A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng:
BÀI 6. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
(Mục 1. XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA - GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA)
2. Thời gian giảng: 04 tiết (180 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
4. Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
Giúp học viên nắm được những kiến thức cơ bản về:
- Tính tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Hai giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
b. Về kỹ năng:
- Trên cơ sở các kiến thức đã lĩnh hội, học viên biết gắn lý luận với thực
tiễn, thấy được sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vào quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Học viên phát huy được vai trò của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ
tham mưu; lãnh đạo, quản lý, triển khai, hiện thực hoá chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, cơ sở.
c. Về thái độ:
- Qua nghiên cứu, giúp học viên củng cố niềm tin về tính tất yếu của sự ra
đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; tin tưởng vào định hướng xã
hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng,
lãnh đạo; đấu tranh, phê phán những quan điểm sai trái, thù địch phủ định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các thế lực thù địch; bảo vệ chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Trong quá trình học tập, học viên chấp hành nghiêm túc quy chế học tập
như: Nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ, tích cực tham gia ý kiến xây dựng bài...
dưới sự điều hành của giảng viên.
1
5. Kế hoạch chi tiết:
Bước
Nội dung
lên lớp
Bước 1
Bước 2
Kiểm tra bài cũ
pháp
tiện
gian
Hỏi đáp
hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
Nội dung:
1.2. Hai giai đoạn của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa
mới)
Thời
trình
1.1. Tính tất yếu của sự ra đời
(Giảng bài
Phương
Thuyết
Ổn định lớp
Nội dung:
Bước 3
Phương
Micro
Micro
Máy chiếu
Kết hợp
Micro
thuyết
Máy chiếu,
trình với
bảng, phấn,
nêu vấn
giáo án, giáo
đề
trình
Nêu vấn
Micro
đề, hỏi
Máy chiếu,
đáp,
bảng, phấn,
thuyết
giáo án, giáo
trình
trình
3’
7’
60’
25’
Nội dung:
1.3. Những đặc trưng bản
75’
chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa
1.3.1. Về đặc trưng chính trị cốt lõi là xây dựng nên dân chủ
xã hội chủ nghĩa
1.3.2. Về đặc trưng kinh tế
Micro
Thuyết
trình
Máy chiếu,
bảng, phấn,
giáo án, giáo
trình
1.3.3. Về đặc trưng xã hội,
quan hệ giữa người và người
1.3.4. Về đặc trưng văn hóa
Bước 5
Thuyết
Micro
trình
Máy chiếu
Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, Thuyết
Micro
nghiên cứu tài liệu
Máy chiếu
trình
2
10’
10’
hệ đối ngoại
Chốt kiến thức
15’
10’
1.3.5. Về đặc trưng trong quan
Bước 4
30’
5’
5’
B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017), Những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (Giáo trình Trung cấp LLCTHC), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
2. Tài liệu tham khảo phục vụ soạn giảng
- Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi
mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.Sự thật, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn Kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. Tạp chí Cộng sản, Hà Nội.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Học viện Chính trị
Khu vực I, Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tập bài giảng Chủ nghĩa xã hội
khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.6, (2011) Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập t.19 (1995), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập t.20 (2002), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- V.I.Lênin Toàn tập t.30 (1981), Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
- V.I.Lênin Toàn tập t.33 (1976), Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
- V.I.Lênin Toàn tập t.39 (1977), Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp (3 phút)
- Kiểm diện sỹ số lớp học;
- Thống nhất một số yêu cầu chung với lớp trong quá trình học tập.
3
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (7 phút)
Câu hỏi:
Đồng chí hãy trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân?
Gợi ý trả lời:
Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân gồm 03
nội dung sau:
- Nội dung kinh tế;
- Nội dung chính trị - xã hội;
- Nội dung văn hóa, tư tưởng.
Bước 3: Giảng bài mới: (160 phút)
2. XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA - GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH
THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
1.1. Tính tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa (60 phút)
* Khẳng định sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một quá trình lịch sử tự nhiên, là tất yếu khách quan của xã hội loài
người:
Một trong những đóng góp to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen là đã xây
dựng nên lý luận về hình thái kinh tế - xã hội.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật chất
nhất định; là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất trong quá trình
sản xuất cũng như nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội) thể hiện ở quan hệ về
mặt sở hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất;
quan hệ về mặt phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất tạo thành cơ
sở hạ tầng của xã hội và quyết định mọi quan hệ khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã
4
hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó; quan hệ sản xuất là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, v.v. được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định; là công cụ bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Bằng việc vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào xem xét quá trình phát
triển của xã hội loài người, các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác-Lênin đã phân
chia lịch sử xã hội loài người làm 5 hình thái kinh tế - xã hội đã, đang và sẽ nảy
sinh:
Hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thủy; Hình thái kinh tế - xã hội
chiếm hữu nô lệ; Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến; Hình thái kinh tế - xã hội
tư bản chủ nghĩa; Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* C.Mác và Ph.Ănghen đã luận giải làm rõ sự ra đời của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu mang tính quy luật. Sự ra đời của
hình thái này bị chi phối bởi các quy luật cơ bản sau:
- Thứ nhất, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là tất yếu về kinh tế của sự ra đời một hình thái kinh
tế - xã hội cao hơn hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, nó sẽ tạo ra sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
=> Phân tích tiến trình vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội:
+ Lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, trong đó phương
thức sản xuất giữ vai trò nền tảng.
+ Phương thức sản xuất lại là sự thống nhất biện chứng giữa trình độ của
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất đóng vai trò
quyết định.
+ Tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là một quan hệ sản xuất
nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nào đó thì quan hệ sản
xuất cũ sẽ không còn phù hợp, gây cản trở cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Mâu thuẫn đó sẽ được giải quyết bằng việc phá vỡ quan hệ sản xuất cũ,
5
hình thành quan hệ sản xuất mới tiến bộ, phù hợp kéo theo sự thay đổi của
phương thức sản xuất nói riêng và của hình thái kinh tế - xã hội nói chung. Một
hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn sẽ ra đời.
Ví dụ:
Quá trình phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng đã
chứng minh mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
phương thức đó. Từ thế kỷ XVI, công trường thủ công tư bản chủ nghĩa đã đạt
tới trình độ cao, đại công nghiệp từng bước hình thành và phát triển. Mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa với quan hệ sản xuất phong kiến đòi
hỏi phải được giải quyết bằng cách mạng. Các cuộc cách mạng tư sản (tiêu biểu
là Cách mạng tư sản Anh năm 1640, Cách mạng tư sản Pháp năm 1789) đã nổ ra
dẫn đến sự ra đời, xác lập và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ
nghĩa ở châu Âu.
=> Phân tích sự vận động của những yếu tố bên trong phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, dẫn tới sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa:
+ Về kinh tế: Từ giữa thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, lực lượng sản xuất ngày càng có quy mô
lớn, hiện đại, xã hội hóa nhờ hàng loạt phát minh trong các lĩnh vực khoa học,
kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi vào quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất thống trị vẫn là quan hệ dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ này đã trở thành lực cản lớn đối với lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển và đạt trình độ xã hội hóa rộng lớn.
+ Về xã hội: Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, trước hết từ mâu thuẫn kinh tế này đã kéo theo hàng loạt mâu thuẫn khác
về chính trị, xã hội, mà chủ yếu là mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa giai cấp tư sản
và giai cấp vô sản dẫn đến đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội,
dẫn tới sự ra đời của một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn hình thái kinh tế - xã
hội vốn có. Đó chính là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa như C.Mác
và Ph.Ănghen đã luận giải.
Như vậy, sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là do
sự vận động của những yếu tố bên trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
mà yếu tố quyết định là lực lượng sản xuất.
- Thứ hai, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
6
=> Chính trị là phản ánh của kinh tế, cơ sở hạ tầng là các quan hệ kinh tế
do lực lượng sản xuất quy định sẽ tác động đến kiến trúc thượng tầng của xã hội.
+ Trong xã hội tư bản, kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa mà
nòng cốt là nhà nước tư sản luôn luôn bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó tức quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Sự vận động của những yếu tố bên trong cơ sở hạ tầng tư bản chủ
nghĩa dẫn tới mâu thuẫn giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội chủ nghĩa thay thế kiến trúc thượng tầng của
xã hội tư bản bằng kiến trúc thượng tầng của xã hội xã hội chủ nghĩa.
=> Phân tích:
+ Về lý luận: Khi lực lượng sản xuất ngày càng xã hội hóa mâu thuẫn
gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thì kiến trúc thượng tầng của
xã hội tư bản cũng phải bị thay thế bằng cách mạng. Cuộc đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản sẽ diễn ra và tiến trình cách mạng sẽ
dẫn đến sự ra đời chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
thay thế cho nhà nước chỉ đại diện cho lợi ích của giai cấp tư sản, các tập đoàn
tư bản.
Cuộc cách mạng vô sản (hay cách mạng xã hội chủ nghĩa) là cuộc cách
mạng không ngừng, phải tiến hành qua nhiều nhiệm vụ và phải có sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng Cộng sản - nhân tố chủ quan quyết định nhất để khẳng định
sự xác lập và hoàn thiện của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trong
từng quốc gia, dân tộc.
+ Về thực tiễn: Lịch sử đã chứng minh sự thắng lợi của cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở nước Nga (1917) và sau đó là ở nhiều nước khác trên thế
giới để làm nảy sinh hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trong các
nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, từ năm 1991 đến nay, chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã cho thấy những khuyết điểm, sai lầm
của các Đảng Cộng sản ở các nước đó. Sai lầm khuyết điểm ngay trong kiến trúc
thượng tầng (quan điểm tư tưởng chính trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa) từng
bước xa rời nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về quy luật cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng, thậm chí có một bộ phận lãnh đạo ở các nước vừa
nêu đã phản bội cả quan điểm Mác-Lênin, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
7
=> Liên hệ việc xây dựng kiến trúc thượng tầng xủa xã hội xã hội chủ
nghĩa hiện nay:
Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã cho các
đảng cộng sản và công nhân nhiều bài học kinh nghiệm quý giá, trong đó có bài
học về xây dựng kiến trúc thượng tầng, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
phải tuân thủ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đó là nhà nước dân chủ xã
hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đại diện cho lợi ích của
đại đa số nhân dân lao động và lôi cuốn nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải vận hành theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, hoàn toàn đối lập với nhà nước tập trung quan liêu, độc tài. Đảng
Cộng sản phải thật sự trở thành lực lượng lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo xã hội.
- Thứ ba, quy luật cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và phát triển là
kết quả lao động sáng tạo của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ
trí thức và các lực lượng lao động khác.
+ Sự tham gia tự giác, đóng góp sáng tạo của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và việc
phát huy dân chủ của nhân dân từ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là những nhân tố quyết định cho
sự ra đời, tồn tại và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* Lưu ý:
- Sự thay thế của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa diễn ra
không đồng nhất mà phụ thuộc vào điều kiện khách quan, chủ quan của từng
quốc gia, dân tộc trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.
- Sự thay thế đó không nhất thiết trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội mà
có thể bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội nào đó do những điều kiện khách
quan, chủ quan; điều kiện bên trong, bên ngoài chi phối.
Ví dụ: Nga, BaLan, Đức (xã hội Công xã nguyên thủy => xã hội phong
kiến); Mỹ (xã hội chiếm hữu nô lệ => xã hội tư bản chủ nghĩa); Mông Cổ (xã
hội chiếm hữu nô lệ => Xây dựng hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa
26/11/1924); Việt nam, Lào (xã hội phong kiến => Xây dựng hình thái kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa).
* Như vậy:
8
- Với các quy luật vừa nêu tác động cho thấy hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan mang tính phổ biến, song đây là
quá trình rất lâu dài, đầy khó khăn, phức tạp.
- Để hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trở thành hiện thực trên
thế giới đòi hỏi trước hết các đảng cộng sản và đảng công nhân các nước phải
luôn kết hợp lý luận với thực tiễn, tổng kết thực tiễn để phát triển, hoàn thiện lý
luận, kết hợp “cái phố biến” và “cái đặc thù” trong quan niệm về xã hội xã hội
chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm lịch sử cụ
thể của từng quốc gia, dân tộc.
- Xây dựng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phải bắt đầu từ
xây dựng và hoàn thiện chủ nghĩa xã hội từ các quốc gia, dân tộc. Sự sụp đổ của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, những thành tựu có ý nghĩa lịch
sử trong việc đổi mới nhận thức về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Lào,
v.v. cũng đã chứng minh tầm quan trọng của việc kết hợp nguyên lý phổ biến
với những đặc điểm riêng vốn có trong từng quốc gia dân tộc để xây dựng và
hoàn thiện xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2. Hai giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
(25 phút)
- Một là, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển qua
2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu (hay giai
đoạn thấp) của xã hội cộng
sản chủ nghĩa
Giai đoạn sau (hay giai
đoạn cao) của xã hội cộng
sản chủ nghĩa
Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội cộng sản chủ nghĩa
Là một hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ, ưu việt hơn bất cứ hình thái kinh
tế - xã hội khác đã có trước đó, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
phải phát triển qua hai giai đoạn cơ bản. C.Mác gọi đó là giai đoạn đầu (hay giai
đoạn thấp) và giai đoạn sau (hay giai đoạn cao) của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
9
Sau này, V.I.Lênin đã gọi giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội (hay xã hội xã hội
chủ nghĩa), giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản (hay xã hội cộng sản chủ nghĩa).
- Hai là, sự giống và khác nhau giữa hai giai đoạn:
+ Sự giống nhau:
Hai giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
đều có điểm giống nhau về mục tiêu, bản chất của xã hội mới so với xã hội tư
bản. Sự giống nhau của hai giai đoạn này là đều dựa trên chế độ sở hữu xã hội
vẻ tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và hoàn thiện; về chế độ
chính trị là xác lập và hoàn thiện chế độ dân chủ, bảo đảm mọi quyền lực
thuộc về nhân dân.
+ Sự khác nhau:
GIAI ĐOẠN
LĨNH VỰC
Kinh tế
Chính trị
Xã hội
Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội cộng sản chủ nghĩa
LLSX của giai đoạn đầuLLSX phát triển hết sức cao, tạo
đang từng bước phát triển;năng suất lao động cao, của cải
chế độ sở hữu xã hội đangvật chất hết sức dồi dào với chất
từng bước hình thành vàlượng tốt, sở hữu toàn dân sẽ là
giữ vai trò chi phối, nguyênhình thức phổ biến, nguyên tắc
tắc phân phối ở giai đoạnphân phối theo nhu cầu được thực
này là phân phối theo laohiện.
động.
Sự khác biệt giai cấp không còn
và chức năng xã hội của nhà nước
Vẫn còn các giai cấp và nhà sẽ có nhiều thay đổi. Tự quản xã
nước
hội sẽ thay thế nhà nước, sự bình
đẳng giữa các dân tộc được củng
cố vững chắc
+ Các nguyên tắc công+ Công bằng, bình đẳng, đều
bằng, bình đẳng mới đạtđược thực hiện đầy đủ và thống
được ở mức độ tương đối. nhất trong xã hội.
+ Có sự khác biệt giữa lao+ Không còn sự khác biệt giữa
động trí óc với lao độnglao động trí óc với lao động chân
chân tay, giữa nông thôn vàtay, giữa nông thôn và thành thị.
thành thị.
Sự khác nhau về khoa học của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là
rất rõ ràng, không thể đồng nhất hai giai đoạn đó. C.Mác đã chỉ rõ về giai đoạn
đầu, giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản: “Cái xã hội mà chúng
ta nói ở đây không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên
10
những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát
thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh
tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng
ra”. C.Mác cũng đã viết về giai đoạn cao của xã hội cộng sản: “Trong một giai
đoạn cao hơn của xã hội cộng sản chủ nghĩa, khi mà sự phụ thuộc có tính chất
nô dịch của con người và sự phân công lao động của họ không còn nữa và cùng
với nó, sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay cũng không còn
nữa; khi mà lao động trở thành không những là một phương tiện để sinh sống
mà bản thân nó còn là một nhu cầu bậc nhất của đời sống; khi mà cùng với sự
phát triển toàn điện của các cá nhân, sức sản xuất của họ cũng ngày càng tăng
lên và tất cả các nguồn của cải xã hội tuôn ra dồi dào - chỉ khi đó người ta mới
có thể vượt hắn ra khỏi giới hạn chật hẹp của pháp quyền tư sản và xã hội mới
có thể ghi trên lá cờ của mình: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu!” (C.Mác
và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1995, t.19, tr.33, 36.).
=> Hai giai đoạn cùng trong một hình thái kinh tế - xã hội, do đó giống
nhau về bản chất, khác nhau ở trình độ phát triển. Từ giai đoạn thấp phát triển
sang giai đoạn cao chỉ là quá trình chín muồi dần của các nhân tố kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội...
Trong tác phẩm nổi tiếng Nhà nước và cách mạng (viết năm 1917),
V.I.Lênin đã khẳng định sự khác nhau và giống nhau giữa hai giai đoạn của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: “Sự khác nhau về mặt khoa học giữa
chủ nghĩa xã hội và chủ nhĩa cộng sản chỉ là ở chỗ: danh từ trên thì chỉ giai đoạn
đầu của xã hội mới, lọt lòng từ chủ nghĩa tư bản; còn danh từ dưới thì chỉ giai
đoạn sau đó, giai đoạn cao hơn của xã hộ đó”. V.I.Lênin còn chỉ rõ: “Nhưng, về
mặt khoa học, thì sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản thật
là rõ ràng. Cái mà người ta thường gọi là chủ nghĩa xã hội, thì Mác gọi là giai
đoạn “đầu” hay giai đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong chừng mực
tư liệu sản xuất đã biến thành sở hữu chưng thì danh từ “chủ nghĩa cộng sản” ở
đây có thể dùng được, miễn là đừng quên rằng đó không phải là chủ nghĩa cộng
sản hoàn toàn. Những lời giải thích của Mác sở dĩ có giá trị lớn là vì ở đây Mác
cũng áp dụng một cách triệt để phép biện chứng duy vật, học thuyết về phát triển
và xem chủ nghĩa cộng sản là một cái gì phát triển từ chủ nghĩa tư bản mà ra”
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, M.1976, t.33, tr.121).
Như vậy, việc phân chia hai giai đoạn cao, thấp khác nhau của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là hoàn toàn có cơ sở lý luận và thực tiễn
phản ánh bản chất khoa học và cách mạng của lý luận về hình thái kinh tế - xã
11
hội cộng sản chủ nghĩa mà C.Mác, Ph.Ănghen đã sáng lập; V.I.Lênin là người
bổ sung, phát triển và cụ thể hóa trong điều kiện tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước Nga Xô viết.
1.3. Những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa (75 phút)
1.3.1. Về đặc trưng chính trị - cốt lõi là xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa (30 phút)
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giành được chính
quyền và ngày càng phát huy trong quá trình tổ chức xây dựng xã hội mới
mà vấn đề cốt lõi là thiết lập chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đây là đặc
trưng chính trị căn bản nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà ở đó dân chủ với nghĩa toàn
bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa được
thể hiện trên tất cả các khía cạnh của đời sống.
- Bản chất chính trị:
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh
đạo:
=> Dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, quyền lực của
nhân dân được thực hiện trên mọi lĩnh vực, thể hiện qua các quyền dân chủ,
quyền làm chủ, quyền con người và những nhu cầu về vật chất và tính thần của
nhân dân được thỏa mãn ngày càng cao.
=> Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo
chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản đối
với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích cho
riêng giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyên lực và lợi ích của
toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
do Đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự
thuộc về nhân dân, bởi vì, Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Với nghĩa này, dân chủ xã
hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ, mà ở đó, nhân dân lao
động làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội, được pháp luật bảo đảm.
=> Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những
người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền tham gia rộng
rãi vào đời sống chính trị bằng nhiêu hình thức như: giới thiệu các đại biểu tham
12
gia vào bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy nhà nước và cán bộ nhà
nước.
=> Khẳng định tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo
V.I.Lênin, dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân cư, của
những người lao động bị bóc lột, là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng
nhiều vào công việc nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Người khẳng định: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng hệ thống tổ chức thể
hiện quyền lực chính trị - xã hội của nhân dân, tập trung và thông qua nhà
nước.
=> Khẳng định quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ
Chí Minh cũng chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu
quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích
đều là vì dân... Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước xã hội chủ nghĩa do
đó về thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhần dân.
Tóm lại, xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản
chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do
vậy, nên dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nên dân chủ tư sản ở bản
chất giai cấp.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở
hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng trình
độ phát triển ngày cảng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học
và công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất
và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
=> Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định
chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa thì Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đóng vai trò to lớn. Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật xã hội chủ nghĩa, thể chế hóa và thực thi quyền dân chủ của công dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải vừa mang bản chất của giai cấp
công nhân, vừa mang tính nhân dân rộng rãi và do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
13
=> Quá trình hoàn thiện pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng đòi hỏi phải kế
thừa cả pháp quyền tư sản, nhất là thời kỳ đầu của xã hội xã hội chủ nghĩa.
V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Trong một thời gian nhất định, dưới chế độ cộng sản,
không những vẫn còn pháp quyền tư sản, mà vẫn còn cả nhà nước kiểu tư sản
nhưng không có giai cấp tư sản”. Dân chủ luôn gắn với kỷ cương, pháp luật, nhà
nước xã hội chủ nghĩa có chức năng lớn là trấn áp các thế lực bóc lột, thù địch
của chủ nghĩa xã hội và chức năng tô chức, xây dựng. Trong đó chức năng chủ
yếu là tổ chức, xây dựng xã hội mới theo những nguyên tắc của chủ nghĩa xã
hội. V.I.Lênin đã khẳng định: “Chuyên chính vô sản... không phải chỉ là bạo lực
đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế của
bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao
hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là nguồn sức
mạnh, là điều bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng
sản” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1976, 1.33, tr.121. ? V.I.Lêni: Toản
tập, Nxb.Tiến bộ, M.1977, t.39, tr.15-16).
=> Dưới góc độ kinh tế, dân chủ xã hội chủ nghĩa được biểu hiện là sự
đảm bảo về lợi ích kinh tế, coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ
bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Lao động, việc làm và phân
phối lợi ích tương ứng với kết quả lao động là nội dung kinh tế của dân chủ. Đây
cũng là nội dung mà quyền dân chủ được thể hiện một cách rộng rãi, trực tiếp.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa: Nên dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác-Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo; đồng
thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu
những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã
tạo ra, v.v..
=> Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những
giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, được thụ hưởng những
giá trị văn hóa và có điều kiện để phát triển cá nhân.
=> Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đời sống tư tưởng - văn hóa của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa rất phong phú, đa đạng, toàn diện và ngày càng trở
thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, thành mục tiêu và động lực cho quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
14
=> Để có một chế độ dân chủ thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài
yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo (mặc dù là yếu tố quan trọng nhất), đòi hỏi
cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội công dân, việc tạo dựng cơ chế
pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân. quyền làm chủ nhà nước và quyền tham
gia vào các quyết sách của nhà nước, v.v. và những điều kiện vật chất cần thiết
đề thực thí đân chủ.
1.3.2. Về đặc trưng kinh tế (15 phút)
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với
lực lượng sản xuất tiến bộ hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở
hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và ngày càng
hoàn thiện:
=> C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều chỉ rõ đặc trưng kinh tế của xã hội
xã hội chủ nghĩa, ở đó nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất tiến bộ
hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu từng bước được xác lập và ngày càng hoàn thiện.
Thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội được V.I. Lênin phác họa trong
hai công thức nổi tiếng (cả ở hai giai đoạn cao, thấp của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa):
Chủ nghĩa cộng sản = Chính quyền Xô-viết + Điện khí hóa toàn quốc.
Chính quyền Xô-viết + Quản lý đường sắt của nước Phổ + Giáo dục
quốc dân của Mỹ + Cách quản lý các tơ-rớt + v.v… = Chủ nghĩa xã hội.
Việc phát triển một nền sản xuất với lực lượng sản xuất tiến bộ, hiện đại
diễn ra từ thấp đến cao để đến khi các lĩnh vực của nền kinh tế đều phát triển (cả
trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ v.v.). Đây là một quá trình không thể
nhanh chóng dễ dàng, nhất là đối với những nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ một
nền kinh tế lạc hậu.
=> Việc xác lập chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu và hoàn
thiện cũng đòi hỏi phải thực hiện từng bước, dần dần, không thể chủ quan, nóng
vội.
Ngay trong tác phẩm nổi tiếng Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản
(1847), Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: sau khi giành được chính quyền, giai cấp công
nhân không thể xóa ngay, xóa tức khắc chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
15
được mà phải xóa từ từ, từng bước theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và
của nền công nghiệp xã hội hóa.
=> Liên hệ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu
sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay:
Ở nước ta hiện nay sở hữu xã hội (sở hữu công) về tư liệu sản xuất chủ
yếu ở các mức độ khác nhau và bằng những hình thức khác nhau:
- Có tập đoàn, tổng công ty và công ty 100% vốn là của Nhà nước.
- Sở hữu công nắm trên 50% cổ phần trong đơn vị kinh tế đa sở hữu.
- Có trường hợp sở hữu công nắm dưới 50% vốn góp cũng có vai trò
quyết định.
- Trong một số ngành và cơ sở kinh tế, vai trò chi phối của sở hữu công
thể hiện chủ yếu ở nắm những khâu quyết định.
Ví dụ, ở ngành Điện lực, theo Khoản 2, Ðiều 4 - Luật Ðiện lực, nêu rõ:
“thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện,
bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực. Nhà nuớc độc
quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, xây dựng và
vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh”. Như vậy, các thành phần kinh tế khác nhau có thể
tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư
vấn chuyên ngành điện lực, nhưng khâu truyền tải, điều độ hệ thống điện, xây
dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng lại thuộc
quyền sở hữu và kinh doanh của nhà nước.
Tuy nhiên hiện nay, với cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, việc nắm các
khâu công nghệ cao hoặc bí quyết kỹ thuật... cũng có ý nghĩa chi phối quan
trọng.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có sự tổ chức quản lý hiệu quả,
năng suất lao động cao, phân phối chủ yếu theo lao động
=> V.I.Lênin đã nêu rõ về tầm quan trọng của việc quản lý có hiệu quả và
tạo ra năng suất cao trong kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, coi đó cũng là
những dấu hiệu đặc trưng của kinh tế xã hội chủ nghĩa: “Xét đến cùng, thì năng
suất lao động là cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho thắng lợi của chế độ xã
hội mới” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, M.1977, t.39, tr.25).
16
=> Cùng với việc tạo ra năng suất lao động cao, trong xã hội xã hội chủ
nghĩa do nhiều nguyên nhân, việc phân phối phải tuân thủ nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Nguyên tắc phân phối theo lao động tiến bộ hơn, bình đẳng hơn ở chỗ,
xóa bỏ chế độ bóc lột nhưng chưa bình đẳng hoàn toàn; bổ xung cho sự hạn chế
ấy dưới chủ nghĩa xã hội sẽ ngày càng mở rộng các hình thức phúc lợi xã hội,
góp phần tăng thêm thu nhập và cân đối thu nhập hợp lý hơn, bình đẳng hơn.
Đặc trưng kinh tế này sẽ được vận dụng ở các quốc gia, dân tộc sao cho
phù hợp với các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm riêng của
từng nước.
=> Liên hệ ở nước ta trong việc thực hiện mục tiêu tái phân phối của
cải xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư đảm bảo mục tiêu tăng
trưởng bền vững: Công tác hỗ trợ thường xuyên đối với những hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hỗ trợ đột xuất giúp khắc
phục khó khăn cho người dân khi gặp rủi ro trong cuộc sống, tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản; chính sách đối với Người có
công, trẻ em hoàn cảnh khó khăn; Hoạt động giới thiệu, giải quyết việc làm; các
chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp…
1.3.3. Về đặc trưng xã hội, quan hệ giữa người và người (10 phút)
Xã hội chủ nghĩa là một xã hội bảo đảm thực hiện bình đẳng dân tộc,
tộc người, bình đẳng giữa các tôn giáo; thực hiện quyền tự quyết của các
dân tộc và đoàn kết của giai cấp công nhân các dân tộc.
=> Xã hội xã hội chủ nghĩa do bản chất ưu việt, tiến bộ của nó có đặc
trưng về xã hội là tạo ra quan hệ xã hội tốt đẹp, công bằng bình đẳng (ở mức
tương đối) giữa các giai cấp, các tầng lớp, nhóm dân cư, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay, giữa thành thị với nông thôn, tạo điều kiện xóa bỏ sự khác
biệt bằng việc thu hẹp đần khoảng cách phát triển và sự chênh lệch, khác biệt.
- Về phương diện dân tộc, tộc người và tín ngưỡng, tôn giáo, trong xã hội
xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện tính tiến bộ là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc
người, bình đẳng giữa các tôn giáo.
Cương lĩnh của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc với các nội dung:
quyền bình đẳng dân tộc; quyền tự quyết của các dân tộc và đoàn kết của giai
17
cấp công nhân các dân tộc. Những nội dung này đã thể hiện tính ưu việt của xã
hội xã hội chủ nghĩa.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được tôn trọng: các tôn giáo đều bình
đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ.
- Quan hệ xã hội tốt đẹp còn thể hiện trong quan hệ tốt đẹp giữa người và
người trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.3.4. Về đặc trưng văn hóa (10 phút)
- Chủ nghĩa Mác- Lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
xã hội.
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần đều
được tôn trọng, bảo vệ.
- Việc xây dựng một nền văn hóa phát triển cao dựa trên việc phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, quốc gia, tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của nhân loại; đồng thời đấu tranh với văn hóa phản động và tàn dư
lạc hậu của nền văn hóa cũ.
Đời sống văn hóa tinh thần ưu việt, tiến bộ, tốt đẹp là thể hiện đặc trưng
về văn hóa của xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.3.5. Về đặc trưng trong quan hệ đối ngoại (10 phút)
- Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản thống nhất với chủ nghĩa quốc
tế của giai cấp công nhân.
=> Cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân và chính đảng của nó tiến
hành không chỉ thu hẹp trong phạm vi lợi ích dân tộc, mà cao hơn thế phải
hướng tới sự nghiệp giải phóng toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bất công.
V.I.Lênin đã sáng lập Quốc tế III (Quốc tế cộng sản). Một khẩu hiệu được Người
tán thành và nhiệt liệt ủng hộ trong điều kiện mới: “Vô sản tất cả các nước và
các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Khẩu hiệu này thể hiện trong đó phương
châm giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và quốc tế, mở rộng khối đoàn kết
quốc tế.
- Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mang tính quốc tế nhưng
trước hết phải xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa trong từng
nước.
=> Quan hệ đối ngoại trong xã hội xã hội chủ nghĩa phải tuân thủ nguyên
tắc: hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng có lợi và không xâm phạm chủ quyền,
18
lãnh thổ của nhau. Lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế được giải quyết hài hòa,
phù hợp trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bước 4: Chốt kiến thức (5 phút)
- Khái quát lại những vấn đề cơ bản về tính tất yếu của sự ra đời hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; hai giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa; những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Lưu ý nội dung trọng tâm là hai giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa và những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa.
D. Bước 5: CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ
HỌC TẬP (05 phút)
1. Câu hỏi ôn tập
1. Đồng chí hãy phân tích làm rõ tính tất yếu của sự ra đời hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa?
2. Phân tích, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ làm rõ tính tất yếu của sự lựa
chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam?
2. Câu hỏi thảo luận
Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy phân tích rõ quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Liên hệ việc
vận dụng đặc trưng văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở địa phương, cơ sở nơi đồng chí
đang công tác?
3. Tài liệu phục vụ học tập
- Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.Sự thật, Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng XI, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
19
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn Kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần
thứ XII, Nxb. Tạp chí Cộng sản, Hà Nội.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Học viện Chính trị Khu vực
I, Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tập bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017), Những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (Giáo trình Trung cấp LLCTHC (Chỉnh lý, cập nhật năm 2016)), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
Bài soạn được thông qua ngày ...... tháng ..... năm 2019
Ngày ………. tháng ..... năm 2019
XÁC NHẬN CỦA KHOA
TRƯỞNG KHOA
NGƯỜI SOẠN
Ngày ……… tháng ...... năm 2019
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
20