Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỪ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀO TỈNH HOÀ BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.24 KB, 25 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TỪ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀO TỈNH HOÀ
BÌNH
1. Quan điểm định hướng mục tiêu thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
trong nước vào tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tới.
1.1. Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới.
1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị.
Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hoà Bình đặt trong tổng thể phát triển của
vùng Trung du miền núi Bắc bộ, vùng thủ đô Hà Nội, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng
Huy động cao nhất các nguồn nội lực kết hợp tranh thủ với các nguồn lực từ
bên ngoài để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm chênh lệch phát triển xã hội giữa các khu
vực, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên
hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và cảnh quan, môi
trường cho phát triển du lịch
Trên cơ sở đánh giả những kết quả đạt được và dự báo xu hướng phát triển
trong những năm tới, tỉnh Hoà Bình đã xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đọan tới:
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất lượng tăng trưởng; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá. hiện đại hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Chủ
động hội nhập kinh tế với các vùng lân cận, trong nước và quốc tế, khai thác có hiệu
quả thị trường và các nguồn lực từ bên ngoài. Coi nhiệm vụ phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, tiếp tục
thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, tăng thêm việc làm, nâng cao đời sống vật


SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
chất văn hoá tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa,
vùng gặp nhiều khó khăn. Xây dựng nền tảng cần thiết cho sự nghiệp phát triển công
nghiệp trên địa bàn, phát huy tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển, ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực, giáo dục – đào tạo, đào tạo nghề nhằm nâng cao một bước về
chất lượng công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế. Phát triển và hoàn thiện từng
bước kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế xã hội gắn với cải thiện môi
trường, duy trì cơ hội và các nguồn lực cho thế hệ mai sau, đảm bảo phát triển bền
vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính bộ máy nhà nước một cách kiên quyết, tạo bước
chuyển toàn diện và thực sự hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với
an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
* Một số chỉ tiêu phát triển chính đến 2020:
1 - Tốc độ tăng GDP khoảng 11.1%/năm (giai đoạn 2008-2010)
Trong đó:
- Công nghiệp – xây dựng tăng 18%
- Nông lâm ngư nghiệp tăng 4.4%
- Dịch vụ ; 12.3%
- Trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng GDP khoảng 12%/năm và giai đoạn
2016-2020 khoảng 11.5%.
2 - Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng: 47%
Nông nghiệp ngư nghiệp: 16%
Dịch vụ: 37%
3 - Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu tiêu dùng đạt 9000 tỷ đồng;
4 - Tổng kim ngạch xuất khẩu là 250 triệu USD;
5 - Tổng thu ngân sách nhà nước 2200 tỷ đồng;
6 - Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 khoảng 40 triệu đồng/năm
7 - Tạo việc làm choc ho 16-18 nghìn lao động mỗi năm. Xuất khẩu 1600-

2000 lao động /năm;
8 - Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 95% dân số nông thôn
9 - Độ che phủ rừng đạt 50%.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1.1.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực.
* Định hướng phát triển chung của nền kinh tế.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn kế hoạch
5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm tiếp theo. Chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế; nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ, đóng góp vào sự phát triển nhanh và
bền vững của đất nước.
- Tạo điều kiện cho phát triển các loại thị trường vốn, bất động sản, lao động,
khoa học và công nghệ. Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá các loại
doanh nghiệp nhà nước; phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế nhà nước,
đồng thời phát triển mạnh mẽ không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác.
- Chủ động hội nhập, khai thác thị trường và các nguồn lực bên ngoài tỉnh, bao
gồm các tỉnh, vùng lân cận nhất là khu đô thị Hà Nội và đồng bằng sông Hồng. Tăng
cường xúc tiến, quảng bá thương mại, du lịch gắn kinh tế tỉnh với khu vực, cả nước
và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả các dự án
đầu tư, tạo ra chuyển biến lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhân
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xoá đói giảm
nghèo các vùng đặc biệt khó khăn, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển, thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng. Phát triển kinh tế đồng thời với phát triển xã hội, xoá đói

giảm nghèo, bảo vệ môi trường, duy trì các nhân tố phát triển ổn định, bền vững.
- Đảm bảo ổn định và phát triển thu, chi ngân sách, huy động các nguồn tăng
chi cho đầu tư phát triển, xây dựng kế hoạch chủ động cân đối vốn đầu tư, không để
xảy ra biến động thừa, thiếu vốn cục bộ, hạn chế tình trạng các dự án kéo dài thời
gian quy định.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
- Đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, xã hội hoá và tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực cho cho sự nghiệp công nghiệp hoá, chú trọng nhân lực có trình độ cao, cán
bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực cho nông thôn để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; nâng cao chất lượng giáo dục ở các
cấp học, bậc học.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; tiếp tục
giảm tỷ lệ nghèo theo tiêu chuẩn mới, nhất là tại các vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống an sinh xã
hội trợ giúp các đối tượng nghèo và yếu thế; xây dựng kết cấu xã hội công bằng, bền
vững.
- Phát triển sự nghiệp y tế thể thao và văn hoá thông tin theo hướng xã hội hoá,
cải thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khoẻ cho người dân; phát triển văn hóa tiên tiến
trên cơ sở bảo tồn và phát triển những tình hoa của văn hoá dân tộc; giải quyết có
hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như tình trạng tội phạm, ma tuý, mại dâm,
HIV/AIDS, tai nạn giao thông thực hiện bình đẳng và tiến bộ phụ nữ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ
cương kỷ luật, củng cố khối đoàn kết trong nhân dân các dân tộc; đẩy lùi tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí.
* Định hướng phát triển công nghiệp, đô thị, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hóa:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt

tăng trưởng bình quân 28%/năm, xây dựng 13%; cơ cấu công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp 26.5%. xây dựng 9.2% vào những năm tới. Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công
nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp
khai thác vật liệu xây dựng, công nghiệp công nghệ cao.
Phấn đấu một số sản phẩm truyền thống của địa phương như ximăng, đá xây
dựng, điện thương phẩm, sản phẩm may mặc, giấy và bột giấy… đạt sản lượng cao.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Phát triển mạnh các sản phẩm mới, các sản phẩm công nghệ cao, có thị trường tiêu
thụ, xuất khẩu rộng lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh phát triển đô thị, quy hoạch mở rộng Thành phố Hoà Bình, tập trung
nguồn lực phát triển hạ tầng đô thị thành phố, đưa Hoà Bình trở thành thành phố
công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ cơ bản có đủ điều kiện để đưa Lương Sơn
lên thành thị xã. Phát triển hạ tầng, nâng cấp các thị trấn; nâng cấp một số thị tứ lên
thành thị trấn. Tiếp nhận phát triển đô thị Tiến Xuân, tận dụng các điều kiện để mở
mang dịch vụ, công nghiệp thu hút đầu tư tạo công ăn việc làm cho nhân dân.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời
sống nhân dân:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, phát triển sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm
sạch, nền nông nghiệp hàng hoá có sức cạnh tranh cao, nhiều sản phẩm có thương
hiệu, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nhất là công nghệ sinh
học và cơ giới hoá để nâng ca năng suất lao động và thu nhập cho nhân dân. Đẩy
mạnh liên kết nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thương mại nông sản. Phát triển
mạnh lâm nghiệp, đảm bảo người dân có thể sống và và có thu nhập khá từ nghề
trồng rừng. Tập trung phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản nhằm tăng nhanh tỷ
trọng hai ngành này, GDP ngành chăn nuôi tăng 12%/năm , tỷ trọng ngành trong cơ

cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng mạnh và đạt được 30% năm 2015, chăn
nuôi trở thành ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hạ tầng nông
thôn, đô thị hoá, phát triển ngành nghề, nhất là các ngành có giá trị gia tăng và giá trị
xuất khẩu cao. Phấn đấu GDP ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trưởng
4.6%/năm, cơ cấu của ngành năm 2015 là 32,1%.
* Phát triển thương mại:
Phát triển ngành thương mại tỉnh Hoà Bình tương xứng với tiềm năng và khai
thác tối đa lợi thế của các tiểu vùng trong toàn tỉnh. Phát triển thương mại trở thành
đòn bẩy để phát triển ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân
công lao động xã hội.
Phát triển kinh tế thương mại trên cơ sở khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng,
nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất kinh doanh và xây
dựng cơ sở hạ tầng thương mại. Xác định các loại hình dịch vụ và mặt hàng mà tỉnh
có lợi thế cạnh tranh để ưu tiên đầu tư.
Phát triển thương mại theo hướng chú trọng tới hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời đảm bảo yêu cầu xã hôi. Đi theo hướng công nghiệp hoá và văn
minh thương nghiệp , áp dụng phát triển các hình thức thương mại dịch vụ tiên tiến,
chú trọng đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh thương mại.
* Phát triển các ngành du lịch
Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhất là vị trí địa lý, cảnh quan thiên
nhiên, giá trị văn hóa, môi trường sinh thái để đưa du lịch trở thành một trong những
ngành kinh tế quan trọng. Phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, đẩy
mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Gắn phát triển du lịch với giữ gìn, bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và đặc thù địa phương, tồn tạo các khu di tích
lịch sử.

Phát triển mạnh thương mại và dịch vụ, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của các sản phẩm dịch vụ, nâng cao hơn nưa vai trò quản lý của nhà nước đối với các
hoạt động dịch vụ, ngành dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đa dạng trong sản
xuất và đời sống nhân dân. Tiếp tục phát triển mạnh các ngành dịch vụ du lịch,
thương mại, vận tải, tư vấn, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính
ngân hàng, đồng thời mở mang, gia nhập các sản phẩm dịch vụ mới vào địa bàn tỉnh.
Đưa mức tăng trưởng của ngành lên 14% mỗi năm, cao hơn mức tăng trưởng chung
của nền kinh tế, cơ cấu GDP dịch vụ năm 3015 đạt 36%.
* Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế:
Phát triển xuất khẩu với tốc độ cao và bền vững. Đẩy mạnh các mặt hàng xuất
khẩu có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm
năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất khẩu
sản phẩm thô. Tăng cường xuất khẩu lao động, phấn đấu dân số lao động ở nước
ngoài tăng tối thiểu 20%.năm, đến giai đoạn tới số lao động ở nước ngoài đạt trên 10
nghìn người. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị xuất khẩu đạt 108 - 110 triệu USD, trong
đó xuất khẩu tăng 21.2%/năm, đạt 78 – 80 triệu USD (xuất khẩu hàng hoá khoảng 45
– 47 triệu USD. xuất khẩu dịch vụ lao động và du lịch khoảng 33 triệu USD).
Hoạt động nhập khẩu tập trung chủ yếu vào mặt hàng máy móc, nguyên nhiên
liệu phục vụ cho sản xuất và các mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất với chi
phí cao hơn.
1.2. Mục tiêu và định hướng đầu tư của tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn đầu tư đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tới.
Theo phương tăng trưởng kinh tế đã lựa chọn, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong
giai đoạn 2008-2020 cần khoảng 123.364 nghìn tỷ đồng.

Bảng 2.1: Dự báo huy động vốn đầu tư
Chỉ tiêu 2008-2010 2011-2015 2016-2020
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Tổng vốn đầu tư 11.824 100,0 36.739 100,0 75.800 100,0
I.Vốn nhà nước 6.976 59,0 19.619 53,4 36.991 48,8
1. Vốn ngân sách nhà nước 4.233 35,8 11.573 31,5 21.300 28,1
- Ngân sách Trung ương 1.360 11,5 3.821 10,4 6.974 9,2
- Ngân sách địa phương 2.873 24,3 7.752 21,1 14.326 18,9
2. Vốn tín dụng 2.483 21,0 7.164 19,5 13.644 18,0
3.Vốn tự có của doanh nghiệp 260 2,2 882 2,4 2.047 2,7
II. Vốn ngoài quốc doanh 4.434 37,5 15.578 42,4 34.868 46,0
III. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
414 3,5 1.543 4,2 3.942 5,2
Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2008-2020
Trong kế hoạch huy động vốn của tỉnh, nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong
nước chiếm một vai trò rất quan trọng. Trong giai đoạn 2008-2010, vốn ngoài quốc
doanh và vốn tự có của doanh nghiệp là 4.694 tỷ đồng, chiếm 40% trong kế hoạch
huy động vốn của tỉnh. Giai đoạn 2011-2015, tổng vốn cần huy động là 36.739 tỷ
đồng, trong đó vốn từ các doanh nghiệp trong nước là 16.460 tỷ đồng, chiếm 45%.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước là 49%.
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước ngày chiếm tỷ trọng lớn hơn trong nhu
cầu vốn của tỉnh Hoà Bình giai đoạn tới.
1.2.2. Định hướng huy động vốn đầu tư.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần phải có hệ thống các biện pháp
huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu. huy động tối đa

nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chú
trọng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả
từ ngân sách trung ương và ngân sách Tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế và xã hội. Dự kiến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được
khoảng 28-34% nhu cầu vốn đầu tư tuỳ theo từng gia đoạn. Để nâng cao nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, cần tăng tỷ lệ tích luỹ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp
tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu
tư phát triển. Kêu gọi Trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của
mạng lưới giao thông thuỷ lợi, bệnh viện, trường đại học… trên địa bàn tỉnh.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 2.2%-
2.7% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn tín dụng nhà nước: dự kiến sẽ đáp ứng được 18 - 21% tổng nhu cầu vốn
đầu tư, chủ yếu phục vụ cho các dự án sản xuất ưu tiên.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt liên
quan đến các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội các ngành, các lĩnh vực công
nghiệp, giao thông, vận tải, thương mại, thuỷ lợi, hạ tầng thông tin, lưới điện giáo
dục, y tế, văn hoá thể thao và phát triển hạ tầng đô thị.
Tăng cường đầu tư cho xoá đói giảm nghèo theo các chương trình dự án của
Chính phủ, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng sâu vùng xa.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, bao gồm hệ thống giáo dục và các trường
nghề.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Tập trung đầu tư chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao hiệu
quả kinh tế, phát huy lợi thế từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng, từng sản phẩm.
Đầu tư cho đổi mới trang bị sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ theo hướng tiên

tiến, hiện đại.
Huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn theo Chương trình cứng hoá Giao thông
nông thôn đã được thông qua, xây dựng các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh
mương. Chú trọng các công trình theo kết luận của Thủ tướng như các dự án sản xuất
giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản, dự án hồ Trọng, hồ Cạn Thượng, dự án
vùng hạ du đập thuỷ điện, dự án Phân lũ Sông Đấy, dự án thuỷ lợi vùng cầu Đường,
hồ Mòng, hồ Ngành - Lương Sơn… Các dự án do Bộ, ngành đầu tư: Đường Hồ Chí
Minh và quốc lộ 6. cảng Bích Hạ, đường 12B. đường 21B…
Đầu tư xây dựng mới (nối dài) tuyến đường Láng - Hoà Lạc - Thành phố Hoà
Bình. Nối dài tuyến đường 433 của huyện Đà Bắc với huyện Phù Yên (Sơn La) và
nâng cấp các tuyến đường đến trung tâm các xã. Xây dựng các cảng trên hồ Sông Đà
để phát triển hệ thống giao thông thuỷ phục vụ vận tải và du lịch.
Phát triển hạ tầng du lịch, chợ nông sản, làng nghề; các dự án hạ tầng khu công
nghiệp bờ trái sông Đà, khu công nghiệp Lương Sơn và các dự án quan trọng khác.
Thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và tách các trường phổ
thông cơ sở, nhằm xoá bỏ các phòng học tranh tre nứa lá. Phấn đấu đến năm 2010 có
100% số trường lớp học được kiên cố hoá. Xây dựng mới một số trường phổ thông
trung học ở những nơi học sinh phải đi học xa ở một số huyện.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng cho vùng chuyển dân sông Đà, xã đặc biệt khó khăn,
vùng ATK.
Làm tốt công tác quy hoạch để thực hiện việc tạo nguồn vốn từ quỹ đất theo
Quyết định 22 của Bộ Tài Chính để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thành phố Hoà
Bình và nhu cầu đầu tư trên địa bàn các huyện.
1.2.3. Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa

Theo số liệu thống kê, đến nay cả nước còn gần 3.000 doanh nghiệp nhà nước
các loại, đang năm giữ 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, gần 50% tổng vốn đầu tư
của nhà nước, 70% tổng vốn vay các ngân hàng nước ngoài và gần 60% tổng lượng
vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước.
Thế nhưng, hàng năm khối doanh nghiệp nhà nước chỉ mới đóng góp 40% thu
nhập trong GDP của cả nước. Hầu hết các ý kiến đều thừa nhận rằng các doanh
nghiệp nhà nước có tiềm lực lớn, được ưu đãi nhiều, đầu tư lớn về phía nhà nước
nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, năng lực cạnh tranh kém.
Nắm bắt được tình trạng này, tỉnh Hoà Bình đã có những định hướng cụ thể để
những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, số vốn
hoạt động ít, chưa có tiềm lực kinh tế mạnh. Chú trọng đầu tư vào công nghiệp chế
bíên và tiểu thủ công nghiệp, lợi nhuận chưa cao, do những công trình hạ tầng phụ
trợ của tỉnh còn kém.
Cần có sự phối hợp giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh theo hình thức “nhà nước và nhân dân cùng làm” để có thể phát triển kinh tế
một cách mạnh nhất. Các doanh nghiệp tận dụng tiềm lực sẵn có của mình, nâng cấp
hạ tầng cơ sở cho tỉnh, giao thông, bưu chính viễn thông… Còn doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tập trung phát triển công nghiệp nặng, xác định được ngành công nghiệp
mũi nhọn của tỉnh. Tăng cường sản xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao.
1.3. Cơ hội và thách thức đối với tỉnh Hoà Bình trong việc thu hút vốn đầu
tư từ các doanh nghiệp trong nước thời gian tới.
1.3.1. Cơ hội
Hoà Bình có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, là cửa ngõ của vùng
Tây Bắc, đồng thời liền kề thủ đô Hà Nội, là địa bàn có điều kiện phát triển các khu
du lịch, nghỉ dưỡng, làng văn hoá… cũng như bố trí các công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật, phân bố các cơ sở công nghiệp vệ tinh cho vùng Hà Nội.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
10

×