Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH SAO LA . KẾ HOẠCH QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2013- 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 124 trang )

CHI CỤC KIỂM LÂM QUẢNG NAM
KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH SAO LA
DFDFDFDSFSDF

KẾ HOẠCH QUẢN LY
GIAI ĐOẠN 2013- 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Quảng Nam, tháng 3 năm 2013


TÓM TẮT
Năm 1992, loài Sao la (Pseudoryx nghetinhensis) được phát hiện lần đầu ở vùng
rừng Vũ Quang (tỉnh Hà Tĩnh, thuộc khu vực Trung Bộ, Việt Nam). Từ đó, các cuộc
điều tra nghiên cứu đã được tiến hành dưới dạng các đề tài và chương trình khác nhau
thuộc sự quản lý của Nhà nước và các Tổ chức bảo tồn (NGOs) trong nước cũng như
quốc tế. Cho đến nay những kết quả điều tra nghiên cứu đó cũng đã cho thấy các quần
thể Sao la được tìm thấy trong các vùng phân bố khác nhau đã và đang bị suy giảm
nhanh chóng (Chi cục kiểm lâm Quảng Nam - Đà Nẵng 1996; Dawson S 1994; Đặng
Công Oanh 2004; Hoàng Ngọc Khanh 2007; Vũ Văn Dung et al. 1995; Wilkinson, N.
et al 2007; Robichaud, W.G. 2004; Nguyễn Xuân Đặng et al. 2007 v.v.), và đang bị đe
dọa ở mức độ báo động: Xếp hạng EN (Sách đỏ Việt Nam 2007) và CR (Danh lục đỏ
IUCN 2010). Các khu vực phân bố của chúng còn lại hiện nay ở Việt Nam hầu như
chỉ còn được khẳng định ở các tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam, thuộc khu vực
Trung Trường Sơn. Trên cơ sở đó, tại tỉnh Quảng Nam đã đề xuất thành lập Khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam (diện tích 15.800 ha), nằm phía Tây bắc của
tỉnh (Bản đồ 1, Phần Phụ lục) thuộc địa phận 04 xã của 02 huyện Tây Giang và Đông
Giang. Đề xuất chủ yếu dựa trên tinh thần Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng và Nghị định
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý rừng đặc dụng,
trong đó có tham khảo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng


Chính phủ về phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt
Nam đến năm 2010, hệ thống phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên của IUCN (IUCN
1994). Khu bảo tồn được thành lập còn là nơi phân bố các loài động thực vật quý
hiếm, đặc hữu, bị đe dọa cao; trong đó, có cả 01 loài mới là Mang Trường Sơn
(Muntiacus truongsonensis), các loài khác như: Trĩ sao (Rheinartia ocellata), Rùa
vàng (Cuora trifasciata), và một số loài thực vật như Kiền kiền (Hopea pierrei),
Huỷnh (Tarrietia sp), Giổi (Tsoongiodendron sp.) .v.v.. (Chi tiết tại Phụ lục 5, 6, 7, 8,
9)
Vùng cư trú của Sao la ở tỉnh Quảng Nam thuộc hệ sinh thái rừng trên đai địa
hình núi thấp Trung Bộ, là nơi có tính đa dạng sinh học cao và thường xuyên bị đe
dọa, cần được ưu tiên bảo tồn. Các đe dọa lên khu bảo tồn đã xác định chủ yếu là săn
bắt động vật và chặt gỗ trái phép, khai thác sử dụng tài nguyên rừng ngoài gỗ không
bền vững, xâm lấn đất rừng và các áp lực khác kể cả việc đi lại tiếp cận rừng khu bảo
tồn khá khó khăn, nhất là đối với lực lượng bảo vệ. Ban quản lý Khu bảo tồn được
thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng
Nam và đề án thành lập Khu bảo tồn mới được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
2


số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012. Do vậy, còn nhiều khó khăn trong quản lý, bảo
vệ thể hiện trong việc xác định ranh giới; hạn chế về thực thi luật, năng lực của cán
bộ, lực lượng bảo vệ rừng, Kiểm lâm; thiếu hụt về cơ sở hạ tầng và vật tư trang bị
.v.v.. Nhiều áp lực về phía cộng đồng do xung quanh khu bảo tồn đa số là đồng bào
các dân tộc thiểu số, ít hiểu biết về bảo tồn, mức sống thấp, chủ yếu phụ thuộc việc
khai thác các nguồn tài nguyên rừng .v.v..
Dựa trên cách tiếp cận mang tính chiến lược về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học hiện nay, Kế hoạch quản lý nhằm mục đích chủ yếu là khôi
phục, bảo vệ và bảo tồn loài Sao la đang bị đe dọa tuyệt chủng cùng với vùng cư trú
của chúng. Mục tiêu chủ yếu của KHQL cũng vì thế là (1) bảo tồn Sao la nhưng đồng
thời cũng bao hàm mục tiêu (2) bảo vệ các loài động thực vật có giá trị bảo tồn quan

trọng đối với thế giới sinh vật còn sống sót trong vùng. Đồng thời (3) bảo vệ vùng đầu
nguồn của khu vực và (4) góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, phát triển các
dịch vụ hệ sinh thái và cải thiện sinh kế cho người dân vùng đệm.
Kế hoạch quản lý phản ảnh các mặt nhất định về công tác quản lý khu bảo tồn,
trong đó có mô tả các mục tiêu, nội dung hoạt động quản lý cụ thể, và yêu cầu nguồn
kinh phí .v.v.. Nó bao gồm 3 phần chính: Phần 1 là mô tả về khu bảo tồn; Phần 2 gồm
các đánh giá và kết luận các hoạt động hiện hữu; Phần 3 mô tả các chương trình quản
lý kèm theo kinh phí đề xuất. Đây là nội dung cơ bản của KHQL, thể hiện các hoạt
động phục vụ công tác bảo tồn, khôi phục các nguồn tài nguyên, các hoạt động nghiên
cứu khoa học, công tác giám sát, xây dựng và cũng cố cơ sở hạ tầng cũng như cung
cấp vật tư trang thiết bị… Cùng với các chương trình quản lý nêu trên là phần đề xuất
kinh phí, lịch trình thực hiện cho thời kỳ 2012-2015 và định hướng đến năm 2020.
Sau khi được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt, trong quá trình thực hiện
KHQL, Ban quản lý Khu bảo tồn nên coi đây là tài liệu hướng dẫn cho mọi hoạt động
của mình, nó cần được bổ sung hàng năm theo định kỳ cho phù hợp với tình hình thực
tế.

3


LỜI CẢM ƠN
Ban quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam xin chân thành
cảm ơn Dự án CarBi thuộc Chương trình Việt Nam của WWF Great Mekong về sự hỗ
trợ tài chính để chúng tôi thực hiện việc xây dựng bản kế hoạch quản lý giai đoạn
2012-2015 và định hướng đến năm 2020. Ban quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Sao la Quảng Nam cũng gửi lời cảm ơn Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, UBND huyện
Đông Giang và Tây Giang đã chỉ đạo góp ý, xây dựng và phê duyệt kế hoạch quản lý
này. Đồng thời, Ban quản lý Khu bảo tồn cũng xin chân thành cám ơn lãnh đạo các
xã: Bhalêê, Avương huyện Tây Giang; Tà Lu và Sông Kôn huyện Đông Giang cũng
như các UBND các xã và người dân địa phương sống ở vùng đệm của Khu bảo tồn về

sự hợp tác và cung cấp thông tin cần thiết cho việc biên soạn Kế hoạch quản lý nói
trên.
Cuối cùng, Ban quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam xin
gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của tổ chức WWF Việt Nam, các chuyên gia tư vấn
trong và ngoài nước đặc biệt là các ông: Ronald Petocz, Nguyễn Cử, Văn Ngọc
Thịnh, Nguyễn Quang Hòa Anh đã giúp đỡ chúng tôi trong việc thực hiện và hoàn
thành quá trình biên soạn kế hoạch quản lý này.
Ban quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam hy vọng rằng
việc hợp tác chặt chẽ giữa Ban quản lý KBT, Dự án CarBi cùng với chính quyền địa
phương, các cơ quan hữu quan ở vùng đệm sẽ được tiếp tục để bản kế hoạch quản lý
giai đoạn 2012-2015 đã xây dựng đạt kết quả và thực hiện đúng theo kế hoạch đã
vạch ra. Đồng thời, các bên tham gia sẽ tiếp tục góp phần mình làm giảm thiểu các
mối đe dọa và phát triển kế hoạch bảo tồn loài Sao la và các giá trị đa dạng sinh học
khác trong vùng vào giai đoạn tiếp theo.

4


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

GIỚI THIỆU CHUNG
PHẦN MỘT
1.1Vị trí, diện tích, ranh giới
1.2 Hiện trạng về pháp lý
1.3 Đặc điểm tự nhiên
1.4 Đặc điểm về sinh học

1.5 Dân số và vấn đề sử dụng đất
1.6 Các chương trình quản lý hiện nay
1.7 Du lịch
1.8 Các chương trình phát triển
1.9 Hoạt động vùng giáp ranh
PHẦN HAI
2.1 Lý giải về khu bảo tồn
2.2 Mục tiêu quản lý
2.3 Tình trạng quản lý và phát triển hiện nay
2.4 Các đe dọa và các vấn đề về quản lý
2.5 Những hạn chế về quản lý
2.6 Phân vùng
2.7 Các vấn đề về cộng đồng
2.8 Các sinh cảnh (vùng cư trú) đại diện
2.9 Xác định ranh giới và mốc giới
2.10 Nâng cao nhận thức về môi trường
2.11 Hiện trạng về vấn đề xuyên biên giới (với Lào và nội địa)
PHẦN BA
3.1 Mục tiêu
3.2 Về luật pháp
3.3 Ranh giới và phân vùng
3.4 Các chương trình quản lý
5

9
12
13
14
19
21

25
26
26
27
28
29
29
31
31
32
32
33
33
34
34
36
36
36
39


3.5 Chi tiết về kinh phí

52
68
73
74

3.5 Xây dựng lịch trình thực hiện
Tài liệu tham khảo

Phụ lục:

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC
TÊN BẢNG BIỂU
Bảng 1. Diện tích khu bảo tồn
Bảng 2. Hiện trạng quy hoạch
Bảng 3. Diện tích vùng lõi và vùng đệm
Bảng 4. Chỉ số kinh tế xã hội vùng đệm
Bảng 5. Thành phần khu hệ thú
Bảng 6. Thành phần khu hệ chim
Bảng 7. Thành phần khu hệ lưỡng cư
Bảng 8. Thành phần khu hệ bò sát
Bảng 9. Thành phần khu hệ thực vật
Bảng10. Các mối đe dọa
Bảng 11. Đánh giá nhu cầu bảo tồn (CAN)
Bảng 12. Đánh giá hiệu quả quản lý (METT)

Trang
77
85
86
86
88
90
95
99
101
101
103
105


TÊN BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Vị trí khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam ở khu
vực Trung Trường sơn
Bản đồ 2: Hệ thống giao thông vào KBT
Bản đồ 3: Hệ thông thủy văn trong KBT
Bản đồ 4: Thông tin phân bố Sao la
Bản đồ 5: Hiện trạng rừng KBT

Trang
114

6

115
116
117
118


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
BirdLife International
BVR
CCKL
CarBi Project
BV & PT rừng
ĐDSH
FIPI
IUCN

KBT
KHQL
MIST
M&E programme
NN&PTNT
NTFPs
PCCCR
QLBVR
RĐD
TT-H
UBND
WWF Great Mekong

-

Ban quản lý
Tổ chức bảo tồn chim quốc tế
Bảo vệ rừng
Chi cục Kiểm lâm
Dự án CarBi
Bảo vệ và phát triển rừng
Đa dạng sinh học
Viện điều tra quy hoạch rừng
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
Khu bảo tồn
Kế hoạch quản lý
Phần mềm quản lý dữ liệu
Chương trình giám sát và đánh giá
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lâm sản ngoài gỗ

Phòng cháy chữa cháy rừng
Quản lý bảo vệ rừng
Rừng đặc dụng
Thừa Thiên Huế
Ủy ban nhân dân
Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới
Chương trình tiểu vùng Mê Kông

7


GIỚI THIỆU
Một trong những phát hiện lớn nhất làm chấn động các nhà sinh học trên thế giới
ở cuối thế kỷ thứ XX là vào năm 1992, lần đầu tiên loài Sao la (Pseudoryx
nghetinhensis) được tìm thấy ở vùng rừng Vũ Quang (tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam). Từ đó
đến nay, nhờ có sự quan tâm của Nhà nước và chính quyền các cấp, các tổ chức bảo
tồn, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu một số đặc tính
sinh thái, phân bố của Sao la và kết luận rằng đây là loài thú móng guốc đặc hữu của
dãy Trường Sơn, chỉ có ở miền Trung Việt Nam và Lào. Các kết quả điều tra nghiên
cứu (Dickinson et al., 2006; Hoàng Ngọc Khanh, 2007; Wilkinson, N., 2007; WCS,
1999 v.v.) cũng chỉ ra rằng quần thể Sao la đang ngày càng bị đe dọa tuyệt chủng.
Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã xếp Sao la vào phân hạng nguy cấp (EN), còn Sách Đỏ
Thế giới (IUCN, 2010) đã xếp loài này vào phân hạng cực kỳ nguy cấp (CR). Các nhà
khoa học cũng khuyến cáo rằng nếu như Việt Nam và Lào không có những chương
trình hành động bảo tồn khẩn cấp thì Sao la có thể sẽ biến mất vĩnh viễn ngoài tự
nhiên, dù cho các kế hoạch hành động bảo tồn Sao la đã sớm được thành lập như ở
Lào (Robichaud W., 1999).
Kết quả của quá trình nghiên cứu sau gần 20 năm của các nhà khoa học, các tổ
chức bảo tồn trong nước và thế giới cùng với những nỗ lực của chính quyền địa
phương các cấp đã xác định được hai khu vực quan trọng được ưu tiên hàng đầu để

bảo tồn loài Sao la và đề xuất thành lập hai khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la. Khu
vực thứ nhất là A Lưới - Nam Đông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực thứ hai là
Tây Giang - Đông Giang thuộc tỉnh Quảng Nam. Hai khu vực này nối liền với nhau
và liền kề với khu vực mở rộng có sự hiện diện của Sao la thuộc Vườn quốc gia Bạch
Mã tạo thành một khu vực rộng lớn có thể đáp ứng yêu cầu bảo tồn loài và sinh cảnh
vùng cư trú Sao la cũng như một số loài động thực vật quan trọng khác cần được bảo
vệ.
Ban quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam (gọi tắt là Khu bảo
tồn Sao la Quảng Nam) được thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày
16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam. Khu bảo tồn nằm phía Tây Bắc của tỉnh,
trên địa phận hành chính 4 xã: Bhalêê, AVương (huyện Tây Giang), Tà Lu và Sông
Kôn (huyện Đông Giang). Đây là khu vực núi thấp có độ cao 600 - 1.440 m so với
mặt nước biển, là sinh cảnh hết sức quan trọng đối với Sao la. Các kết quả điều tra
bước đầu của Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Điều tra Quy hoạch
rừng (FIPI), Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (IEBR) và nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước cho thấy nơi đây là một trong các vùng phân bố của Sao la hiện
nay đồng thời còn là khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao cần phải bảo tồn. Các kết
quả điều tra nghiên cứu đã cho thấy khu vực đề xuất xây dựng khu bảo tồn Sao la
thuộc tỉnh Quảng Nam còn là nơi phân bố của nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc
hữu khác như loài mới - Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Trĩ sao
(Rheinartia ocellata), Rùa vàng (Cuora trifasciata), Kiền kiền (Hopea pierrei),
8


Huỷnh (Tarrietia sp), Giổi (Tsoongiodendron sp.)... và là nơi bảo vệ các hệ sinh thái
rừng phân bố trên đai địa hình núi thấp còn lại ở vùng Trung Trường Sơn thuộc địa
bàn tỉnh.
Do đặc điểm địa hình và sự phong phú về đa dạng sinh học, khu vực này đã trở
thành mục tiêu của tình trạng khai thác gỗ, săn bắt động vật và khai thác tài nguyên
ngoài gỗ của người dân trong vùng cũng như từ các nơi khác đến; tình trạng lấn đất

rừng làm nương rẫy và một số áp lực khác đã diễn ra hết sức phức tạp làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tài nguyên rừng, gây tổn thất đa dạng sinh học và đe dọa trực tiếp
đến nơi sống của Sao la và các loài cần bảo tồn quan trọng khác.
Với những đặc điểm đó, việc thành lập Khu bảo tồn Sao la ở khu vực này là rất
cần thiết. Được sự đồng ý của UBND tỉnh Quảng Nam với sự hỗ trợ về tài chính và
kỹ thuật của Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF Great Mekong), Chi cục Kiểm
lâm Quảng Nam đã phối hợp với Trung tâm Tài nguyên và Môi trường lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Bộ NN&PTNT tiến hành khảo sát xây dựng dự án
thành lập Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam. Ngày 13/7/2012 UBND tỉnh Quảng Nam
đã ban hành Quyết định số 2265/QĐ-UBND về phê duyệt đề án thành lập Khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Sao la. Thực tế cho thấy nếu không có sự hỗ trợ, đồng hành của
chính quyền các cấp và sự nỗ lực của Ban quản lý Khu bảo tồn thì việc thực hiện
được các mục tiêu xây dựng Khu bảo tồn đã đề ra là không khả thi.
Bên cạnh Kế hoạch xây dựng khu bảo tồn, được sự trợ giúp của Dự án CarBi
thuộc Tổ chức WWF Greater Mekong, Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng
Nam giai đoạn 2012 – 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Ban quản lý Khu
bảo tồn soạn thảo. Kế hoạch quản lý nhằm mục đích chính là bảo tồn và phát triển
loài Sao la, các hệ sinh thái cũng như sinh cảnh vùng cư trú thích hợp của chúng bên
cạnh các loài thực vật và động vật có giá trị bảo tồn khác cùng với các nguồn gen quý,
hiếm còn lại trong khu bảo tồn. Các mục tiêu quản lý (xem chi tiết tại Phần 2, Mục
2.2), ngoài mục tiêu chính đã nêu, các mục tiêu khác được thể hiện về mặt bảo vệ
vùng đầu nguồn của khu vực các sông suối; Khu bảo tồn hỗ trợ các cộng đồng địa
phương nâng cao nhận thức về bảo tồn, tham gia các hoạt động bảo vệ, dịch vụ hệ
sinh thái và quản lý khu bảo tồn, góp phần cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần, từng bước làm giảm thiểu các đe dọa và áp lực lên Khu bảo tồn. Kế hoạch quản
lý, gồm 3 phần chính: Phần 1 mô tả các đặc điểm của Khu bảo tồn; Phần 2 gồm các
đánh giá và kết luận các hoạt động hiện hữu; Phần 3 mô tả các chương trình quản lý
kèm theo kinh phí đề xuất. Đây là nội dung cơ bản của KHQL, thể hiện các hoạt động
phục vụ công tác bảo tồn, khôi phục các nguồn tài nguyên, các hoạt động nghiên cứu
khoa học, công tác giám sát, xây dựng và cũng cố cơ sở hạ tầng cũng như cung cấp
vật tư trang thiết bị và tái cấu trúc Ban quản lý theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày

24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng và Thông tư
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi
tiết thi hành Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ .v.v.. Cùng
với các chương trình quản lý nêu trên là phần đề xuất kinh phí và lịch trình thực hiện
9


kế hoạch quản lý cho thời kỳ 2012-2015 và định hướng đến năm 2020. KHQL là tài
liệu hướng dẫn Ban quản lý thực hiện các hoạt động, nó sẽ được bổ sung theo định kỳ
sao cho phù hợp với tình hình thực tế và nguồn kinh phí.
Hệ thống khu rừng đặc dụng Việt Nam được quản lý trực tiếp ở cấp Trung ương
là Bộ NN & PTNT, Tổng cục lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm; tuy nhiên, thuộc loại này
hiện nay trong cả nước chỉ có 6 Vườn quốc gia, tất cả số còn lại đều do UBND các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quản lý trực tiếp là Sở NN & PTNT, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam do UBND tỉnh
Quảng Nam ra quyết định thành lập và giao cho Chi cục Kiểm trực tiếp quản lý theo
quy định nói trên.

10


PHẦN MỘT
MÔ TẢ
1.1 Vị trí, diện tích, ranh giới:
1.1.1 Vị trí:
KBT Sao la Quảng Nam nằm ở tọa độ địa lý: 17 056’57’’ đến 18005’25’’ Vĩ độ
Bắc và 105051’07’’ đến 106004’ 36’’ Kinh độ Đông
Khu vực quy hoạch Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la nằm về phía Tây của
tỉnh Quảng Nam, trên địa giới hành chính của các xã: Bhalêê và Avương (huyện Tây
Giang), xã Tà lu và Sông Kôn (huyện Đông Giang). (Bản đồ 1).

1.1.2 Diện tích:
Khu bảo tồn có diện tích là 15.800 ha, thuộc phạm vi 22 tiểu khu rừng và nằm
trên địa phận của 04 xã thuộc 02 huyện nói trên, cụ thể như sau:
Bảng 1: Diện tích khu bảo tồn theo đơn vị hành chính
Huyện

Xã

Tiểu khu rừng
8 TK
20
21
22
23
24
25
26
27
4 TK
12
13
14
16
4 TK
43
44
45
47
6 TK
34

35
36
37

AVƯƠNG
Tây Giang

BHALÊÊ
Đông Giang
SÔNG KÔN
TÀ LU

11

Diện tích (ha)
6.131,43
1.189,27
1.043,00
1.083,00
1.251,71
557,00
434,87
400,93
171,65
2.760,75
930,42
714,00
965,66
150,66
2502,82

548,82
719,00
802,00
433,00
4.405,00
883,00
509,00
1.053,00
1.229,00


Huyện

Xã

Tiểu khu rừng
38
39
22 TK

TỔNG CỘNG

Diện tích (ha)
492,00
239,00
15.800,00

Ngoài ra, đề xuất thêm 20 ha để làm khu dịch vụ hành chính và 2 ha xây dựng các
Trạm Kiểm lâm (nằm ngoài ranh giới KBT đề xuất hiện nay) tại các xã: Bhalêê,
AVương huyện Tây Giang; Tà Lu, Sông Kôn huyện Đông Giang. Như vậy tổng diện

tích Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Quảng Nam sẽ là 15.822 ha.
1.1.3 Ranh giới, đi lại:
- Ranh giới phía Bắc: Là ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế. Tại
tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp giáp với phần diện tích mở rộng của VQG Bạch Mã hiện
nay, phần diện tích mở rộng này của VQG Bạch Mã được khẳng định là 01 trong 03
vùng phân bố của loài Sao la và được ưu tiên bảo tồn trong phạm vi cả nước.
- Ranh giới phía Đông: Là đường ranh giới giữa 2 xã ATing và Sông Kôn huyện
Đông Giang, là vùng ranh giới giữa cáctiểu khu 43 và 56 thuộc tỉnh Quảng Nam.
- Ranh giới phía Tây: Phần phía Tây Bắc là ranh giới 2 tỉnh Quảng Nam (xã
Bahlêê, AVương huyện Tây Giang; xã Tà Lu, Sông Kôn huyện Đông Giang) và Thừa
Thiên Huế (xã Aroàng, Hương Nguyên huyện ALưới; xã Nam Hòa huyện Nam
Đông), phần còn lại là ranh giới quốc gia giữa 2 nước Việt Nam và Lào (thuộc xã
Bhalêê huyện Tây Giang).
- Ranh giới phía Nam: Từ Đông sang Tây bắt đầu tại điểm ngã 3 ranh giới hai xã
Sông Kôn và xã A Ting, từ ranh giới tiểu khu 43 với tiểu khu 57, chạy theo hướng Tây
Nam theo khoảnh 4 và 5 của tiểu khu 43 tỉnh Quảng Nam trên đường dông núi cao rất
dễ nhận biết. Khi chạy tới ranh giới của tiểu khu 47 thì chạy ngược lên hướng Tây
Bắc, gặp ranh giới khoảnh 1 của tiểu khu 47 thì tiếp tục chạy về hướng Tây Nam theo
ranh giới khoảnh này, sau đó theo ranh giới khoảnh 3 đến đỉnh cao 769m, rồi theo
ranh giới phía Nam của tiểu khu 37 đến ranh giới tiểu khu 39, lấy một phần khoảnh 3,
toàn bộ khoảnh 1 và 2 của tiểu khu 39. Ranh giới tiếp tục chạy theo ranh giới phía
Nam của tiểu khu 34, cắt sang và ôm lấy toàn bộ khoảnh 1, 2, 3 và 4 của tiểu khu 38.
Từ đó, chạy ngược lên phía Bắc, ôm lấy khoảnh 2 và 3 của tiểu khu 26, tới đỉnh cao
1.028m, theo dông núi chạy xuống ngã ba suối Tam Ya Vour, tiếp tục theo khe đi
ngược lên phía Bắc, gặp một dãy dông chạy ngang thì cắt khoảnh 5, 6 và 7 của tiểu
khu 23 theo hướng Tây tới suối Za Vua, tiếp tục chạy theo hướng Tây của suối này tới
tiểu khu 24 thì lấy khoảnh 1, 2, 3 và 4 của tiểu khu này, tiếp tục sang hướng Tây lấy
khoảnh 1 của tiểu khu 26, khoảnh 1 của tiểu khu 16, chạy theo hướng Tây Bắc trên
đỉnh dông tới điểm cao 982m, rồi tiếp tục chạy theo dông cắt tiểu khu 14 tới đường
Hồ Chí Minh thì ngoặt theo hướng Tây Nam, tới gặp ranh giới xã A Nông thì theo

ranh giới xã hướng lên Tây Bắc đến biên giới Việt Lào (Bản đồ số 2, Phần Phụ lục)
12


1. 2 Hiện trạng về mặt pháp lý và lịch sử thành lập:
Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số
522/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam, là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, Sở NN&PTNT Quảng Nam với chức năng quản lý, bảo
vệ, xây dựng và sử dụng Khu rừng đặc dụng đã đề xuất theo đúng quy định của pháp
luật.
Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam được phê duyệt đề án thành lập theo Quyết định
số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam. Khu bảo tồn nằm
phía Tây Bắc của tỉnh, trên địa phận hành chính 4 xã: Bhalêê, AVương (huyện Tây
Giang), Tà Lu và Sông Kôn (huyện Đông Giang), với diện tích 15.800 ha
Khu bảo tồn thành lập dựa trên cơ sở pháp lý sau:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004 và
Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng.
Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 và Nghị định
65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Đa dạng sinh học.
Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ về bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp.

Quyết định 192/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quản lý hệ thống Khu BTTN Việt Nam đến năm 2010.
Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 10/02/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
Quyết định số 2370/QĐ-BNN-KL ngày 05/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020.
Thông tư 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được quy hoạch sang
13


rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc
dụng sau rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005
của Thủ tướng Chính phủ.
Chiến lược bảo tồn tài nguyên và đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2005-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 04/5/2005 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam
phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Nam, trong đó có quy
hoạch khu rừng đặc dụng Sao la.
Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc thành lập Ban quản lý khu bảo tồn loài Sao la trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Quảng Nam.
Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc phê duyệt dự án thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la.
1. 3 Các đặc điểm tự nhiên:
1. 3.1 Khí hậu:

Khu vực quy hoạch nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa thuộc tiểu vùng
chuyển tiếp giữa vùng Bắc và Nam dãy Trường Sơn, nóng ẩm mưa nhiều theo mùa.
Tuy trong năm bắt đầu có sự phân chia thành hai mùa khô và mưa như ở khu Nam
Trường Sơn nhưng chưa thực sự điển hình; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 dương
lịch và mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 dương lịch. Nhưng do chịu ảnh hưởng của khí
hậu Bắc Hải Vân và không khí lạnh từ dãy Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và núi Bà Nà
(Quảng Nam) nên thời tiết ở khu vực thường có rét lạnh kéo dài. Cụ thể các đặc trưng
về khí hậu khu vực như sau:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 23,50C, cao nhất là 380C, thấp nhất là 80C.
Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có nhiệt độ thấp nhất vào
tháng 12. Biên độ nhiệt/năm khoảng từ 5 - 7%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này thuộc loại lớn nhất
so với khu vực khác trong tỉnh Quảng Nam (chỉ sau khu vực Trà My). Tổng lượng
mưa bình quân/năm phổ biến từ 2.000 - 2.500mm, có khi lên đến 4.000mm. Lượng
mưa phân bố không đều trong năm, hàng năm có từ 4 - 5 tháng có lượng mưa <
100mm, lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng 6 và nhiều nhất tập trung vào tháng 10,
11 dương lịch.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm không khí liên quan đến chế độ nhiệt và mưa như trên. Độ ẩm
trung bình hằng năm trong khu vực khoảng 86%, trong các tháng mùa mưa thì cũng
chỉ đạt khoảng 93% (tháng 9 đến tháng 3 năm sau), trong các tháng mùa khô có độ
ẩm khoảng 83% (từ tháng 4 đến tháng 8).
14


- Chế độ gió: Gió thịnh hành theo hai hướng chính là gió mùa Đông Bắc và gió
Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc: trong mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, gió
mùa Đông Bắc xuất hiện, thời tiết lạnh và kèm theo mưa lớn. Gió Tây Nam: trong
mùa khô từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 7 dương lịch (từ giai đoạn tiết Hạ chí đến Đại
thử) thường xuất hiện những đợt gió mùa Tây Nam (gió Lào), thời tiết khô hanh và
nóng.

- Ngoài ra, trong năm thường xuất hiện bão từ tháng 9 đến tháng 12, tốc độ gió có
khi đạt hơn 30m/s. Lũ lụt xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11 dương lịch thường kèm
theo các đợt gió mùa Đông Bắc.
1. 3.2 Địa hình và địa lý:
Địa hình khu vực đề xuất Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la hầu hết là núi cao
trung bình, nổi trội bởi dãy núi chạy theo hướng từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống
Nam, với đỉnh cao nhất là 1.446m nằm trên ranh giới giữa hai tỉnh Quảng Nam và
Thừa Thiên Huế còn lại các đỉnh khác cao trên dưới 1.000 m. Do sự phức tạp trong
quá trình kiến tạo địa hình nên khu vực có địa hình rất dốc, gồ ghề (độ dốc từ 15 400). Phía Bắc và Đông Bắc dốc mạnh, phía Tây Nam ít dốc hơn. Độ chia cắt sâu
rất lớn, đặc biệt là ở phía Bắc và Đông Bắc (300 - 500m); mức độ chia cắt ở phía
Tây Nam yếu hơn (100 - 300m), các thung lũng thường hẹp và gần như không có,
thay vào đó là các lòng suối hẹp dốc, nhiều thác ghềnh.
1.3.3 Địa chất:
Các tài liệu nghiên cứu về nền địa chất khu vực tỉnh Quảng Nam cho thấy, nền địa
chất khu nằm trong tiểu vùng chuyển tiếp giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
thuộc địa đới Kon Tum. Chúng được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo, thuộc Đại
trung sinh, có tuổi địa chất cách đây trên 500 triệu năm trở về trước, được cấu tạo chủ
yếu trên nền địa chất vững chắc của các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục
địa, gồm các đá biến chất của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có tuổi Ackêôzôi
- Ocđôvic sớm.
Trải qua các thời kỳ kiến tạo quan trọng và các pha chuyển động đứt gãy, khối
tảng và uốn nếp đã liên tục tạo ra các dãy núi trùng điệp do chuyển động nâng cao và
các bồn trầm tích do chuyển động sụt lún, đóng vai trò như nguyên nhân của mọi
nguyên nhân để tạo ra tính đa dạng về địa chất, địa hình - địa mạo, mạng lưới thủy
văn và tính đa dạng trong khu vực.
1. 3.4 Thổ nhưỡng:
Trên cơ sở nền đá mẹ và trải qua quá trình biến đổi sâu sắc và liên tục tầng mặt
của đá dưới tác dụng chủ yếu của sinh vật và nhiều yếu tố tự nhiên khác đã tạo ra các
loại đất chính trong khu vực như sau:
1) Đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi (Humic Acrisols):


15


- Đặc điểm: Loại đất này chiếm khoảng 42% tổng diện tích tự nhiên, được hình
thành chủ yếu trên đá macma axit và phân bố ở độ cao tuyệt đối từ 900m trở lên, độ
dốc từ 15 - 25°, có nơi trên 30 0. Do nằm ở địa hình cao, dốc, nên dễ bị xói mòn, Ca 2+,
Mg2+ bị rửa trôi mạnh, đất có phản ứng chua, độ no bazơ thấp (50%), độ chua thủy
phân cao.
- Hướng sử dụng: Phần lớn diện tích ở loại đất này vẫn còn rừng tự nhiên, một số
diện tích đã bị tác động nhưng ở mức độ nhẹ; vì vậy, cần phải có biện pháp bảo vệ
nghiêm ngặt những diện tích rừng hiện có; đối với diện tích đất trống không rừng ở
nơi có độ dốc lớn thì nên để tự phục hồi bằng tái sinh tự nhiên tạo sinh cảnh cho Sao
la.
2) Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất: (Ferralic Acrisols)
- Đặc điểm: Đất này được phát sinh từ các loại đá phiến sa thạch, phiến thạch sét,
phiến mica, gơnai,...và phân bố ở độ cao tuyệt đối từ 900m trở xuống và tập trung
nhiều ở xã: Bhalêê, A Vương và một phần ở xã: Tà Lu và Sông Kôn. Loại đất này có
diện tích khoảng 36% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất dày trên 1,5 m, thành phần cơ
giới trung bình và nặng.
- Hướng sử dụng: Đây là loại đất có tính chất tốt trong các loại đất trong khu vực,
những diện tích rừng còn lại đã bị tác động mạnh. Vì vậy cần phải bảo vệ những diện
tích rừng còn lại và khoanh nuôi bảo vệ những nơi đất trống không rừng và có độ dốc
lớn để tự phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
3) Đất Feralit đỏ vàng trên đá macma axit: (Ferralic Acrisols)
- Đặc điểm: Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là granit, riolit, pecmatit,... là những
loại đá giàu SiO2 nên đã hình thành nên loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, thường có
kết cấu kém, tầng đất trung bình (thường nhỏ hơn 1,2 m), tỷ lệ đá lẫn ít. Loại đất này
có diện tích khoảng 15% tổng diện tích tự nhiên, phân bố từ độ cao < 900m và chủ
yếu ở những nơi có địa hình dốc > 15 0, nên thường bị xói mòn mạnh ở những nơi

không còn rừng. Vì vậy, cần thiết phải bảo vệ tốt những diện tích rừng hiện có, để
rừng dần dần tự phục hồi trên toàn vùng.
4) Đất phù sa ngòi suối (Dystric Fluvisols):
- Đặc điểm: Loại đất này chiếm diện tích rất nhỏ trong khu vực (khoảng 4%),
phân bố tập trung nhiều ở xã: Bhalêê, AVương, Sông Kôn. Đất hình thành do sự lắng
động của phù sa sông suối lớn trong khu vực, nên thành phần cơ giới thường thô, nhẹ
lẫn nhiều khoáng vật nguyên sinh bền. Độ phì nhiêu tự nhiên tùy từng nơi mà rất khác
nhau, nhưng nói chung đất có phản ứng chua đến rất chua, hàm lượng mùn trung
bình, đạm tổng số khá, lân và kali nghèo, tầng đất dày từ 70 – 80cm.
- Hướng sử dụng: Tuy là diện tích không nhiều, nhưng loại đất này rất phù hợp
trồng các loài cây nông nghiệp và cũng có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết lương

16


thực cho người dân sống trên địa bàn. Vì vậy, đất này dễ bị tác động bởi người dân,
cần có các biện pháp bảo vệ.
5) Các loại đất khác:
- Ngoài những loại đất nói trên, trong khu vực còn có một số loại đất khác với diện
tích nhỏ phân tán trong khu vực như: đất thung lũng dốc tụ (Dystric Gleysols), đất
nâu vàng trên phù sa cổ (Ferralic Acrisols), đất mặt nước. Các loại đất này chiếm
khoảng 2% tổng diện tích tự nhiên của KBT.
1. 3.5 Thủy văn:
1.3.5.1 Nguồn nước mặt:
Với địa hình khu vực hầu hết là núi cao trung bình, độ dốc lớn và bị chia cắt thành
nhiều vùng, đã hình thành nên hệ thống thủy văn sông suối lớn nhỏ với mật độ sông
suối biến động từ 0,5 - 1 km/km2 như: sông Kôn, sông A Vương, sông A Bốc, suối
Kanin, suối Za Vua, suối Bruah, suối R’Lai, suối B’Nơ,…(Bản đồ 3, Phần Phục lục).
Đặc điểm các hệ thủy đều có lòng hẹp, trắc diện trẻ, độ dốc lớn, vì vậy tác dụng xâm
thực còn rất lớn. Trong mùa mưa thường xuyên xuất hiện những trận lũ lớn rất đột ngột

và hung dữ, gây nên hiện tượng lở bờ sông suối, sụt đất hai bên đường giao thông, phá
hỏng các công trình thủy lợi cũng như cầu cống. Mùa khô các dòng suối trong khu vực bị
cạn dần; việc tưới tiêu cho các vùng đất thấp gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, lớp thảm
rừng còn tốt và có diện tích lớn, độ dày tầng phong hóa khá dầy, nên khả năng trữ nước
ngầm khá cao. Trong mùa khô các dòng sông suối chính vẫn duy trì dòng chảy của
chúng và các dòng sông phía hạ lưu có nước chảy quanh năm.
Hệ thủy Sông Kôn: Bắt nguồn từ huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế đi qua
các xã A Ting, xã Sông Kôn, xã Jơ Ngây, xã Kà Dăng, xã Đại Lãnh rồi đổ ra sông Vu
Gia (huyện Đại Lộc).
Hệ thủy Sông A Vương: Bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào, đi qua địa phận các
xã Bhalêê, xã AVương, Thị trấn P’rao, xã Zà Hung, xã Arooi, xã Mà Cooih rồi đổ vào
sông Boung.
1.3.5.2 Nguồn nước ngầm:
Thay đổi theo cấp địa hình, ở những nơi có địa hình cao mức nước ngầm ở độ sâu
từ 8 - 15m, ở những nơi có địa hình thấp mực nước ngầm ở độ sâu từ 4 - 8m. Hiện
nay, nguồn nước ngầm chưa được khai thác hiệu quả, người dân trong khu vực đa số
sử dụng nước uống và sinh hoạt từ nguồn nước tự chảy qua bể lắng. Trong tương lai
nguồn nước ngầm nếu được khai thác hiệu quả sẽ đáp ứng đủ cho sinh hoạt và tưới
tiêu, do thảm thực vật rừng còn độ che phủ cao.
1. 4 Các đặc điểm về sinh học:
1. 4.1 Khu hệ và thảm thực vật rừng:

17


Khu hệ : Khu hệ thực vật khu bảo tồn chưa được điều tra đầy đủ, nhưng kết quả
thống kê bước đầu đã ghi nhận 9 loài trong Sách Đỏ Thế giới (IUCN 2010) và 50 loài
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 9 loài xếp vào nhóm IA và IIA của Nghị
định 32/2006/NĐ-CP. Những loài cây gỗ quý hiếm điển hình như: Trầm hương
(Aquilaria crassna), Sến mật (Madhuca pasquiari), Trắc (Dalbergia cochinchinensis),

Gụ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea pierrei),..(Danh sách các loài thực
vật được mô tả tại Bảng 9, Phần Phụ lục)
Thảm thực vật rừng
Khu KBT Sao la được ghi nhận là nơi có tính đa dạng cao do chỉ trong một diện
tích không lớn lắm nhưng có chứa đựng nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau. Thêm vào
đó, khu vực KBT lại nằm trong vùng ranh giới địa lý sinh vật giữa Bắc và Nam Việt
Nam, và giữa dãy Trường Sơn và vùng đồng bằng ven biển. Các kiểu rừng chủ yếu
tìm thấy trong KBT là rừng thường xanh đất thấp phân bố ở độ cao dưới 900m và
rừng thường xanh núi thấp phân bố ở độ cao trên 900m. Tuy nhiên, do hậu quả tác
động của con người, cho nên rừng còn lại hiện nay tại ở đây đều mang dấu ấn của sự
tác động đó.
1) Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới ở độ cao từ 900m trở lên:
Kiểu rừng này có diện tích khá lớn và có đầy đủ các trạng thái rừng nhưng phổ biến
nhất là trạng thái rừng IIIA1, IIIA2, rất ít IIIA3 và một số diện tích nhỏ rừng IIA, IIB và
đất trống IB, IC. Kiểu rừng này do ảnh hưởng của việc rải chất diệt cỏ và bom đạn
trong chiến tranh trước đây, cũng như đã bị người dân tác động nên ở một số địa điểm
rừng đã bị ảnh hưởng đáng kể, trừ một số nơi có độ dốc lớn và xa dân cư.
Trong kiểu rừng này còn chứa nhiều loài cây có giá trị như: Trầm hương
(Aquilaria crassna), Sồi duối (Quercus setulosa), Dẻ lỗ (Lithocarpus fenestratus),
Song bột (Calamus poilanei) và Cau rừng (Areca sp.). Có nhiều loài lan quý như: Lan
kim tuyến (Anoectochilus setaceus), Hoàng lan thủy tiên (Dendrobium amabile),
Phương dung (Dendrobium devonianum), Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl), và
Hồng nhung nam (Renanthera annamensis ),...
2) Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao dưới 900m:
Kiểu rừng này phân bố tập trung ở độ cao dưới 900m, với các trạng thái chính như
rừng thứ sinh sau khai thác kiệt (IIIA1), rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, lửa
rừng và khai thác trắng (IIA, IIB) và một số ít diện tích các trảng cỏ cây bụi mọc sau
nương rẫy với các trạng thái (IA, IB, IC).
Đặc điểm của kiểu rừng này là tầng cây gỗ cao từ 18 - 22m và tạo nên tán chính
của rừng. Tại đây chủ yếu gặp các loài cây trong họ Trám (Burseraceae), họ Trôm

(Sterculiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu
(Fabaceae), và họ Dẻ (Fagaceae),…Tầng thảm tươi có đại diện của ngành Rêu
(Bryophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), và Ngọc lan (Magnoliophyta). Đây là kết
quả của việc vùng rừng bị tác động và bị hủy diệt bởi chất độc hóa học trong thời gian
18


chiến tranh, và bị khai thác quá mức những cây gỗ lớn, cũng như tình trạng đốt rừng
làm rẫy nên còn lại phần lớn là rừng thứ sinh sau khai thác và rừng phục hồi (Bản đồ
4, Phụ lục số).
1.4.2 Khu hệ động vật:
Đặc điểm chung: Các kết quả nghiên cứu trước đây về khu hệ động vật trong khu
bảo tồn cho thấy tại đây đã ghi nhận được 154 loài động vật có xương sống trên cạn
thuộc 48 họ, 17 bộ.
1.4.2.1 Khu hệ thú: bao gồm 31 loài thú, thuộc 12 họ, 6 bộ.
1.4.2.2 Khu hệ chim: Chim có 61 loài, 22 họ, 8 bộ.
1.4.2.3 Khu hệ Bò sát và ếch nhái: bò sát có 34 loài, 9 họ, 2 bộ, Ếch nhái 28 loài,
5 họ, 1 bộ. Trong số đó có 33 loài được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (2007), 10 loài ghi
vào Danh lục đỏ của IUCN (2006) và 34 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đặc
biệt, trong các loài trên có 4 loài đặc hữu Đông Dương: Sao la (Pseudoryx
nghetinhensis), Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Voọc vá chân nâu
(Pygathrix nemaeus), và Trĩ sao (Rheinardia ocellata).
Bảng 3: Thành phần loài động vật có xương sống trên cạn khu bảo tồn loài
TT
1
2
3
4

Hạng mục

Thú
Chim
Bò sát
Ếch nhái
Tổng

Loài
31
61
34
28
154

Họ
12
22
9
5
48

Bộ
6
8
2
1
17

SĐVN.2007
17
4

11
1
33

SĐTG.2006
10
10

NĐ 32
19
5
10
34

(Cụ thể Bộ, họ, loài về khu hệ động vật xem tại các bảng 5: Khu hệ Thú; bảng 6:
Khu hệ Chim; bảng 7: Khu hệ Ếch nhái; bảng 8: Khu hệ Bò sát phần Phụ lục)
Các nhóm loài động vật khác và côn trùng chưa được điều tra nghiên cứu.
1.4.3 Lịch sử nghiên cứu về sinh học:
Do được đánh giá là khu vực có tính đa dạng sinh học cao vì vậy từ năm 1996
khu vực này được nhiều nhà khoa học, đoàn khảo sát đến nghiên cứu; tuy nhiên, các
nghiên cứu thường chủ yếu tập trung về các loài động vật như: Sao la, Mang Trường
Sơn…Về thực vật còn ít được chú ý. Một số nghiên cứu cụ thể đã thực hiện bởi:
- Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam - Đà Nẵng (1996). Nghiên cứu khảo sát về Sao la
tại thôn Aréc, xã Avương, huyện Hiên (bây giờ là Tây Giang). Kết quả đã ghi nhận về
các dấu hiệu sọ, sừng của Sao la tại các thôn bản và phỏng vấn người dân địa phương.
- Dự án MOSAIC (Barney Long, Minh Hoàng) của WWF Việt Nam từ năm 2000
- 2006 đã có nhiều nghiên cứu, khảo sát về Sao la và các loài thú móng guốc, linh
trưởng tại khu vực xã Avương, Bhalêê huyện Tây Giang, xã Sông Kôn huyện Đông
Giang.
19



- Các cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu của các nhà khoa học như Đỗ Tước
(2007), Nguyễn Xuân Đặng (2007) về đặc điểm sinh học và nguyên nhân gây suy
thoái quần thể Sao la. (Bản đồ 5: Thông tin phân bố Sao la, Phần Phụ lục)
1.5 Dân số và vấn đề sử dụng đất:
1.5.1 Quản lý nhà nước và dân số:
Theo phương án quy hoạch thì trong ranh giới khu bảo tồn không có dân cư sinh
sống. Tổng dân số trong vùng đệm có 10.294 người, thuộc 6 xã, 43 thôn và 2.277 hộ.
Trung bình mỗi hộ có từ 4 - 5 người và phần lớn có 3 thế hệ trong một hộ gia đình, rất
ít các đôi vợ chồng trẻ mới cưới tách ra ở riêng. Tỉ lệ tăng dân số trung bình trong
vùng khá cao 1,89%. Mật độ dân số trung bình trong vùng thấp 21 người/km 2. Hệ
thống quản lý hành chính về dân số của nhà nước được áp dụng cho tất cả các địa
phương từ miền núi đến đồng bằng ven biển và thành phố.
Phần lớn các thôn phân bố thành cụm, dọc ven hai bên đường Hồ Chí Minh và
đường tỉnh lộ ĐT 604. Duy nhất chỉ có thôn Aur của xã AVương có 7 hộ đã chuyển
vào khu kinh tế mới theo chủ trương của huyện Tây Giang, giáp với ranh giới quy
hoạch Khu bảo tồn loài. Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các thôn, đông nhất
là các thôn Aung, xã Bhalêê có 92 hộ, 450 khẩu; thôn Aréc, xã AVương 79 hộ, 429
khẩu. Thấp nhất là các thôn ở gần với ranh giới được quy hoạch như: thôn Aur có 97
khẩu, 18 hộ; thôn Atép 2 có 230 khẩu, 41 hộ.
Bảng 4: Dân số và mật độ dân số thuộc sự quản lý của các xã vùng đệm
TT
I
1
2
3
II
1
2

3

Xã
Số thôn Số hộ Số khẩu Mật độ (người/km2)
Huyện Tây Giang
21
1.055
4.884
18
Bha Lêê
8
502
2320
32
A Vương
9
394
1825
12
A Nông
4
159
739
13
Huyện Đông Giang
22
1.222
5.410
23
Tà Lu

4
220
889
11
Sông Kôn
11
488
2268
29
A Ting
7
514
2253
30
Tổng cộng
43
2.277
10.294
20
Nguồn: Theo Thống kê huyện (2009) và số liệu điều tra tại các xã (2010)

1. 5.2 Giao thông:
Hệ thống giao thông chủ yếu trên địa bàn các xã là đường nhánh của đường Hồ
Chí Minh và đường tỉnh lộ ĐT 604 nên việc đi lại đến các Trung tâm xã và các thôn
tương đối thuận tiện, có thể đi được bằng ô tô hoặc xe máy. Riêng chỉ còn thôn Aur
(xã AVương) cách đường Hồ Chí Minh khoảng 7 km là đường mòn rất khó đi, đặc
biệt là vào mùa mưa vì qua nhiều sông, suối.
Năm 2009, thực hiện chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn: xã
Avương đã làm được 1,11 km đường bê tông và 01 cầu treo; xã Anông làm được 0,26
20



km đường; xã Bhalêê làm được 0,4 km đường và 01 cầu treo… tạo thuận lợi trong
việc đi lại cho nhân dân các xã vùng đệm.
Ngoài ra, từ đường 604 tại Đông Giang, đường Hồ Chí Minh tại Tây Giang đều
có các đường liên thôn và đường mòn rất thuận lợi để đi vào khu bảo tồn và các vùng
lân cận. (Bản đồ 2, Phần Phụ lục)
1. 5.3 Lịch sử các dân tộc:
Quảng Nam là một trong các tỉnh nằm dọc theo vùng duyên hải vùng Trung bộ
Việt Nam; tuy nhiên, về phía Bắc và Tây là vùng rừng núi tiếp giáp với tỉnh Thừa
Thiên Huế và tiếp đó là khu vực có đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào. Toàn bộ các vùng rừng núi rộng lớn ở đây cũng như vùng Tây Nguyên bao
la ở phía Tây Nam từ xưa đến nay là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc
thiểu số, một số trong đó thuộc các dân tộc vùng núi tỉnh Quảng Nam.
Thành phần dân tộc sinh sống ở vùng đệm của KBT (được mô tả ở Bảng 5) chủ
yếu là người Cơ Tu (chiếm 91,02%); người Kinh chiếm 8,51 %, chủ yếu là các hộ
buôn bán, một số ít là giáo viên đã dạy lâu năm ở đây. Các dân tộc còn lại như: dân
tộc Mường, Thái, Tày, Tà Ôi, Hre chiếm tỉ lệ rất ít (0,47 %), chủ yếu từ nơi khác
chuyển đến do lấy vợ, lấy chồng hoặc bố mẹ đi theo con cái.
Người Cơ Tu cư trú lâu đời ở miền núi Tây Bắc tỉnh Quảng Nam, Tây Nam tỉnh
Thừa Thiên Huế, liền khoảnh với địa bàn phân bố tộc Cơ Tu bên Lào. Họ thuộc số cư
dân cư trú lâu đời ở vùng rừng núi dãy Trường Sơn - Tây Nguyên, sử dụng ngôn ngữ
Môn - Khơ Me và chữ viết có nguồn gốc chữ La tinh.
Bảng 5: Thành phần dân tộc các xã vùng đệm
TT
1
2
3
4
5

6

Đơn vị tính: Người
Chia theo thành phần dân tộc
Tỉ lệ tăng dân
Xã
Tổng
Kinh
Cơ Tu
Khác
số %
BHa Lêê
2.320
157
2.162
1
20,92
A Vương
1.825
59
1.759
7
19,93
A Nông
739
44
692
3
19,13
Tà Lu

889
71
811
7
15,57
Sông Kôn
2.268
327
1.926
15
18,13
A Ting
2.253
218
2.020
15
19,27
Tổng cộng
10.294
876
9.370
48
18,83
Nguồn: Theo Thống kê huyện (2009) và số liệu điều tra các xã (2010)

1.5.4 Lịch sử văn hóa:
Tương tự như ở nhiều dân tộc sinh sống tại các vùng rừng núi vùng Trung bộ
Việt Nam hiện nay, phong tục tập quán của người Cơ Tu theo phụ hệ. Nam giới được
coi là người chủ gia đình và là người thừa kế tài sản, quản lý các nguồn lực như: sử
dụng các lâm sản, quyền sử dụng đất, quyết định về đầu vào cho sản xuất, tiếp cận

21


đến thông tin và kỹ thuật, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, hoa lợi và các quyết định khác
trong sản xuất.
Tiếng nói thuộc ngôn ngữ Môn - Khơ Me (ngữ hệ Nam Á), gần gũi với tiếng Tà
Ôi, Bru - Vân Kiều. Chữ viết ra đời từ thời xa xưa, trên cơ sở dùng chữ La-tinh để
phiên âm nhưng hiện nay ít người sử dụng và tiếng Việt được sử dụng trong các
trường học phổ thông.
Những luật tục về bảo vệ thôn, bảo vệ rừng vẫn tồn tại; già làng, trưởng bản có
tiếng nói quan trọng trong cộng đồng. Đây là đặc điểm cần được ứng dụng trong công
tác bảo vệ ở khu bảo tồn sau này.
Về mặt xã hội, đã có sự bình đẳng giữa nam, nữ và đặc biệt nhờ ảnh hưởng của
tổ chức Hội phụ nữ nên hiện nay những người phụ nữ có nhiều cơ hội hơn được tham
gia các hoạt động cộng đồng, xã hội và thường đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn nam
giới trong việc gia đình.
Về truyền thống văn hóa, từ trước đến nay, hàng năm tại các thôn bản của người Cơ
Tu có hai lễ hội chính; đó là, Lễ hội mừng lúa mới được tổ chức sau khi thu hoạch xong
(vào tháng 10, 11) và Lễ đâm trâu được tổ chức để chào đón xuân hay trong các dịp vui.
Trong các lễ hội có có tổ chức biểu diễn cồng chiêng và trình diễn các điệu múa hát của
người Cơ Tu trong màu áo truyền thống, nam nữ thanh niên và người cao tuổi đều nhiệt
tình tham gia.
1.5.5 Sử dụng đất:
- Theo kết quả rà soát quy hoạch phân chia ba loại rừng năm 2007 (phòng hộ,
rừng đặc dụng và rừng sản xuất) tại Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007
của UBND tỉnh Quảng Nam và được bổ sung cập nhật bằng ảnh vệ tinh Spot 5 thì
trong diện tích Khu bảo tồn Sao la chỉ có 11.635.03 ha rừng đặc dụng, do diện tích
nhỏ nên khi quy hoạch thành lập Khu bảo tồn UBND tỉnh đã đồng ý đưa thêm
4.164.94 ha rừng phòng hộ, sản xuất và đất khác ở khu vực liền kề (Phòng hộ:
3.205,68 ha; sản xuất: 791,61 ha; đất khác: 167,65 ha) vào KBT, nâng diện tích lên

15.800 ha. Diện tích 4.164.94 ha rừng này sẽ được chuyển thành rừng đặc dụng trong
thời gian đến. (Bảng 2 Phần Phụ lục)
- Diện tích đất có rừng là 14.600,73 ha, chiếm 92,41% tổng diện tích và chủ yếu
là rừng tự nhiên. Bao gồm rừng trung bình đã bị tác động 7.398,66 ha chiếm 50,67%
tổng diện tích đất có rừng; Rừng nghèo đã bị tác động 5.838,79ha chiếm 39,99% tổng
diện tích đất có rừng; Rừng phục hồi 1.348,30ha chiếm 9,23% tổng diện tích đất có
rừng; rừng lồ ô 14,98ha, chiếm 0,11% tổng diện tích đất có rừng
- Diện tích đất trống không có rừng là 1.190,74 ha, chiếm 7,54% tổng diện tích đất
tự nhiên
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất tại các xã có vùng lõi KBT
22


Hạng mục
Tổng diện tích tự nhiên
1. Đất nông nghiệp
1.1. Đất sản xuất
nông nghiệp
1.2. Đất Lâm nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
2.1. Đất thổ cư
2.2. Đất chuyên dùng
3. Đất khác
Tổng

Đ.vị
Ha
Ha

Bhalêê

7,111.83
6,070.38

A Vương
14,784.49
13,656.36

Ha

371.38

391.36

Ha
Ha
Ha
Ha
Ha

5,699.00
1,011.52
10.5
1,001.02
29.93
21,305.56

Ta Lu
Sông kôn
7,925.46 7,936.62
6,884.34 7,236.42

237.77

Tổng
37,758.40
33,847.50

365,1

1,000.51

13,265.00 6,646.57 6,871.32
894.17
72.22
286.91
10.35
9.14
19.44
883.82
63.08
267.47
233.96
968.9
413.29
44,119.51 22,807.48 23,397.47

32,481.89
2,264.82
49.43
2,215.39
2,426,39

112,082.94

1.6 Các chương trình quản lý hiện nay:
Mặc dầu khu bảo tồn mới được thành lập còn nhiều khó khăn về mọi mặt, nhưng
với sự quyết tâm của Ban quản lý cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và Dự
án CarBi/WWF Great Mekong nên một số chương trình quản lý bảo vệ đã được triển
khai, mặc dầu kết quả còn nhiều hạn chế, trong thời gian tới cần phải tiếp tục thực hiện.
Có thể nêu một số hoạt động đó như sau:
- Phòng cháy chữa cháy rừng: đây là hoạt động thường xuyên tiến hành.
- Hướng dẫn các hộ gia đình khai thác gỗ rừng trồng:
Thông qua Kiểm lâm địa bàn, tham mưu xác nhận khai thác gỗ rừng trồng theo
Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, Thông tư số
35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ; kiểm tra và khai thác gỗ
làm nhà tại chổ cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ,... .
- Chương trình đào tạo cho Ban lâm nghiệp xã:
Thông qua một số chương trình về tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực từng
bước cho Ban lâm nghiệp xã, các Tổ đội quần chúng bảo vệ rừng trong khu vực vùng
đệm.
- Tham mưu công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn cho xã Bhalêê và Avương
huyện Tây Giang trong hoạt động của kiểm lâm địa bàn xã.
- Bước đầu triển khai một số hoạt động thuộc dự án CarBi của WWF Great Mekong
(Carbon sink and Biodiversity- Carbi):
+ Đẩy mạnh hoạt động tuần tra rừng, truy quét và ngăn chặn mọi xâm phạm khu
bảo tồn;
23



+ Kết hợp tuần tra rừng với giám sát đa dạng sinh học và Sao la, thu thập số liệu;
+ Tập huấn năng cao năng lực: sử dụng phần mềm MIST, kỹ thuật giám sát;
Nhận xét sơ bộ: Việc triển khai dự án CarBi đã có tác dụng bước đầu về nâng cao
năng lực của Khu bảo tồn về cơ sở vật chất, khả năng quản lý và bảo vệ tài nguyên. Theo
đó, 20 lao động được hợp đồng để cùng cán bộ KBT thường xuyên tuần tra truy quét vi
phạm tài nguyên rừng, giám sát đa dạng sinh học do dự án tài trợ kinh phí. Từ khi đội
bảo vệ rừng đi vào hoạt động, công tác tuần tra truy quét được thực hiện thường xuyên,
từng bước mang lại hiệu quả cao, góp phần vào việc ngăn chặn các hành vi vi phạm
trong khu bảo tồn như: săn bắt, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ… ghi nhận các thông
tin về đa dạng sinh học, nhất là thông tin về Sao la.
Những số liệu thu thập được từ hoạt động tuần tra bảo vệ rừng được cập nhật và
quản lý bởi phần mềm MIST (Management Imformation System). Đây là một phần mềm
mới về quản lý dữ liệu và giám sát có hiệu quả.
Lực lượng Kiểm lâm bảo vệ rừng của KBT đã được tập huấn về kỹ năng tuần tra,
phương pháp giám sát đa dạng sinh học, quản lý và sử dụng phần mềm MIST do Dự án
CarBi tổ chức.
1.7 Du lịch:
Về chương trình du lịch sinh thái trong KBT hiện nay chỉ đang ở dạng tiềm năng,
KBT chưa có kế hoạch và quy hoạch về phát triển DLST.
1.8 Các chương trình phát triển:
Trên địa bàn các xã vùng đệm hiện có các chương trình hỗ trợ phát triển sinh kế
cho người dân địa phương về các lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khuyến
khích nông lâm, phát triển hạ tầng đã góp phần rất lớn vào việc xóa đói giảm nghèo,
định canh định cư, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho người dân địa phương,
giảm tình trạng sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Chỉ đạo thực hiện các chương
trình này là UBND các huyện.
Bảng 7: Các chương trình phát triển tại vùng đệm
TT
1


2

Tên dự án

Nguồn vốn

Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền
vững (30a) của Chính
phủ

Vốn Nhà
nước

Hành lang bảo tồn đa
dạng sinh học Tiểu vùng

Vốn vay
Ngân hàng

Cơ quan
thực hiện
UBND
huyện

Năm
thực
hiện
Đến
2015


Lĩnh vực hoạt động
- Bảo vệ, phát triển
rừng
- Hỗ trợ cơ sở hạ
tầng, xóa nhà tạm

UBND
huyện
24

2012 2018

- Bảo vệ, phát triển
rừng


3

4

MêKông mở rộng giai
đoạn 2

phát triển
Châu Á
(ADB)

Tây
Giang


Khuyến khích bảo tồn và
sử dụng bên vững tài
nguyên rừng tại huyện
Tây Giang, miền Trung
Việt Nam

Vốn tài trợ,
Malteser
International
Đà Nẵng

UBND
huyện
Tây
Giang

Dự trữ cacbon và bảo
tồn đa dạng sinh học

Vốn tài trợ,
UBND
WWF Greater huyện
Mêkong
T.Giang,
CCKL
Q.Nam

- Hỗ trợ cơ sở hạ
tầng

2012 1014

- Khuyến nông
khuyến lâm
- Bảo vệ, phục hồi
rừng

2012 1014

- Giao khoán bảo
vệ rừng
- Trồng rừng.

1. 9 Chương trình hoạt động tại các vùng giáp ranh:
1.9.1 Về mặt địa lý:
Lâm phận khu bảo tồn Sao la Quảng Nam nằm trên 4 xã thuộc 2 huyện Đông
Giang và Tây Giang. Trong đó: xã Bhalêê và Avương giáp với KBT Sao la Thừa
Thiên Huế, xã Sông Kôn giáp với Vườn Quốc gia Bạch Mã. Đặc biệt, xã Bhalêê,
thuộc huyện Tây Giang có đường biên giới hơn 1 km với bản Tà Vàng, huyện K’Lùm,
tỉnh Sê Kông, Lào.
Giao thông đi lại vùng này tương đối khó khăn do địa hình chia cắt phức tạp, chỉ
có những lối mòn nhỏ phục vụ việc đi lại thăm hỏi nhau giữa các hộ gia đình thân
quen. Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa hầu như không diễn ra.
1.9.2 Chính sách và quản lý:
Hiện trạng chính sách và quản lý giữa KBT Sao la Quảng Nam và các Khu bảo
vệ khác trong vùng chưa có. Chính quyền huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam và
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế định kỳ giao ban 1 lần/quý về các lĩnh vực kinh
tế xã hội, an ninh quốc phòng trong đó có lĩnh vực bảo vệ rừng vùng giáp ranh.
Hiện nay, giữa huyện Tây Giang và K’Lùm của Lào có những hợp tác về quản lý
chung đường biên giới, mỗi năm có họp giao ban 1 lần luân phiên tại mỗi nước về

công tác phối hợp tuần tra quản lý biên giới, phòng chống xâm nhập bất hợp pháp
giữa lãnh thổ 2 nước. KBT Sao la cũng được mời tham dự trong các cuộc họp này.
UBND huyện Tây Giang cũng thường niên có sự giúp đỡ về nhiều mặt cho nhân
dân các bản ven biên giới phía Lào như: lương thực, thực phẩm, các nông cụ sản xuất
nông nghiệp, huấn luyện quân sự… Chính quyền và nhân dân 2 nước vùng biên giới
có nhiều mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với chiều hướng phát triển tốt .

25


×