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho việc
thực hiện quyền tự do kinh doanh, phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp.
- Pháp luật có những quy định chặt chẽ nhằm ngăn chặn các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.Các hiện tượng tiêu cực như mạo đăng tài khoản, chiếm dụng trụ
sở, chủ doanh nghiệp lợi dụng kẻ hở của pháp luật và những yếu kém trong
công tác quản lý nhà nước về kinh tế để thao túng không phải là cá biệt. - Tuy
nhiên, nhiều văn bản pháp luật quan trọng để điều chỉnh các quan hệ kinh tế còn
thiếu hoặc không đầy đủ. Một số văn bản mang nặng tư duy chủ quan, cục bộ,
không còn phù hợp với cơ chế thị trường, điều này cản trở đến quá trình phát
triển các quan hệ kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Trở ngại lớn nhất là vấn đề hoạch toán kinh tế, nhất là đối với các doanh
nghiệp nhà nước tình trạng “lãi giả, lỗ thật” hoành hành, vì cơ chế thực hiện vẫn
còn nhiều điểm chưa hoàn toàn đoạn tuyệt với cơ chế quan liêu bao cấp. Hơn
nữa, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này chưa thực sự định hình, nhất
là các bộ luật đang hình thành hoặc mới hình thành như luật đầu tư chứng
khoán, Luật phá sản, Luật đình công…đang là vấn đề nhạy cảm, chưa được hiểu
và chấp hành nhất quán, đầy đủ.
Phải lấy được ví dụ cụ thể để chứng minh những nội dung trên, không nói
chung chung như vậy nhé, chẳng hạn như:
VD: Luật DN 1999, 2005, 2014 : nhưng phải cụ thể hơn cô chỉ gợi ý thế thôi
- PL có những quy định chặt chẽ nhằm ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, liên quan đến HĐ sản xuất, kinh doanh của các DN.
Ví dụ: Luật cạnh tranh:
Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng, tự do
11
Bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp
Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả
Câu 6: Trình bày khái niệm và phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp
luật. Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực hành
vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có 4 dấu hiệu sau:
- Thứ nhất, Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người được biểu hiện
ra bên ngoài dưới dạng hành động hoặc không hành động. những suy nghĩ hay đặc
tính cá nhân của con người dù nguy hiểm đến đâu nếu chưa được biểu hiện ra bên
ngoài thì không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật.
- Thứ hai, Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ, hoặc tiến hành hoạt động vượt quá giới hạn, phạm vi cho
phép của pháp luật. Hành vi thể hiện sự chống đối những quy định chung của pháp
luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Hành vi trái
pháp luật là hành vi không phù hợp với những quy định của pháp luật như không
thực hiện những nghĩa vụ pháp lý, sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn pháp luật
cho phép...
- Thứ ba, Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể. Dấu hiệu trái pháp
luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp
luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa là phải xác định trạng thái tâm
lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình. Nếu một hành vi trái pháp luật
được thực hiện do những hoàn cảnh và điều kiện khách quan, chủ thể hành vi đó
không cố ý và không vô ý thực hiện hoặc không thể ý thức được, từ đó không thể lựa
chọn cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi và
chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Thứ tư, Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm
pháp lý. Trong pháp luật xã hội chủ nghĩa sự độc lập gánh chịu nghĩa vụ pháp lý chỉ
quy định đối với những người có khả năng tự lựa chọn cách xử sự và có tự do ý chí
và phải đạt đến một độ tuổi nhất định tùy theo quy định của từng ngành luật. Nói một
cách khác, người đó phải có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
12
của mình. Những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng do những người mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không thể coi là vi phạm
pháp luật. Hành vi trái pháp luật của trẻ em (chưa đến độ tuổi pháp luật quy định phải
chịu trách nhiệm pháp lý) cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
Như vậy, trách nhiệm pháp lý trong pháp luật xã hội chủ nghĩa chỉ quy định cho
những người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có khả năng
lý trí và tự do ý chí.
Ví dụ minh họa: nên mỗi người đưa một ví dụ khác nhau, không lấy
ví dụ giống nhau nhé nếu không bị trừ điểm đấy
Chị A (40 tuổi, không chồng), có quan hệ với anh B (đã có vợ), và sinh được một đứa
con (cháu Minh). Sau khi chấm dứt quan hệ với anh B, chị A luôn bị một người tên C
(43 tuổi) là vợ của anh B, gọi điện thoại chửi mắng.
Ngày 01/11/2015, chị C đến nhà chị A (Đông Anh, Hà Nội). Tại đây, chị C xin được
bế đứa trẻ, chị A đồng ý. Lấy cớ nghe điện thoại, chị C bế cháu xuống bếp và dùng
chiếc kim khâu lốp dài 7cm mang theo đâm vào đỉnh thóp đầu cháu. Sợ bị phát hiện,
Chị C lấy mũ đậy vết đâm lại, nhưng do máu chảy quá nhiều, cháu khóc thét lên nên
bị mọi người phát hiện. Sau khi đưa đi cấp cứu, cháu Minh (40 ngày tuổi) qua đời.
Chị C (sinh năm 1974, Đông Anh, Hà Nội) tâm sinh lý bình thường, không có dấu
hiệu thần kinh, chưa có tiền án, là một người làm ruộng.
Phân tích tình huống:
• Dấu hiệu 1: Hành vi xác định của con người
- Hành vi: việc làm của chị C (dùng kim khâu lốp đâm xuyên đầu đứa trẻ sơ
sinh 40 ngày tuổi) là hành vi dã man, lấy đi tính mạng đứa trẻ, gây nguy hiểm cho xã
hội được quy định tại Bộ luật hình sự.
- Hậu quả: gây nên cái chết của cháu Minh, gây tổn thương tinh thần gia đình
đứa trẻ và bất bình trong xã hội. Thiệt hại được gây ra trực tiếp bởi hành vi trái pháp
luật.
- Thời gian: diễn ra vào sáng ngày 06/11/2009
- Địa điểm: tại nhà bếp của chị Thanh.
- Hung khí: là một chiếc kim khâu lốp dài 7cm đã được chuẩn bị từ trước.
Dấu hiệu hai: Hành vi trái pháp pháp luật
- Hành vi của chị C đã xâm phạm tới quyền được bảo đảm về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, vi phạm đến quan hệ xã hội được Luật Hình
sự bảo vệ
• Dau hiệu 3: yếu tố lỗi
13
- Lỗi: hành vi của chị C là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi chị C là người có đủ năng lực
trách nhiệm pháp lý, biết rõ việc mình làm là trái pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng, nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. Chị C có mang theo hung khí và có thủ
đoạn tinh vi (lấy cớ nghe điện thoại, che đậy vết thương của bé Minh).
- Động cơ: Chị C thực hiện hành vi này là do ghen tuông với mẹ đứa trẻ.
- Mục đích: Chị C muốn giết chết đứa trẻ để trả thù mẹ đứa trẻ.
• Dau hiệu 4: Năng lực trách nhiệm pháp lý
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là Chị C 43 tuổi, là một công dân có đủ khả
năng nhận thức và điểu khiển hành vi của mình.
Như vậy, xét về các mặt cấu thành nên vi phạm pháp luật có thể kết luận đây là
một hành vi vi phạm pháp luật hình sự nghiêm trọng. Cần được xử lý nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
Câu 7: Trình bày các đặc trưng của Nhà nước? Liên hệ các đặc trưng đó
với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời:
Khái niệm Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
Các đặc trưng của Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có
bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã
hội.
Thứ hai, Nhà nước thực hiện quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính…
Thứ ba, Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Thứ tư, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý xã hội bằng pháp
luật.
Thứ năm, Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình
thức bắt buộc.
Liên hệ với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước ta là nhà nước được đặc trưng bởi sự hiện diện của bộ máy quyền
lực do nhân dân thiết lập nên. Đặc biệt là chức năng quản lý nhà nước.
14
- Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, Nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà
nước và thi hành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh cưỡng
chế.
Nhà nước ta cũng xác lập chủ quyền quốc gia và phân chia dân cư theo lãnh
thổ.
- Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô
rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không
một tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
- Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên
phạm vi toàn lãnh thổ, mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân
thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã… dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện
dấu hiệu quốc tịch.
Nhà nước Việt Nam cũng ban hành hệ thống các quy tắc xử sự chung để thiết
lập duy trì và quản lý trật tự xã hội
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật. Vì pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước thực hiện
sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước đối
với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành.
- Mối quan hệ nhà nước và pháp luật: không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật
và ngược lại.
- Trong xã hội chỉ có Nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức khác
không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hti trong
cuộc sống.
Nhà nước thực hiện thu các loại thuế bắt buộc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
quốc gia.
- Quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm
kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức.
- Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần
phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản, tiện lợi.
Câu 8: Xác định các bộ phận của quy phạm pháp luật (Bài tập).
Bài tập 1: Điều 84. Tội khủng bố
15
“Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của
cán bộ, công chức hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: Giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân”
- Quy định: “mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình”
Bài tập 2 : Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng (sai)
“ Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,
tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết/, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
Trả lời:
- QPPL trên gồm 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng”
- Quy định: “Tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết”
- Chế tài: “thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm”
Bài tập 3: Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
“Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do
hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với
người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm”.
Trả lời:
QPPL trên gồm có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
- Giả định: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác”
16
- Quy định: “mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người
đó hoặc đối với người thân thích của người đó”
- Chế tài: “thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến hai năm”
Bài tập 4: Điều 111. Tội hiếp dâm
“Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn
của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: Giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình
trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác”
- Quy định: “giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Bài tập 5: Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em
“Người nào hiếp dâm trẻ em/ từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi/, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm”. (sai)
Trả lời:
QPPL này gồm có 2 bộ phận: Giả định và chế tài, khuyết bộ phận quy định.
- Giả định: “Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm”
Bài tập6 : Điều 117. Tội lây truyền HIV cho người khác
“ Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác,
thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV”
- Quy định: “mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm”
Bài tập 7: Điều 89. Tội phá rối an ninh
17
“Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập
nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân”
- Quy định: “mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống
người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm”.
Bài tập 8: Điều 113. Tội cưỡng dâm
“Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở
trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc
người đang ở trong tình trạng quẫn bách”
- Qui định: “phải miễn cưỡng giao cấu”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.
Bài tập 9: Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
“Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác”
- Quy định: “mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên”
- Chế tài: “thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm”
Bài tập 10: Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em
18
“Người nào cưỡng dâm trẻ em/ từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,/ thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm”.
Trả lời: Sai
QPPL này gồm 2 bộ phận: giả định và chế tài, khuyết bộ phận quy định
- Giả định: “Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm”.
Bài tập 11: Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
“Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu
đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án
về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm”.
Trả lời: Sai
QPPL này gồm 3 bộ phận: Giả định, quy định, chế tài
- Giả định 1: “Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá
trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng”
Giả định 2: hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích
- Quy định 1: “gây hậu quả nghiêm trọng
Quy định 2: mà còn vi phạm”
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Bài tập 12: Điều 166. Tội lập quỹ trái phép
“Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm”.
Trả lời:
QPPL này gồm 3 bộ phận: Giả định, quy định và chế tài
- Giả định: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng”
- Quy định: “và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”
19
- Chế tài: “thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm”
Câu 9: So sánh vi phạm pháp luật và tội phạm. Cho ví dụ cụ thể?
Câu 10: Trình bày các biện pháp củng cố và tăng cường pháp chế XHCN.
Liên hệ với việc thực hiện pháp chế XHCN tại nơi anh (chị) cư trú?
Câu 11: Trình bày các chức năng cơ bản của pháp luật. Vì sao Nhà nước
phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
Câu 12: Cho ví dụ về một vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích 4 yếu tố
cấu thành vi phạm pháp luật đó?
Câu 13: Vì sao pháp luật vừa có tính giai cấp vừa có tính xã hội. Nêu những
biểu hiện của tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật?
Câu 14: Phân tích (có liên hệ thực tế) sự tác động biện chứng giữa pháp
luật với đạo đức trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội ở nước ta hiện nay?
20