1
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN Ở TẬP
ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan chung về Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam.
Tên doanh nghiệp: TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG
SẢN VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIETNAM NATIONAL COAL, MINERAL INDUSTRIES
GROUP. Tên viết tắt: VINACOMIN
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 653/TTg ngày
10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ và số 345/2005/QĐ-TTg ngày
26/12/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc Thành lập Tập Đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 226 Lê Duẩn, Phường Trung Phụng, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84)04.5180141 - (84)04.8510780 - Fax: (84)04.8510724
Email:
Website: www.vinacomin.vn , www.vinacomin.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình phát triển của ngành Than Việt Nam và bối cảnh ra đời
Tổng Công ty Than Việt Nam
Ngành công nghiệp Than của Việt Nam đã ra đời rất sớm, từ dưới triều
nhà Nguyễn (1802). Nhưng nó thực sự trở thành một ngành công nghiệp khai
thác khoáng sản kể từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta (1885).
Đến năm 1955, Nhà nước ta tiếp quản ngành công nghiệp khai khoáng này
sau khi thực dân Pháp thất bại và rút về nước.
Thời kỳ trước đổi mới (1955-1987), chúng ta đã khai thác được trên
100 triệu tấn, năm cao nhất đạt 6,4 triệu tấn. Tuy nhiên, kể từ sau đó đến trước
khi thành lập Tổng công ty Than Việt Nam (1988-1994), kinh tế nước ta bị
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
khủng hoảng, nhu cầu sử dụng than giảm sút nghiêm trọng. Sản lượng hàng
năm không vượt khỏi con số 6,1 triệu tấn. Đến năm 1994, ngành than có 10
công ty trực thuộc Bộ Năng Lượng (sau này là Bộ Công nghiệp, rồi Bộ Công
thương), trong đó có 6 công ty trực tiếp khai thác than; trên 10 đơn vị Quân
đội tham gia khai thác than và 4 đơn vị sản xuất than trực tiếp thuộc tỉnh
Quảng Ninh. Chính việc cho phép các tổ chức không chuyên khai thác than
một cách ồ ạt tại các lộ vỉa, thiếu sự tổ chức và quản lý thống nhất, vi phạm
kỹ thuật, thuê mướn lao động không có nghề với chi phí thấp… đã đẩy các
công ty than, các mỏ than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất,
giảm hệ số bóc đất để khai thác than ở các mỏ lộ thiên, giảm đào lò ở các mỏ
hầm lò; phải đưa một phần thiết bị máy móc vào niêm cất; tiền lương của
người lao động bị suy giảm để đảm bảo cân đối tài chính trong điều kiện phải
tự trang trải. Người lao động thiếu việc làm trầm trọng, thợ bậc cao, thợ lành
nghề bỏ xí nghiệp ra ngoài kiếm sống. Có thể nói rằng, thời gian những năm
1991-1994, ngành than đã rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
2.1.1.2. Thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam
Trong bối cảnh như trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hai Quyết
định số 381/TTg và 382/TTg ngày 28/7/1994 yêu cầu tăng cường quản lý,
lập lại trật tự trong khai thác than và kinh doanh than. Theo đó, ngành than
được tổ chức lại - Tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 563/TTg ngày 10/10/1994 trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Năng lượng, các công ty trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, và công
ty Đông Bắc trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Và từ ngày 01/01/1995, Tổng Công
ty Than Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, trở thành một trong hai tổng
công ty 91 đầu tiên.
Nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:
• Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
• Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, Phát triển các ngành
nghề khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết
việc làm cho người lao động.
Do đó, ngay từ khi mới được thành lập, Tổng Công ty Than Việt Nam đã
xác định cho mình chiến lược phát triển lâu dài theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hoá là: “Xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành tập đoàn kinh
doanh đa ngành trên nền sản xuất than”; sử dụng và phát huy hiệu quả các
nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao động) được Chính phủ giao quản lý; Khẳng
định và hoàn thiện cơ chế hoạt động với mô hình tổ chức Than Việt Nam phù
hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước; Đáp ứng
nhu cầu về than cho các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là nhu cầu than
cho phát triển điện và các ngành công nghiệp khác; dành một khối lượng than
phù hợp để xuất khẩu tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; Phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; củng cố xây dựng đội
ngũ giai cấp công nhân vững mạnh, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao
thu nhập người lao động.
2.1.1.3. Các mốc quan trọng trong 10 năm phát triển của TVN (1994-2004)
- 01/01/1995: Tổng Công ty Than Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động
- 11/1996: Ngành than đón nhận Huân chương Sao Vàng do có nhiều
công lao trong 50 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- 12/1997: Đạt 10,7 triệu tấn than thương phẩm, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu sản lượng của năm 2000 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đề ra
cho ngành than (10 triệu tấn).
- 5/1999: Điều chỉnh giảm sản xuất than do chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế khu vực.
- 5/2001: Tiếp nhận Tổng Công ty Cơ khi Năng lượng và Mỏ sáp nhập
vào TVN.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- 4/2002: Khởi công xây dựng nhà máy điện Na Dương.
- 8/2003: xuất xưởng lô xe tải KRAZ đầu tiên được lắp ráp tại Việt
Nam.
- 12/2003: Đạt 18,8 triệu tấn than thương phẩm, vượt mức chỉ tiêu sản
lượng của năm 2005 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra cho ngành
than (15-16 triệu tấn).
- 12/2004: Đạt 24,7 triệu tấn than thương phẩm (trong đó xuất khẩu
10,5 triệu tấn) đạt mục tiêu quy hoạch của năm 2010 (23-24 triệu tân).
- 6/01/2005: Chủ tịch nước kí quyết định phong tặng danh hiệu Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
2.1.1.1. Sơ đồ tổ chức
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.2. Bộ máy tổ chức
a) Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo điều hành Tập đoàn gồm có Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc (12 người), Kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là
đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, gồm 7 thành viên, là cơ quan quản lý cao nhất trong
Tập đoàn, có quyền quyết định mọi hoạt động trong Tập đoàn.
- Tổng Giám đốc: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, là tổng
điều hành các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và kế hoạch phối hợp kinh
doanh của Tập đoàn các công ty; Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ;
chiến lược phát triển và quan hệ quốc tế; Là Chủ tịch Hội đồng thi đua Tập
đoàn; Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
- Các phó tổng giám đốc: trong đó có 1 phó tổng giám đốc thường trực
giải quyết công việc thường ngày của Tập đoàn, thay Tổng giám đốc (là quyền
Tổng giám đốc) điều hành Tập đoàn khi Tổng giám đốc vắng mặt (nghỉ ốm, nghỉ
phép, đi học, đi công tác nước ngoài...) và 11 phó tổng giám đốc có trách nhiệm
điều hành toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh của các Khối kinh doanh cụ
thể của Tập đoàn; thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
- Kế toán trưởng:Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán
trưởng Tập đoàn theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ và các quy chế quản
lý của Tập đoàn, đồng thời là Trưởng ban Kế toán - Thống kê - Tài chính theo
Luật kế toán; Thường trực Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Tập đoàn;
Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
b) Bộ máy giúp việc
Bao gồm 41 phòng ban, trong đó:
- 14 ban chức năng thuộc khối quản lý tổng hợp có chức năng tham mưu,
giúp việc HĐQT, Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc sắp xếp, tổ chức và
quản lý các hoạt động chung trong toàn Tập đoàn
- 27 ban chức năng thuộc 7 khối kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc HĐQT, Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc sắp xếp, tổ chức và
quản lý các hoạt động của từng khối.
c) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu các công ty trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam như
sau:
- 11đơn vị trong cơ cấu tổ chức công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam,.
- 8 Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó
công ty mẹ do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nắm giữ
100% vốn điều lệ.
- 42 công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- 6 công ty do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nắm
giữ dưới 50% vốn điều lệ.
- 3 trường đào tạo nghề:
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Công nghiệp than: khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, sàng
tuyển, chế biến, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ,
nước ngầm và khoáng sản khác đi cùng với than.
- Công nghiệp khoáng sản (bao gồm công nghiệp bô xít – alumin - nhôm
và các khoáng sản khác): khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, làm
giàu quặng, gia công, chế tác, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
alumin, nhôm, đồng, chì, kẽm, crôm, thiếc, đá quý, vàng, các kim loại đen,
kim loại mầu khác và khoáng sản khác.
- Công nghiệp điện: đầu tư xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy
nhiệt điện, các nhà máy thuỷ điện; bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu
dùng theo quy định của pháp luật.
- Cơ khí: đúc, cán thép; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí,
xe vận tải, xe chuyên dùng, phương tiện vận tải đường sông, đường biển, thiết
bị mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Vật liệu nổ công nghiệp: đầu tư xây dựng, sản xuất, mua bán, dự trữ,
xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp; cung ứng dịch vụ khoan nổ
mìn, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thuỷ nội địa và vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ chuyên dùng, xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa.
- Vật liệu xây dựng: khai thác đá, sét, cát, sỏi, các loại phụ gia; sản xuất
xi măng, gạch ngói và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây lắp đường dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp,
luyện kim, nông nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản.
- Cấp nước, xử lý chất thải, trồng rừng và sản xuất, dịch vụ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
- Sản xuất kinh doanh dầu mỡ bôi trơn, nitơ, ôxy, đất đèn, hàng tiêu
dùng, cung ứng vật tư, thiết bị.
- Các dịch vụ: đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất; tư vấn đầu tư, thiết kế;
khoa học công nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hóa; in ấn, xuất bản;
đào tạo, y tế, điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại,
khách sạn, du lịch; hàng hải; xuất khẩu lao động; bảo hiểm, tài chính.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực
2.1.4.1. Cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật
a) Công nghiệp than:
- Trong Tập đoàn hiện có 29 mỏ và các điểm được khai thác bằng
phương pháp lộ thiên, trong đó có 6 mỏ lớn công xuất thiết kế mlix mỏ từ
800.000 – 1.500.000 tấn/năm; các mỏ còn lại công xuất tử 200.000 – 400.000
tấn/năm. Thiết bị công nghệ chủ yếu được sử dụng tại các mỏ lộ thiên nay là
các loại khoan xoay cầu có đường kính mũi khoan 100 – 250 mm; máy xúc
với dung tích gầu xúc 4-5 m
3
và 8-12m
3
; Vận tải than từ mỏ đến nhà máy
tuyển than và cảng tiêu thụ bằng ôtô, hoặc liên hợp ôtô- băng tải.
- có 20 mỏ khai thác hầm lò, trong đó có 7 hầm lò có công xuất từ
1.000.000 tấn than trở lên. Ở hầu hết các mỏ hầm lò, sơ đồ khai thông, mở vỉa
được áp dụng là phương pháp khai thông bằng giếng nghiêng kết hợp lò bằng
từng tần, sử dụng băng tải vận chuyển than trên giếng chính để đáp ứng yêu
cầu nâng công suất mỏ hàng năm. Khâu đào lò than hiện đại đã có 11 tổ hợp
máy Combai đào lò AM – 45 và AM -50Z đang hoạt động.
- Hiện tại có ba cụm sàng tuyển trung tâm ở tỉnh Quảng Ninh: Cửa ông
(Cẩm Phả), Nam Cầu Trắng (thành phố Hạ Long) và nhà máy sàng Vàng
Danh (Uông Bí). Cụm sàng tuyển Cửa ông gồm hai nhà máy tuyển than là
nhà máy tuyển than l với công suất 2,7 triệu tấn/năm do Pháp xây dựng từ
năm 1924 và nhà máy tuyển than 2 với công suất 3 triệu tấn/năm sử dụng
công nghệ tiên tiến cúa Australia, được đưa vào vận hành từ năm 199l. Nhà
máy sàng tuyển Nam Cầu Trắng công suất 2 triệu tấn/năm là nhà máy mới,
công nghệ của Ốtxtrâylia được đưa vào vận hành từ năm 1996. Nhà máy sàng
Vàng Danh chủ yếu sàng và chế biến than cho mỏ Vàng Danh theo công nghệ
của Liên Xô.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
b) Công nghiệp cơ khí:
Hệ thống cơ sở cơ khí, cơ điện phục vụ sản xuất than của Tập đoàn Than
Việt Nam hiện nay bao gồm 5 nhà máy cơ khí tập trung và 24 xưởng cơ khí,
cơ điện tại các mỏ, các xí nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn Quảng Ninh còn có 3
nhà máy cơ khí lớn trực thuộc Tập đoàn Cơ khí Năng lượng và Mỏ, các nhà
máy này được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ sản xuất than.
c) Vật liệu xây dựng:
Tập đoàn có hai nhà máy xi măng: La Hiên (Thái Nguyên) công suất 140
ngàn tấn/năm và Đại Yên (Quảng Ninh) công suất 20 ngàn tấn/năm; các cơ sở
sản xuất gạch với tổng công suất 20 triệu viên/năm, hiện nay các cơ sở này
đang hoạt động tốt, cung cấp sản phấm cho các đơn vị xây dựng trong và
ngoài ngành.
2.1.4.2. Nguồn nhân lực
Tính đến tháng 10/2007, tổng số công nhân, viên chức trong toàn Tập
đoàn là 115.992 người. Trong đó: Nữ giới chiếm 20,22%; Đảng viên Cộng
Sản chiếm 20,65 % và người Dân tộc thiểu số chiếm 2,12 %.
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - TKV)
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của TKV.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Với chính sách khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, động viên công nhân tăng năng suất lao động, Tập đoàn Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam luôn có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho người lao động theo nhu cầu kinh doanh, chính sách và tiêu
chuẩn công nhân viên chức. Trong giai đoạn 2003-2007, đã có tổng số 46.057
lượt công nhân, viên chức được cử đi học (đào tạo, bồi dưỡng). Trong đó:
đào tạo trong nước 44.504 lượt người, đào tạo ở nước ngoài 1.533 lượt người;
xuất thân từ công nhân có 26.912 lượt người (57,87%), người dân tộc thiểu số
có 449 lượt người được đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.4.3. Trình độ công nghệ
- Trang thiết bị ngành than hầu hết đều được đầu tư đã khá lâu, giá trị
còn lại của các chủng loại máy công tác cũng như thiết bị điện đều chỉ nằm
trong khoảng 40-60%. Thế hệ các trang thiết bị và sự đồng bộ của chúng
trong dây chuyền sản xuất còn ở mức thấp. Nhìn chung, so với các nước,
ngành khai thác than lộ thiên nước ta có trình độ kỹ thuật công nghệ có thể
coi vào loại trung bình tiên tiến.
- Trình độ kỹ thuật công nghệ của nhân lực ngành than ở mức trung bình.
Cấp độ tinh xảo của công nhân chỉ ở mức có “khả năng tiếp thu và cải tiến
công nghệ”, chưa đạt đến mức có khả năng có những phát minh sáng chế.
Bảng 2.2: Tổng hợp về tuổi thọ và năng suất của thiết bị ngành than
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tổng hợp về bậc thợ công nhân ngành than
(Nguồn: Tạp chí Khoa học công nghệ Mỏ - 2007)
Bảng 2.4: Tuổi nghề của công nhân, cán bộ ngành than
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.4. Cơ cấu nguồn vốn/tài sản
Tình hình nguồn vốn/tài sản của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam
tính đến hết ngày 31/12/2006 được thể hiện trong bảng dưới đây:
(Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê - Tài chính, TKV)
Bảng 2.5: Bảng cân đối Tài sản - Nguồn vốn của TKV đến
31/12/2006
2.2. Phân tích chung về tình hình hoạt động của Tập đoàn thời gian vừa qua.
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam là một tập đoàn kinh tế hàng đầu
của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây với quy mô hoạt động rộng
lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than. Với xuất phát là
Tổng công ty Than Việt Nam và sự sát nhập của Tổng công ty Khoáng sản
Việt Nam trước đây, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đã gìn giữ và
phát huy những thành tựu vốn có để tiếp tục và mở rộng quy mô hoạt động,
tăng doanh thu, lợi nhuận và nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp
tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007.
Trong các ngành kinh doanh của Tập đoàn, công nghiệp than là ngành
nền tảng, sự phát triển của nó quyết định sự phát triển của các ngành khác. Do
đó, doanh thu từ sản xuất và tiêu thụ than luôn chiếm tỷ trọng lớn (65-80%)
trong tổng doanh thu hàng năm của Tập đoàn và trong đó, phần lớn doanh thu
có được từ việc xuất khẩu than. Điều này chứng tỏ vai trò quyết định của xuất
khẩu than đối với sự phát triển của công nghiệp than nói riêng, của Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam nói chung.
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của TKV)
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh theo ngành nghề của TKV
(2005-2007)
Các số liệu từ bảng trên đây cho thấy TKV đã đạt mức tăng trưởng cao
và đều qua các năm. Tổng doanh thu năm sau tăng từ 15-20% so với năm
trước. Tất cả các ngành nghề đều có mức tăng trưởng cao:
- Doanh thu sản xuất than năm 2005 là 15.792 tỷ đồng, năm 2006 tăng
lên 19.265 tỷ đồng (tăng 22%), năm 2007 là 22.073 tỷ đồng (tăng 15%).
- Doanh thu sản xuất cơ khí năm 2005 là 855 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên
1.108 tỷ đồng (tăng 22%), năm 2007 là 1.435 tỷ đồng (tăng 30%).
- Sản xuất vật liệu nổ năm 2005 thu về 1.040 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên
1.126 tỷ đồng (tăng khoảng 10%), năm 2007 là 1.300 tỷ đồng (tăng 15%).
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất kinh doanh khác năm 2005 đạt 4.918 tỷ đồng, năm 2006 tăng
lên 6.470 tỷ đồng (tăng khoảng 32%), năm 2007 là 7.300 tỷ đồng (tăng 13%).
- Sản xuất điện có giá trị doanh thu không lớn bằng các ngành khác
nhưng lại có mức tăng trưởng cao trong năm 2006-2007 so với năm 2005. Từ
giá trị sản xuất năm 2005 là 183 tỷ đồng, sang đến năm 2006 là 608 tỷ đồng
và 2007 là 630 tỷ đồng. Đây là kết quả của việc nhà máy nhiệt điện Na
Dương chính thức được đưa vào vận hành thương mại.
- Sản xuất khoáng sản sau 2 năm hoạt động kể từ khi Tổng công ty
Khoáng sản Việt Nam sát nhập vào Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam
cũng có mức tăng trưởng cao: doanh thu năm 2007 tăng 30% so với năm
2006.
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007
(Nguồn: Ban Kế toán- Thống kê - Tài chính, TKV)
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của TKV giai đoạn
2005-2007
Nhận xét:
Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Than - Khoáng
sản Việt Nam đều có sự tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt là sự tăng trưởng
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
của năm 2006 so với năm 2005. Điều này thể hiện, Tập đoàn hoạt động tốt và
ngày càng phát triển.
- So với năm 2005, các chỉ tiêu của năm 2006 đều tăng trưởng cao (trừ
chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế có sự giảm sút): doanh thu đạt 29713 tỷ đồng,
tăng 28% so với năm 2005 (22788 tỷ đồng); chi phí là 27052 tỷ đồng, trong
khi năm 2005 là 16555 tỷ đồng (tăng 38%); nộp ngân sách nhà nước tăng từ
1250 tỷ đồng năm 2005 lên 1630 tỷ đồng năm 2006 (tăng 30%); tổng giá trị
tài sản tăng 35%, vốn chủ sở hữu tăng 55% cho thấy quy mô kinh doanh đã
được mở rộng. Nhờ đó, thu nhập bình quân của người lao động đã tăng từ 3.3
triệu đồng/tháng/người năm 2005 lên 3.7 triệu đồng/tháng/người.
Có được sự tăng trưởng này là do có bước chuyển đổi quan trọng trong
mô hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Năm 2005, với mô hình Tổng
công ty 91, Tổng công ty Than Việt Nam (tiền thân của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam) hoạt động độc lập với kết quả kinh
doanh được phản ánh như trong bảng kết quả trên. Chuyển sang năm 2006,
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam được thành lập, hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con trên cơ sở Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản
Việt Nam. Nhờ có sự chuyển đổi mô hình kinh doanh này, mà vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam được bổ sung và
tăng lên rất nhiều (55% và 35%). Bên cạnh đó, với việc phát triển kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực (công nghiệp than, cơ khí, khoáng sản, điện…), Tập
đoàn đã đạt được doanh thu 29713 tỷ đồng, tăng gần 30% so với năm 2005.
Nhưng kéo theo đó, để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh, chi phí hoạt
động của Tập đoàn (chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí mua sắm trang thiết
bị, đổi mới công nghệ…) cũng như đầu tư cho xây dựng cơ bản (xây dựng
nhà máy sàng tuyển, nhà máy nhiệt điện, mở rộng khai thác hầm lò…) đều
tăng cao (38% và 113%), làm cho lợi nhuận trước thuế giảm xuống và thấp
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn lợi nhuận năm 2005 là 15%. Điều này tất yếu dẫn đến, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu năm 2006 thấp hơn
so với năm 2005 (9% và 20% so với 12% và 40%)
- Sang đến năm 2007 là năm thứ hai hoạt động theo mô hình Tập đoàn
kinh doanh, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam tiếp tục đạt được nhiều
kết quả khả quan. Doanh thu toàn Tập đoàn là 34,4 ngàn tỷ đồng, tăng 16% so
với năm 2006. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế đạt
2680 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch, tương đương lợi nhuận năm 2006. Tỷ suất
lợi nhuận trước thuế/doanh thu đạt 7,7%, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu đạt
27%, nộp ngân sách nhà nước 3100 tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2006. Lao
động bình quân của Tập đoàn là 115 ngàn người với mức thu nhập bình quân
4 triệu đồng/người/tháng, trong đó sản xuất than 83,5 ngàn ngưồi với thu
nhập bình quân 4,2 triệu đồng/người/ tháng. Năng suất lao động trong sản
xuất than đạt 519 tấn/người/năm, tăng 7,5% so với năm 2006 và 215% so với
năm 2001. Tổng số tài sản năm 2007 của Tập đoàn là 26.629 tỷ đồng, tăng
23% so với năm 2006, nguồn vốn chủ sỡ hữu là 9.500 tỷ đồng, tăng 11% so
với năm 2006. Tập đoàn và các công ty thành viên đã bảo toàn và phát triển
được vốn kinh doanh. GDP năm 2007 thực hiện 13.200 tỷ đồng, tăng 28% so
với năm 2006. Về đầu tư xây dựng cơ bản, trong năm đã thực hiện 11.340 tỷ
đồng, tăng 30% so với năm 2006.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
16