Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
ChươngIV: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
---***---
4.1-NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Qua quá trình thực tập tại bưu điện tỉnh Bạc Liêu, em đã có điều kiện thuận lợi để tìm
hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị kết hợp với những số liệu tài chính và kiến
thức đã học, em xin đưa ra một số nhận xét như sau:
1.4.1.Những kết quả đạt được:
Tuy chỉ mới thành lập trong 6 năm nhưng Bưu Điện Bạc Liêu trong từng bước
chuyển động đã chứng tỏ được sự vững chắc của mình. Từ một đơn vị hằng năm phải được
bù lỗ Bưu điện Bạc Liêu đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả, doanh thu không
ngừng tăng và đã có lợi nhuận. Đây là một tín hiệu đáng mừng hứa hẹn những thành công
khác trong tương lai.
Cùng với việc tăng vốn kinh doanh (tăng 17,49%) là việc tăng doanh thu (tăng
24,74%), điều này đã chứng tỏ việc mở rộng quy mô kinh doanh là hợp lý. Doanh thu tăng
khi mở rộng quy mô kinh doanh là kết quả của quá trình không ngừng hoàn thiện các dịch
vụ đã có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với các dịch vụ mới như:
điện thoại di động trả trước, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, bán tem chơi, dịch vụ 108,... Khi
doanh thu tăng, giá vốn hàng bán tăng là điều hợp lý nhưng do những nỗ lực của đơn vị
trong việc phấn đấu hạ giá thành, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nên tốc độ
tăng giá vốn chậm hơn tốc độ tăng doanh thu kết quả đạt được là lợi nhuận tăng với tốc độ
nhanh (53,20%). Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều tăng chứng tỏ Bưu điện Bạc Liêu
là một đơn vị hoạt động có hiệu quả.
Các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường chiếm tỷ
trọng không cao nhưng cũng góp phần làm tăng lợi nhuận, góp phần tăng tích luỹ cho
những năm tới.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động tăng thể hiện nỗ lực của
đơn vị trong việc khai thác, sử dụng hợp lý máy móc thiết bị và nguồn vốn.
1.4.2. Một số tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, đơn vị còn tồn tại một số vấn đề như sau:
Đồng thời với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đơn vị đã mạnh dạn
vay thêm vốn và tăng thêm các khoản vốn chiếm dụng. Điều này đã làm cho kết cấu vốn
của đơn vị chủ yếu là nợ phải trả (chiếm 72,82%).Với kết cấu vốn như thế đã làm giảm đi
mức độ độc lập về tài chính của đơn vị. Mặt khác, đơn vị lại sử dụng các khoản nợ ngắn
hạn quá nhiều (62,95%) sẽ làm tăng rủi ro kinh doanh, giảm khả năng thanh toán.
Là một đơn vị hoạt động trong ngành dịch vụ nhưng tỷ suất đầu tư chỉ chiếm
57,26% là còn khá thấp. Đơn vị cần theo dõi chặt chẽ các công trình xây dựng cơ bản, thúc
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
ChươngIV: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến
đẩy việc hoàn thành sớm để đưa các công trình này vào sử dụng, góp phần làm tăng giá trị
tài sản cố định.
Về tình hình thanh toán, với quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng việc mua bán
chịu là điều phải chấp nhận. Tuy nhiên các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng và đi chiếm
dụng lại quá nhiều là không tốt. Số vòng quay các khoản phải thu thấp thể hiện việc thu hồi
nợ chậm trễ. Một phần tài sản của doanh nghiệp được trang trãi bằng các khoản vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và uy tín của đơn
vị.
Về khả năng thanh toán, đơn vị không đủ khả năng thanh toán, mặc dù tình hình
này có cải thiện hơn vào cuối năm 2002. Nhìn chung, khả năng thanh tóan của đơn vị đang
gặp khó khăn nhất là khi các khoản nợ ngắn hạn tăng và dự trữ tiền mặt lại giảm.
Tóm lại, qua việc phân tích tình hình tài chính Bưu điện tỉnh Bạc Liêu, ta thấy đây là
một đơn vị hoạt động có hiệu quả với doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và
có xu hướng ngày càng tăng, tuy còn gặp khó khăn về tình hình, khả năng thanh toán cũng
như quá trình huy động vốn. Nhưng với tình hình hoạt động như thế, Bưu điện Bạc Liêu có
thể phát huy thế mạnh của mình, vượt qua khó khăn để ngày càng vững mạnh hơn, xứng
đáng là cơ sở hạ tầng vững chắc trong quá trình phát triển của tỉnh nhà.
4.2– MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH BẠC LIÊU:
Qua quá trình phân trình phân tích, em phần nào đã nắm bắt được tình hình tài chính tại
Bưu điện tỉnh Bạc Liêu, với kiến thức còn hạn hẹp, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện tình hình tài chính tại Bưu điện tỉnh Bạc Liêu:
4.2.1-Có chính sách huy động vốn hợp lý:
Là một đơn vị nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, để mở rộng quy mô hoạt
động thì nhu cầu về vốn rất lớn. Với cơ cấu vốn mà nợ ngắn hạn quá cao sẽ làm tăng rủi ro
về tài chính cho đơn vị. Vì vậy đơn vị cần có chính sách huy động vốn hợp lý nhằm giảm
bớt rủi ro, cải thiện tình hình thanh toán, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính.
a. Tăng thêm các khoản vay dài hạn, ít nhất là đủ để đảm bảo các nguồn tài trợ
thường xuyên cho tài sản cố định của đơn vị. Khi tăng các khoản vay dài hạn, tiền lài hàng
năm có thể tăng lên tuy nhiên đây lại là một nguồn ổn định. Việc kinh doanh ngày càng hiệu
quả, doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng sẽ là cơ sở để đơn vị mạnh dạn tăng thêm các
khoản vay dài hạn tránh được tình trạng sử dụng các nguồn tài trợ tạm thời để trang trãi các
loại tài sản cố định vì các khoản nợ ngắn hạn có tính tủi ro cao.
b.Tranh thủ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, từ Tổng công ty xuất phát với ưu
thế là một ngành còn độc quyền và những khó khăn của một Bưu Điện mới được hình
thành. Tuy hiện nay, Bưu điện tỉnh Bạc Liêu đã đáp ứng phần lớn nhu cầu thông tin phục vụ
nền kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng nhưng đối với những vùng khó khăn thì việc đáp
ứng nhu cầu thông tin còn nhiều hạn chế. Điều này bắt nguồn từ những nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan như địa hình của tỉnh Bạc Liêu sông ngòi chằng chịt, dân cư không sống
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
ChươngIV: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến
tập trung, thu nhập người dân từ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nên còn thấp,…Do đó
đầu tư vào khu vực này không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nhưng cũng không thể
bỏ trống địa bàn này. Vì vậy trong thời gian tới cần tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi và các
chính sách hỗ trợ cho vùng đặc biệt khó khăn của chính phủ để đầu tư những trang thiết bị
phù hợp nhằm tạo tiền đề phát triển nền kinh tế tại đây theo chủ trương của Đảng và nhà
nước.
4.2.2-Tăng tỷ suất đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Mở rộng quy mô hoạt động phải được thực hiện cùng với việc đầu tư trang bị cho
những tài sản cố định trực tiếp tạo ra doanh thu. Tập trung nguồn vốn cho công tác xây
dựng cơ bản, cụ thể là lắp đặt các tuyến cáp nội hạt, cáp quang, mở rộng thêm các nút
chuyển mạch, thu hẹp bán kính phục vụ, mở thêm nhiều dịch vụ mới đồng thời trang bị
thêm nhiều thiết bị hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu xã hội, giúp hoạt động của
doanh nghiệp ngày càng mạnh hơn. Tăng cường sử dụng các tài sản cố định, tránh để máy
móc không hoạt động hoặc làm việc không hết công suất, khuyến khích khách hàng lắp đặt
thuê bao để tránh lãng phí dung lượng của tổng đài số qua các biện pháp như: khuyến khích,
giảm chi phí lắp đặt, giảm thu chuyển mạng,… tiến hành nâng cấp bảo dưỡng các tổng đài,
các kênh thông tin cho thuê…
Tích cực thúc đẩy việc hoàn thành các công trình xây dựng cơ bản dở dang sớm đưa
vào sử dụng để làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào TSCĐ trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất đồng thời nhanh chóng giảm bớt tỷ trọng tài sản cố
định không dùng trong sản xuất, thanh lý các tài sản cố định không còn sử dụng nữa để bổ
sung lượng vốn phục vụ quá trình kinh doanh.
4.2.3- Cải thiện tình hình và khả năng thanh toán:
Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của đơn vị hiện nay đang gặp khó khăn.
Do đó để đảm bảo cho đơn vị hoạt động lâu dài, phải cải thiện tình hình và khả năng thanh
toán.
a. Tăng cường công tác thu hồi nợ :
Trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động, các khoản phải thu tăng là điều bình
thường tuy nhiên các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao trong kết cấu tài sản sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do đó cần có biện pháp hiệu quả để thu hồi nợ
như là tăng chi phí thu hồi nợ để khuyến khích người đi thu ở vùng nông thôn, vùng xa do
điều kiện đi laị khó khăn, theo dõi sít sao từng khách hàng không để chiếm dụng vốn kéo
dài, quy định thời hạn thanh toán tối đa cho khách hàng là 2 tháng, …
b- Đối với các khoản đơn vị đi chiếm dụng:
Khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trãi cho các loại tài sản thì việc chiếm
dụng vốn là điều có thể chấp nhận được. Tuy nhiên cũng không nên chiếm dụng quá nhiều.
Đơn vị nên chiếm dụng vốn của người bán, người mua, nội bộ trong khoảng thời hạn thanh
toán để tài trợ cho hoạt động kinh doanh chứ không nên chiếm dụng quá thời hạn thanh toán
vì như thế sẽ làm giảm uy tín của đơn vị. Với khoản vốn chiếm dụng, đơn vị nên lập kế
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
ChươngIV: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến
hoạch chi trả nợ cụ thể đề phòng đối phương có yêu cầu thu nợ bất thường. Thực hiện đúng
các hợp đồng đã được người mua thanh toán để đảm bảo uy tín của đơn vị, tạo điều kiện
cho việc hợp tác lâu dài.
Đối với tỷ lệ nợ thì phải xem xét đến yếu tố doanh thu vì chúng có mối liên hệ trực
tiếp với nhau, nếu đơn vị có mức doanh số ổn định thì có thể sử dụng đòn cân nợ ở mức
cao.
Đối với việc sử dụng vốn, cần sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với từng bộ
phận nhất là có biện pháp nhằm gia tăng lượng vốn lưu động từ đó làm tăng khả năng thanh
toán của đơn vị và góp phần cải thiện tình hình tài chính. Hạn chế chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác, dù chỉ là các đơn vị nội bộ vì đây là yếu tố mang tính rủi ro cao. Bên cạnh đó,
lập các quỹ dự phòng cho các khoản nợ để tránh thất thoát về vốn có thể xảy ra.
4.2.4-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có nghĩa là cần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, việc này có ý nghĩa tích cực vì nó sẽ giảm bớt nhu cầu về vốn cho
đơn vị trong quá trình hoạt động.
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút
bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh.
Đặc biệt đối với bưu điện Bạc Liêu khi các nguồn vốn bị chiếm dụng nhiều thì việc đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển cũng là việc thu hồi nhanh chóng các khoản bị chiếm dụng. Có
chính sách giải quyết kịp thời hàng tồn kho để giải phóng một lượng tiền mặt đưa vào sản
xuất kinh doanh đồng thời tránh được các khoản chi phí bảo quản, lưu kho không cần thiết.
4.2.5-Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu như: hiệu suất sử
dụng tài sản cố định, tài sản lưu động và một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu
này đều có liên quan chặt chẽ với doanh thu mà đơn vị đạt được. Doanh thu càng tăng
chứng tỏ vốn sử dụng ngày càng hiệu quả, góp phần tăng lợi nhuận. Do đó việc tăng doanh
thu chính là biện pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả kinh doanh.
Một số biện pháp để tăng doanh thu:
Tiếp tục mở rộng địa bàn phục vụ, chiếm lĩnh tất cả các thị trường có thể có,
không những ở thành thị mà cả những vùng nông thôn xã xôi hẻo lánh. Giảm bán kính phục
vụ thông qua các đại lý bưu điện, thực tế cho thấy đại lý Bưu điện mang lại hiệu quả hơn
bưu cục vì giảm được chi phí tiền lương, chi phí cơ sở hạ tầng nhưng cần quản lý chặt chẽ
về giá cước để bảo vệ khách hàng.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, có chiến lược tiếp thị các sản phẩm Bưu chính
Viễn thông một cách rộng rãi đến người tiêu dùng thông qua báo, đài, các áp phích, biểu
mẫu hướng dẫn về các dịch vụ tại nơi giao dịch. Do hạn chế của Bưu điện hiện nay chưa có
đội ngũ Marketing chuyên trách nên Bưu điện tỉnh Bạc Liêu cần bồi dưỡng kiến thức
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
ChươngIV: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến
Marketing cho mỗi nhân viên. Đối với những dịch vụ mới cần làm rõ những điểm nổi trội
của nó so với dịch vụ cũ, cụ thể là nó sẽ mang đến cho khách hàng những lợi ích gì.
Đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ như chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu thời
gian, chỉ tiêu chính xác, thể lệ thủ tục. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành không
những tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín đơn vị tới khách
hàng, tiết kiệm chi phí cho sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với người
tiêu dùng và xã hội.
Không ngừng nâng cao đào tạo nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu
nhiều lĩnh vực ngoài lĩnh vực chuyên sâu của mình để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của
khách hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh các thể lệ thủ tục trong quá trình khai thác nghiệp vụ,
nhất là đơn vị mang tính đặc thù như ngành bưu điện. Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến
phong cách phục vụ khách hàng: thái độ phục vụ, tính cước chính xác,… tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng nhất .
4.2.6- Hạ thấp chi phí kinh doanh:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và Bưu điện nói riêng
phải bỏ ra nhiều loại chi phí, gọi chung là chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh của một
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt
động điều trọng yếu nhất là tiết kiệm triệt để chi phí kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành Bưu điện là tải trọng không đồng đều theo thời gian nên
đơn vị cần có kế hoạch phân công bố trí lao động phù hợp tránh để lãng phí nguồn lao động
nhất là đối với Bưu chính khi lao động sống chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu giá thành. Đối
với số lao động nên duy trì ở một số lượng vừa phải để tránh lãng phí trong những giờ thấp
điểm nhưng cũng đồng thời đảm bảo cho hoạt động trong giờ cao điểm, có thể sử dụng một
số biện pháp như: hợp đồng lao động, thuê lao động bán thời gian,…
Khai thác, vận hành các thiết bị một cách tiết kiệm hợp lý. Thường xuyên kiểm
tra, bảo trì các thiết bị để bảo đảm chất lượng phục vụ.
Có chính sách khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên sử dụng tiết kiệm điện,
nước, các đồ dùng văn phòng,…thực hiện theo phương châm giảm tối đa các khoản chi phí
không cần thiết, ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trước bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, đến một lúc nào đó ngành Bưu chính Viễn
thông Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ nên ngoài việc mở rộng mạng lưới
để có nhiều khách hàng hơn nữa, ngay từ lúc này phải giảm tối đa các khoản chi phí không
cần thiết để giảm giá thành nhằm giảm giá cước các dịch vụ trong nước và quốc tế xuống
bằng hoặc thấp hơn giá cước của các nước trong trong khu vực theo chỉ đạo của Chính phủ
nhưng vẫn bảo đảm có lãi.
4.2.7-Một số đề xuất khác