CÂU HỎI
LUẬT NGÂN HÀNG
1. Phân tích các tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng? Nhận xét các hoạt động ngân hàng
hiện nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai.
Phân tích:
- Có sự phân công lao động trong xã hội và cải tiến phương thức sản xuất và công cụ lao động, khi
đó của cải trong xã hội làm ra có dư thừa và tích lũy, song tích lũy không dưới hình thức hiện vật
mà dưới dạng tiền tệ.
- Sự xuất hiện của tiền tệ. Khi đó tiền tệ đóng vai trò là công cụ trung gian trao đổi trong nền kinh tế
và là công cụ tích lũy của cải dư thừa để dành. Xuất hiện một nhóm người chuyên nhận giữ hộ tiền
dư thừa của dân chúng.
- Nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ vào mục đích tiêu dùng, đầu tư. Xuất hiện một nhóm người cần tiền,
phải đi vay, mượn để đầu tư, tiêu dùng.
- Trong bối cảnh đó, các hoạt động nhận giữ tiền nhàn rỗi, cho vay tiền để sản xuất kinh doanh, trao
đổi mua bán các loại tiền tệ được hình thành dưới các hình thức đơn giản và sơ khai.
Nhận xét:
CMCN 4.0 đã thực sự đem đến những thay đổi rõ rệt. Các công nghệ mới không chỉ giúp hệ thống ngân
hàng Việt Nam chuyển dịch kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ truyền thống từ các chi nhánh, quầy giao
dịch, ATM vật lý sang các kênh số hóa, tăng cường sự tương tác với khách hàng mà còn có khả năng thay
đổi mô hình kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, cấu trúc sản phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa, hỗ trợ các
ngân hàng từng bước trở thành ngân hàng số, cung cấp tiện ích, trải nghiệm mới mẻ và đem lại lợi ích
thiết thực cho khách hàng.
Khảo sát cho thấy, ngành Ngân hàng là một trong những đơn vị đi đầu ứng dụng các công nghệ hiện đại
vào trong quá trình hoạt động và cung cấp sản phẩm cho nền kinh tế. Bên cạnh việc hoàn thiện các dịch
vụ thanh toán truyền thống, đa phần hệ thống ứng dụng công nghệ của các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã đáp ứng được các nhu cầu hiện tại.
Hầu hết các NHTM Việt Nam đã và đang triển khai các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại dựa trên nền tảng
ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông với nhiều sản phẩm, phương tiện mới, đảm bảo an toàn, tiện
lợi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của khách hàng, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Tóm lại, trong 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện của công nghệ đã thay đổi cách giao tiếp và tương tác của
con người, kéo theo đó là sự thay đổi trong kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm
dịch vụ của các ngân hàng. Nhờ ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của ngân hàng có thể tích
hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng đã và đang là công cụ đắc lực phục vụ cho sự vận hành của nền kinh tế, hoạt động của cơ quan chính
phủ, doanh nghiệp và mang lại nhiều tiện ích cho người dân.
Trong khi đó, các hình thái sơ khai của hoạt động ngân hàng xuất hiện vào thời kì cổ đại trên lãnh thổ nhà
nước Babilon, Ai Cập, Hy Lạp, ...... dưới các hình thức sau:
-
Hình thức thứ nhất: hoạt động nhận giữ tiền của công chúng và cho vay lại.
Hình thức thứ hai: hoạt động mua bán, chuyển đổi các loại tiền tệ.
Hình thức thứ ba: hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
1
2. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và Việt Nam? Nhận
xét.
Lịch sử hình thành và phát triển trên thế giới:
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế;là một tổ chức
trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có
liên quan đến tài chính-tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cho nên lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn
liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ
nghề đổi tiền và đúc tiền của các thợ vàng.Ngưòi làm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ
bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại.Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán.
Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người là nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp
vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những người giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do
tích luỹ được nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay.Trong một thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát
triển thành nghề Ngân hàng.Nghề Ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản như:đổi
tiền, nhận tiền gửi,bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay mang tính chất
cho vay nặng lãi, cho nên các Ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi.
Từ thế kỷ 15 dến cuối thế kỷ 18, ở các nước Tây Âu, ngân hàng hiện đại lần lượt được thành lập do
chuyển hoá từ các ngân hàng cho vay nặng lãi, hoặc được thiết lập mới. Hoạt động của các ngân hàng này,
nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều là loại Ngân hàng đa năng, tiến hành các nghiệp vụ tiền gửi, chiết
khấu, cho vay, phát hành giấy bạc, đổi tiền, chuyển tiền. Mỗi ngân hàng là một “vương quốc” riêng, chưa
tạo thành một hệ thống có mối liên kết chặt chẽ.
Trong thế kỷ 18 và nhất là thế kỷ 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở các nước Tây Âu và Bắc
Mỹ đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp.
Sang đầu thế kỷ 20, nền kinh tế ở các nước Âu - Mỹ khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ
của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô, nhằm khắc
phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá và nhất thể hoá về kinh tế – tài chính, hệ thống ngân
hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một buớc, đồng thời trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn
cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngan hàng quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng
phát triển khu vực, bên cạnh Ngân hàng thương mại siêu quốc gia. Những ngân hàng này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các nước và của cộng đồng các quốc gia trên
thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển ở Việt Nam:
Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của
thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và hoạt động chủ yếu phục vụ chính
sách thuộc địa của Pháp ở Việt Nam. Trong suốt thời kỳ thuộc địa, sự hình thành và phát triển của hệ
thống tiền tệ, tín dụng đều do Chính phủ Pháp xếp đặt, bảo hộ thông qua Ngân hàng Đông Dương. Thực
chất, Ngân hàng Đông Dương hoạt động với tư cách là một Ngân hàng phát hành Trung ương, đồng thời
là một ngân hàng kinh doanh đa năng bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng thương mại và nghiệp vụ đầu tư.
Sau Cách mạng tháng 8, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền cách mạng là phải từng
bước xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, công cụ quan trọng của chính quyền để xây dựng và bảo vệ đất
2
nước. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá
trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi
về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955-1975), hoạt động của Ngân hàng Quốc gia tập trung vào việc
tăng cường quản lý, điều hoà lưu thông tiền tệ theo các nguyên tắc quản lý kinh tế XHCN; Ngày
26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
Thời kỳ 1975-1985 là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực
hiện thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam; thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc;
phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện.
Nhận xét:
Trải qua nhiều năm đổi mới và phát triển, các hệ thống ngân hàng trên thế giới và nước ta đã và đang ngày
càng đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng. Không những thế còn có sự hợp tác giữa các ngân hàng
các quốc gia để cùng phát triển. Đặc biệt hệ thống ngân hàng thế giới đã góp phần rất lớn trong việc giúp
đỡ thức đẩy phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, xóa bỏ giảm nghèo. Bên cạnh đó tăng cường
viện trợ kinh tế đến các quốc gia.
3. Thế nào là hệ thống ngân hàng hai cấp? Đặc điểm của hệ thống ngân hàng hai cấp.
Mô hình ngân hàng 2 cấp là mô hình cho phép phân định rành mạch, rõ ràng giữa các chức năng
4.
quản lí nhà nước của ngân hàng trưng ương, với chức năng tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng trưng ương là những mặt hoạt động quản lí ở tầm vĩ mô không nhầm
mục đích kiếm lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn định tiền tệ, ổn định giá cả thị trường, ngoại hối để
thúc đầy nền kinh tế phát triển Ngân hàng thương mại và các tố chức tín dụng khác tồn tại hoạt
động với tư cách là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng.
So sánh hoạt động kinh doanh ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh
tế thị trường.
Giống nhau: đều là các hoạt động kinh doanh vì mục tiêu sinh lợi.
Khác nhau:
Tiêu chí
Chủ thể
Đối tượng
Tính chất
Tính chất ảnh hưởng
đến nền kinh tế
Nội dung
Hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh khác
Tổ chức tín dụng theo quy định của Các cá nhân, tổ chức có đủ điều
Luật các tổ chức tín dụng 2010.
kiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp và các luật chuyên ngành
khác.
Tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Mọi loại tài sản được pháp luật thừa
nhận và cho phép kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh mang tính rủi Tuỳ theo đối tượng kinh doanh
ro cao.
quyết định một phần đến tính chất
hoạt động có rủi ro nhiều hoặc ít.
Có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống Tuỳ hoạt động kinh doanh mà mức
tài chính và nền kinh tế.
độ ảnh hưởng khác nhau, tuy nhiên
xét theo nghĩa hẹp thì không bằng
hoạt động ngân hàng.
Nhận tiền gửi và sử dụng số tiền nàu Không có hoạt động này
3
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
5. So sánh chức năng của ngân hàng nhà nước với chức năng của các cơ quan cấp Bộ khác?
Sự tương đồng: Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các bộ quản lí chuyên ngành khác đều được đặt
-
6.
7.
8.
-
9.
trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ, là cơ quan Chính phủ, thay mặt chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về các hoạt đông của mình.
Sự khác biệt:
NHNNVN có sự khác biệt với các Bộ khác của Chính phủ, nó quản lý mọi hoạt động tiền tệ, ngân
hàng không đơn thuần bằng biện pháp hành chính mà chủ yếu bằng các chính sách và công cụ kinh
tế. Phần lớn, NHNNVN tác động vào kinh tế và tiền tệ thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các
công cụ vĩ mô gián tiếp gắn liền mật thiết với thị trường tiền tệ. Quản lý NN gắn liền với hoạt
động sinh lời, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách, là nét đặc thù riêng của Ngân hàng Nhà
nước. Tuy vậy mục đích của NHNN không phải là mưu doanh tìm lợi mà là ổn định giá trị đồng
tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các bộ sẽ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tùy theo các lĩnh vực chuyên ngành mà mình quản
lý.
So sánh chức năng của ngân hàng nhà nước với chức năng của các cơ quan cấp Bộ khác?
Hãy cho biết vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức
tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó 20 đơn vị giúp Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung
ương, 6 đơn vị là tổ chức sự nghiệp
Tại sao Ngân hàng Nhà nước không giao dịch với cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng?
Hiện nay, quyền hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 8 Luật các
tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:
Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các quy định khác
của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ
giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Ngân hàng nhà nước có được bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài hay không?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay
vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy Ngân hàng nhà nước Việt Nam
4
chỉ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của thủ tướng chính phủ chứ
không bảo lãnh cho tổ chức vay vốn nước ngoài.
10. Ngân hàng nhà nước có được quyền tái cấp vốn cho tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam hay không?
Theo Khoản 2 Điều 11 LNHNN 2010 thì Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp
vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
o Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
o Chiết khấu giấy tờ có giá;
o Các hình thức tái cấp vốn khác.
Vì theo Điều 2 Thông tư 15/2012/TT-NHNN có quy định như sau: Các tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi
sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng).
3. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Còn quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô sẽ không được vay tái cấp vốn từ ngân hàng nhà
nước. Vì vậy Ngân hàng nhà nước không được quyền tái cấp vốn cho tất cả các tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng nhà nước thực hiện việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
nhằm mục đích gì?
Mục đích:
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng sẽ cung cấp tính thanh khoản cho thị trường ngoại hối và mạng
lưới ngân hàng giao dịch rộng khắp,gần như không bị giới hạn về không gian do trình độ khoa học
kỹ thuật hiện đại mà thông tin được truyền đi nhanh chóng, kịp thời. Đây là một thị trường nền
tảng cơ sở cho sự tồn tại và phát triển.
- Thông qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì ngân hàng nhà nước có thể can thiệp lên thị
trường ngoại hối bằng các công cụ như dự trữ bắt buộc... và nhờ đó giúp Nhà nước thực hiện chính
sách ngoại hối quốc gia.
- Giúp luân chuyển dòng vốn đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như
giao lưu giữa các quốc gia nên sẽ cải thiện đáng kể quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia đó. Giúp các
ngân hàng giảm được rủi ro hoạt động, góp phần ngăn chặn đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng.
- Chính sự duy trì ổn định, hiệu quả hoạt động trên thị trường này mà mới có thể kiềm chế lạm phát,
bình ổn tỷ giá, tăng cường và củng cố bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế.Ngoài ra còn giúp nâng đỡ hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng, vừa có tác
dụng thực hiện chính sách an ninh tiền tệ quốc gia, kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế.
12. Có phải mọi tổ chức tín dụng đều được vay tái cấp vốn từ Ngân hàng nhà nước không?
Không phải mọi tổ chức tín dụng đều được vay tái cấp vốn từ Ngân hàng nhà nước. CSPL: Tại
Điều 2 Thông tư 15/2012/TT-NHNN có quy định như sau: Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi
sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng).
3. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
5
Còn quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vĩ mô sẽ không được vay tái cấp vốn từ ngân hàng nhà
nước. Vì vậy không phải moi tổ chức tín dụng đều được vay tái cấp vốn từ Ngân hàng nhà nước.
13. “Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý hoạt động vay trả nợ nước ngoài của tất cả các chủ
thể trong nền kinh tế” là đúng hay sai? Giải thích.
Nhận định sai. Vì Theo Khoản 19 Điều 4 Luật NHNNVN 2010 quy định thì Ngân hàng nhà nước
chỉ có chức năng quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
14. Nhận định đúng/sai và giải thích: “Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia là
đơn vị trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam”.
Nhận định sai.
Chính phủ tiến hành thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia. Hội đồng tư vấn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam mang đặc tính là cơ quan chuyên môn, không phải là cơ quan quyền lực vì chỉ thực
hiện nhiệm vụ tư vấn còn mọi quyết định do cơ quan chuyên ngành và Chính phủ, Quốc hội quyết định
hoặc thực hiện. Do đó, Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ không phải là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Ngân hàng Nhà nước. Mọi khuyến nghị của cơ quan này mang tính định hướng hỗ trợ Ngân hàng Nhà
nước tiến hành hoạt động quản lý của mình.( Giáo trình)
Theo Nghị định số 16/2017/NĐ-CP thì NHNNVN có 26 đơn vị trực thuộc trong đó 20 đơn vị giúp thông
đốc NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng ngân hàng trung ương, 6 đơn vị là tổ
chức sự nghiệp. Vì vậy đơn vị trực thuộc NHNNVN không nói đến Hội đồng tư vấn chính sách tài chính,
tiền tệ quốc gia.
15. Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng những công cụ nào
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật NHNNVN 2010 có quy định: Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết
định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu
ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện
pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Ngoài ra chính sách tiền tệ quốc gia còn là một bộ phận của chính sách kinh tế- tài chính của Nhà
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
Những công cụ mà Ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các
công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. CSPL: Điều 10 Luật NHNNVN 2010 quy
định.
Công cụ tái cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng. Các hình thức tái cấp vốn được NHNN VN
tiến hành:
a. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
b. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiêu và các giấy tờ có giá khác.
c. Cho vay có bảo đảm bẳng cầm cố hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Công cụ thứ hai: Lãi suất: Là tỉ lệ % trên khoản tiền người vay phải trả cho người cho vay trên
tiền vốn, trong những khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, khi lãi suất được NHNN VN sử
dụng như công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông, đó không phải là lãi suất kinh
6
doanh .Một số hình thức lãi suất được NHNN VN sử dụng làm công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia như:
o Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất
kinh doanh.
o Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất do NHNN áp dụng khi tái cấp vốn.
o Lãi suất tái chiết khấu: là hình thức lãi suất tái cấp vốn được áp dụng khi NHNN tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho các TCTD.
Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái: là tỷ lệ giá trị giữa đồng bản tệ(VND) với giá trị của đồng tiền
nước ngoài. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung ứng tiền vào lưu thông,đến cán
cân thanh toán ngoại thương, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư trong đó có đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài.
Công cụ thứ tư: công cụ dự trữ bắt buộc. Dự trữ bắt buộc là số tiền được tính bởi tỷ lệ phần
trăm trên vốn huy động của các TCTD huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi và phát
hành các loại giấy tờ các loại giấy tờ có giá , gửi vào tài khoản mở tại NHNN VN nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Công cụ thứ 5: Nghiệp vụ thị trường mở: là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do
NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.Trong đó
cần phân biệt giữa giấy tờ có giá ngắn hạn và mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá.
o Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 1 năm.
o Mua, bán ngắn hạn là việc mua, bán với kỳ hạn dưới 1 năm các giấy tờ có giá.
o Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHNNVN sẽ tham gia mua bán ngắn hạn các loại
giấy tờ có giá với tư cách là chủ thể điều hành đồng thời là chủ thể tham gia hoạt động mua
bán.
16. Nêu các loại giấy tờ có giá được NHNNVN quy định trong việc tiến hành hoạt động tái cấp
vốn cho các TCTD.
- Các loại giấy tờ có giá là tín phiếu kho bạc; tín phiếu của ngân hàng nhà nước; trái phiếu kho bạc;
trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu đầu tư do ngân sách Trung ương thanh toán; trái phiếu
ngoại tệ; công trái; các loại giấy tờ khác được Thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định.
- Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với
người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện
khác.
17. So sánh khái niệm “người liên quan” trong LCTCTD và Luật DN.
Luật CTCTD 2010
LDN 2014
Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan
trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ
chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín
dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một
công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng
với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá
nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm
những người này với công ty con và ngược lại;
7
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
đó đối với công ty con trong nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm
công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh
nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ
chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có
thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược
lại;
nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá
quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông
nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần
sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ
chức tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những
người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d
d) Cá nhân với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị,
và đ khoản này;
em của người này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công
đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân theo
ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
quy định tại điểm d khoản này của người quản lý,
khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc
thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn
ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh
hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn
nghiệp đó;
cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty
hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để
thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức,
công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của
cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
công ty.
khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá
nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của ( khoản 17 điều 4)
cùng một tổ chức với nhau;
g)2 Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm
ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo
quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt
động thanh tra, giám sát đối với từng trường hợp
cụ thể.
( khoản 28 điều 4)
18. Tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có đặc điểm gì khác các loại hình doanh nghiệp
khác?
Tổ chức tín dụng: K1Đ4 LCTCTD 2010
Đặc điểm:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp và những quy định khác của
-
pháp luật.
Đối tượng kinh doanh: tiền tệ và giấy tờ có giá
Hoạt động kinh doanh đặc thù:
o Huy động vốn: nhận tiền gửi, vay vốn ngân hàng nhà nước
o Sử dụng vốn: cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán
8
19.
20.
21.
22.
23.
Rủi ro: nguy cơ mất vốn hoặc có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống tín dụng.
Quản lý tổ chức tín dụng: chủ thể tham gia quản lý là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ, yêu cầu vốn theo quy định và nguồn nhân lực
có chuyên môn nghiệp vụ.
Nhận định đúng/sai và giải thích: công ty tài chính không được huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi của khách hàng.
Sai. Công ty tài chính được huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng là tổ chức
theo điểm a khoản 1 điều 108 LTCTD 2010.
Nhận định đúng/sai và giải thích: tổ chức nước ngoài có thể bỏ vốn thành lập công ty tài
chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Sai. CSPL: Khoản 3 Điều 4 TT30/2015/TT-NHNN: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn thành lập.”
Khoản 2 điiều 20 LCTCTD
Vai trò của thành viên độc lập của Hội đồng quản trị TCTD? TCTD cần có bao nhiêu thành
viên độc lập?
Vai trò:
Nâng cao tính khách quan của TCTD
Tăng cường tính minh bạch
Nâng cao hiệu quả, chất lượng quyết định của hội đồng quản trị
TCTD cần có ít nhất ½ tổng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập tại khoản 1 điều 62
LCTCTD 2010.
Nhận định đúng/sai và giải thích: các quỹ tín dụng nhân dân chỉ hoạt động trong địa bàn
một xã hoặc một phường, một thị trấn.
Đúng. CSPL: tại khoản 3 điều 2 thông tư 21/2019/TT-NHNN sửa đổi bổ sung 1 số điều của Thông
tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ tín dụng nhân dân thì địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân là 1 xã, 1 phường
hoặc 1 thị trấn.
TCTD nước ngoài là gì? tổ chức tín dụng nước ngoài muốn thực hiện hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam có thể được thành lập dưới hình thức nào?
TCTD nước ngoài: khoản 8 điều 4 LCTCTD 2010: Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín
dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn thực hiện hoạt động ngân hàng tại Việt Nam có thể được thành
lập dưới hình thức: văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty
tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho
thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho
thuê tài chính theo quy định của Luật này.
24. Phá sản TCTD có gì khác so với phá sản doanh nghiệp khác?
- TCTD là những doanh nghiệp kinh doanh dựa trên sự uy tín nhiệm, vì thế thủ tục phá sản các
TCTD phải hạn chế đến mức thấp nhất sự giảm sút niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân
hàng.
9
TCTD là trung tâm trung chuyển vốn, giữ vai trì quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính quốc
gia và là trung tâm của hệ thống thanh toán, vid thế thủ tục phá sản phải hạn chế mức thấp nhất sự
tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán.
- Tính chất hợp tác và liên kế cở mức độ rất cao của các TCTD vì thế thủ tục phá sản TCTD phải
hạn chế thấp nhất tác động đến sự khủng hoảng hệ thống, đe dọa đến sự ổn định của hệ thống các
TCTD.
- Tính chất đặc thù trong quan hệ giữa các TCTD với con nợ và quan hệ giữa các TCTD với chủ nợ,
vì thế tủ tục phá sản TCTD cần sự can thiệp, hỗ trợ chủ động tích cực từ các cơ quan quản lý, ngân
hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
- TCTD thông thường là những tổ chức kinh tế vó tính chất đại chúng và có quy mô lớn vì thế thủ
tục phá sản TCTD phải được tiến hành thận trọng , bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế
đến mức thấp nhất các tác động xấu đến các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
25. So sánh điều kiện thành lập NHTM, TCTD phi NH và NH hợp tác xã.
Giống nhau:
- Đều phải có đủ mức vốn pháp định.
- Tất cả được thành lập đều do chủ sở hữu có uy tín cao, có năng lực tài chính phù hợp, cổ đông
sáng lập và thành viên sáng lập phải là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Đề án thành lập, phương án kinh doanh phải có sự khả thi.
Khác nhau:
-
Tiêu chí
NHTM
TCTD phi ngân hàng
Năng lực tài Vốn pháp định 3000 tỷ Vốn pháp định nhỏ hơn:
chính
đồng
+ Công ty tài chính: 500 tỷ
+ Công ty cho thuê tài chính:
150 tỷ.
NH hợp tác
+Vốn pháp định đối với
quỹ tín dụng nhân dân
trung ương là 3000
tỷ,quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở là 0.1 tỷ và tổ chức
tài chính vi mô là 5 tỷ
Điều kiện về +Cổ đông sáng lập phải
cổ đông sáng hoàn toàn chịu trách nhiệm
lập
về tính hợp pháp của
nguồn vốn góp.
+cổ đông sáng lập phải
cam kết hỗ trợ ngân hàng
thương mại về tài chính để
giải quyết khó khăn trong
trường hợp ngân hàng
thương mại khó khăn về
vốn hoặc khả năng thanh
khoản
+trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày được cấp Giấy
phép, các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau sở hữu tối
thiểu 50% vốn điều lệ khi
thành lập ngân hàng
thương mại, trong đó các
cổ đông sáng lập là tổ
chức phải cùng nhau sở
+nếu là quỹ tín dụng
nhân dân và các TCTD
khác thì phải không
thuộc đối tượng áp dụng
kiểm soát đặc biệt theo
quy định tại khoản 3
Điều 146 Luật các tổ
chức tín dụng tại thời
điểm đề nghị tham gia là
thành viên
+nếu là pháp nhân khác
thì hoạt động kinh doanh
phải có lãi trong năm liền
kề năm đề nghị tham gia
là thành viên.
+ Không phải là cổ đông chiến
lược; cổ đông sáng lập; chủ sở
hữu; thành viên sáng lập của tổ
chức tín dụng khác được thành
lập và hoạt động tại Việt Nam;
+ Không được dùng vốn huy
động; vốn vay của tổ chức; cá
nhân khác để góp vốn;
+ Ngoài các điều kiện trên, nếu
cổ đông sáng lập là cá nhân
phải đáp ứng điều kiện sau
đây: Mang quốc tịch Việt Nam;
Không thuộc những đối tượng
bị cấm thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Cán bộ, công
chức. Nếu cổ đông sáng lập là
tổ chức phải đáp ứng điều kiện
sau đây: Được thành lập theo
10
hữu tối thiểu 50% tổng số pháp luật Việt Nam; Kinh
cổ phần của các cổ đông doanh có lãi trong 03 năm tài
sáng lập
chính liền kề trước năm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép và
đến thời điểm nộp hồ sơ bổ
sung để được xem xét cấp Giấy
phép; Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp
luật đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép.
Phạm vi hoạt -Nhận tiền gửi
-Không được nhận tiền gửi
động
-Cho vay các khoản nhỏ -Cho vay các khoản lớn
để vay các khoản lớn
Có thể nhận tiền gửi của
QTDND theo các hình
thức: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn hoặc
các hình thức khác do
QTDND lựa chọn.
26. So sánh điều kiện thành lập NHTM và NH hợp tác xã.
27. Tại sao pháp luật quy định giới hạn cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng?
Để bảo vệ quyền lợi của TCTD khi cho vay:
o Lợi nhuận càng lớn rủi ra càng cao vì vậy cần phải giới hạn cho vay để tạo sự ổn định và
28.
29.
hạn chế rủi ro.
o Khi gặp rủi ro tín dụng, TCTD không thu được vốn đã cấp và lãi cho vay những phải trả
vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, việc này làm mất cân bằng trong việc thu
chi vì vậy giới hạn khoản vay giúp TCTD dễ xoay xở hơn khi gặp rủi ro tín dụng bất ngờ.
o Pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn
để TCTD không phải cấp tín dụng đối với những trường hợp không phù hợp với quy định
pháp luật: như mục đích sử dụng vốn vay là bất hợp pháp, không có dự án đầu tư, phương
án sản suất kinh doanh, vay trả nợ thuế,...
Để bảo vệ nền kinh tế - xã hội, vì hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay tác động đến nền kinh tế
xã hội nên pháp luật phải có những quy định để ngăn ngừa, hạn chế những rủi ro này mang lại.
Nhận định đúng/sai và giải thích:
Để đáp ứng nhu cầu vốn của một khách hàng khi vượt quá giới hạn cho vay quy định thì tổ
chức tín dụng phải cho vay như thế nào?
Giới hạn cấo tín dụng được quy định tại khoản 1,2 điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Theo k6 điều 128: “ Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn
cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”
Theo k1,đ1 tt42/2011/TT-NHNN thị việc cấp tín dụng hợp vốn của các TCTD đối với khách hàng khi
khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh tại VN. Vì vậy ta phải xem xét khách hàng đó có
thuộc trường trên hay không. Nếu khách hàng thuộc TCTD đó vẫn cho vay bằng cách hợp vốn với TCTD
khác.
11
30. Nhận định đúng/sai và giải thích: công ty tài chính không được huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi của khách hàng.
Sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 108 Luật các tổ chưc tín dụng 2010 quy định Công ty tài chính được
thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
o Nhận tiền gửi của tổ chức.
o Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
o Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
o Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng.
o Bảo lãnh ngân hàng.
o Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác.
o Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng
khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Vậy công ty tài chính chỉ không được huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của cá nhân, còn nếu
khách hàng là tổ chức thì vẫn có thể.
31. So sánh tổ chức lại doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và tổ chức lại TCTD theo pháp
luật ngân hàng.
Giống nhau: Cả 2 sinh ra đều để giải quyết một số vấn đề như:
o Chiến lược kinh doanh, nhu cầu quản trị,..thay đổi.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng.
o Giải quyết các mâu thuẫn nội bộ.
Khác nhau:
Tiêu chí
Các hình thức tổ
chức lại
Quy định nguyên
tắc tổ chức lại
Tổ chức lại doanh nghiệp
Gồm chia, tách,hợp nhất, sáp nhập và
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
(Từ đ192 - 199 Luật doanh nghiệp
2014)
Không quy định cụ thể trong Luật
doanh nghiệp 2014.
Tổ chức lại tổ chức tín dụng
Gồm sáp nhập, hợp nhất và chuyển
đổi hình thức pháp lý của TCTD.
(k1,đ1 tt 36/2015/TT-NHNN)
Có quy định cụ thể nguyên tắc sắp
nhập, hợp nhất( điêu 9, chương 3 tt
36/2015/TT-NHNN) và nguyên tắc
chuyển đổi hình thức pháp lý(đ16,
chương3)
Về phân loại
Có phân loại các hình thức chuyển đổi Không phân loại các hình thức chuyển
loại hinh doanh nghiệp như: chuyển đổi đổi hình thức pháp lý của TCTD
ct THNN thành cty CP(đ196), chuyển
đổi cty Cp thành Cty TNHH 1
TV(đ197),...
32. Trường hợp nào thì TCTD không được phép cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư kinh
doanh cổ phiếu?
Khoản 2, 3 Điều 14 VBHN số 13/VBHN-NHNN năm 2018 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu trong các trường hợp sau đây:
12
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của doanh nghiệp phát hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu của
doanh nghiệp đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của tổ chức tín dụng;
d) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;
đ) Khách hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các
tổ chức tín dụng;
e) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
3. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu đối với khách hàng là công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.”
33. Nhận định đúng/sai và giải thích: TCTD được nắm giữ cổ phần của nhiều TCTD khác.
Sai. CSPPL: điểm a khoản 3 Điều 19 TT22/2019/TT-NHNN
“3. Giới hạn:
a) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng
khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó.”
34. Nhận định đúng/sai và giải thích: mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi.
Sai. CSPL: Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi, những loại tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu.
Khoản 1, 2 Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định những loại tiền gửi không được bảo hiểm:
1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ
chức tín dụng đó.
2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài
của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
35. Nhận định đúng/sai và giải thích: kiểm soát đặc biệt được áp dụng đối với tất cả các TCTD
thuộc sở hữu nhà nước.
Sai. CSPL: Khoản 1 Điều 2 TT11/2019/TT-NHNN: NH chính sách thuộc sở hữu nhà nước nhưng
không nằm trong đối tượng áp dụng của kiểm soát đặc biệt.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng (không bao gồm ngân hàng chính sách).”
36. Kiểm soát đặc biệt là gì? Tại sao phải kiểm soát đặc biệt? Chủ thể nào có thẩm quyền áp
dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt?
Kiểm soát đặc biệt: được quy định tại Khoản 34 Điều 4 LCTCTD 2010, sđ bs 2017.
13
Phải kiểm soát đặc biệt vì: Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động có vai trò quan trọng đối
37.
38.
39.
-
-
40.
với nên kinh tế quốc gia, nó tác động trực tiếp đến sự ổn định, phát triển của nền kinh tế. Do đó
việc một tổ chức tín dụng ngừng hoạt động sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy cho hệ thống ngân hàng và
nền kinh tế đất nước. Do đó pháp luật Ngân hàng có những quy định hạn chế thấp nhất việc một
ngân hàng “chết” đi và giúp đỡ ngân hàng khôi phục. Kiểm soát đặc biệt là một trong nhưng quy
định nhằm thực hiện mục đích trên.
Chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
giám đốc NHNN chi nhánh là người có thẩm quyền quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt. CSPL: Điểm a Khoản 1, 2 Điều 6 TT 11/2019/TT-NHNN.
Kết thúc thời hạn kiểm soát đặc biệt mà tổ chức tín dụng được áp dụng thủ tục không khôi
phục lại tình trạng hoạt động bình thường thì tổ chức tín dụng sẽ được xử lý như thế nào?
Các biện pháp xử lý:
o Sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt. Mục 1c Chương VIII LCTCTD 2010, sđ bs 2017.
o
Giải thể TCTD được kiểm soát đặc biệt. Mục 1d Chương VIII LCTCTD 2010, sđ bs
2017.
o
Chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt. Mục 1đ Chương
VIII LCTCTD 2010, sđ bs 2017.
o
Phá sản TCTD được kiểm soát đặc biệt. Mục 1e Chương VIII LCTCTD 2010, sđ bs
2017.
Hãy nêu quan điểm/nhận xét của bạn về tính chất pháp lý của việc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam mua các ngân hàng bị đặt vào diện kiểm soát đặc biệt với giá 0 đồng.
Trình bày những cách thức huy động vốn của TCTD.
Những cách thức huy động vốn của TCTD:
1. Nhận tiền gửi:
Không kỳ hạn
o Tiền gửi thanh tóa
o Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy
Có kỳ hạn
Tiết kiệm
o Có kỳ hạn
o Không kỳ hạn
o Tiết kiệm dài hạn
2. Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác.
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn
3. Vay vốn của TCTD khác
Việt Nam
Nước ngoài (chịu sự điều chỉnh của quy định về ngoại hối và vay nợ nước ngoài).
4. Vay vốn của NHNN: tái cấp vốn
Cho vay có bảo đảm
Chiết khấu
Các hình thức khác.
Vì sao TCTD phi ngân hàng lại không được huy động tiền gửi cá nhân?
14
41. Sự khác nhau giữa tiền gửi có kì hạn, không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm là gì? Vì sao phải
phân ra làm nhiều loại tiền gửi?
Sự khác nhau:
Tiêu chí
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Khái niệm
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền
gửi có thời hạn cố định và
người gửi tiền chỉ được phép
rút tiền khi đến hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn
hay còn gọi là tiền gửi
thanh toán được khách
hàng gửi vào các tổ chức
tín dụng để thực hiện chi
trả thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ.
Tiền gửi tiết kiệm là loại
hình tiền gửi của cá nhân
được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm.
Khả năng tất
toán
khả năng tất toán tài khoản của
tiền gửi có kỳ hạn sẽ bị hạn chế
nhiều trong khoản thời gian
bạn đang gửi tiết kiệm.
khả năng tất toán tài
khoản linh động hơn. Có
thể rút tiền bất cứ lúc nào
khi có nhu cầu đột xuất
phát sinh.
+Tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn: có thể tất toán bất
kỳ
thời
điểm
nào
+Đối với tiền gửi tiết kiệm
có thời hạn: nếu tất toán
trước kỳ hạn sẽ được tính
lãi theo tiền gửi không kỳ
hạn.
Trường hợp bạn muốn tất toán
sớm thì sẽ phải chịu một khoản
phí phạt và chỉ được hưởng lãi
suất trở về mức không kỳ hạn.
Lãi suất
Lãi suất theo kỳ hạn sẽ cao hơn Lãi suất rất thấp hoặc có Lãi suất của tiền gửi tiết
nhiều so với tiền gửi không kỳ thể không có lãi.
kiệm cao hơn nhiều so với
hạn.
tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn.
Hình thức
Không nhận được sổ tiết kiệm,
toàn bộ hoạt động gửi tiền sẽ
được lưu lại trên hệ thống ngân
hàng.
Không nhận được sổ tiết Nhận được sổ tiết kiệm
kiệm, toàn bộ hoạt động
gửi tiền sẽ được lưu lại
trên hệ thống ngân hàng.
Mục đích
Huy động vốn nhàn rỗi
Người gửi tiền có thể
nhằm mục đích lợi nhuận
thông qua việc nhận lãi
từ tổ chức tín dụng hoặc
phục vụ mục đích thanh
toán tiền hàng hóa dịch
vụ.
Đầu tư kiếm lãi chứ không
được yêu cầu ngân hàng
trích tiền từ tài khoản tiền
gửi tiết kiệm để thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ.
Đối tượng
Người cư trú
Chủ yếu cho cá nhân
Công dân Việt Nam
Người không cư trú
15
Loại tiền gửi
Khách hàng có thể gửi tiền Khách hàng có thể gửi Khách hàng có thể gửi tiền
bằng tiền VND, USD, EUR.
tiền bằng tiền VND, tiết kiệm bằng tiền VND,
USD, EUR.
USD, EUR (mệnh giá tối
thiểu là 500.000 VND, 100
USD, 100 EUR).
Phương thức
trả lãi
Trả trước, trả sau hoặc trả định Lãi suất được tính trên cơ Trả định kỳ theo tháng,
kỳ.
sở 1 năm (365 ngày).
quý, cuối kỳ.
42. Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì? Có phải trong mọi trường hợp giao dịch bảo đảm phải
-
-
-
43.
đăng ký không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký?
Theo khoản 1 điều 3 NĐ 102/2017 NĐ-CP thì Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao
dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
nhận bảo đảm.
Không phải trong mọi trường hợp giao dịch bảo đảm phải được đăng ký. Theo khoản 1 điều 4 NĐ
102/2017 NĐ-CP thì chỉ đăng ký GDBĐ trong các trường hợp sau: Các biện pháp bảo đảm sau đây
phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển.
Các trường hợp còn lại chỉ đăng ký GDBĐ khi có yêu cầu
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm: Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định
102/2017/NĐ-CP cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: Cục Hàng không
Việt Nam; Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải; Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai; Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Cụ thể:
Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải
Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt
Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư
pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nêu ý nghĩa của các biện pháp bảo đảm tiền vay. Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay
trong hoạt động ngân hàng.
Ý nghĩa của các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
16
-
-
-
-
-
44.
-
-
Mang tính phòng ngừa RRTD chứ ko phải đk tiên quyết mà bên cho vay dựa vào để quyết định
cho vay.
Là những biện pháp phụ để khấu trừ cho việc thực hiện nghĩa vụ của HĐ chính.
Giá trị ts được xác định tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm làm cơ sở quyết định cho vay chứ
ko có ý nghĩa định giá ts để xử lý nợ.
Biện pháp đảm bảo tiền vay không bằng tài sản
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là
bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Như vậy, đối tượng của quan hệ bảo lãnh đó là bằng uy tín, từ đó, Ngân hàng chỉ có thể yêu cầu
bên bảo lãnh thực hiện thay nghĩa vụ hoặc khởi kiện chứ không thể tác động vào tài sản của bên
bảo lãnh được.
Tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội: Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm
bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại Tổ chức tín dụng để sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo khái niệm này thì tổ chức chính trị – xã hội không có nghĩa vụ trả nợ thay vì tổ chức
chính trị không có tài sản riêng cũng như tư cách pháp nhân, nên chịu trách nhiệm về tài sản dường
như không có.
Biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản
Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay: Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn
(bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay (gọi là bên
nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn).
Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay
vốn (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn) đối với bên cho vay (gọi là bên nhận thế
chấp ) và không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
Trong thế chấp tài sản, Tổ chức tín dụng chỉ quản lý gián tiếp thông qua các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu đối với tài sản.
Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba: Thế chấp, cầm cố tài sản của người thứ ba là việc tổ
chức, cá nhân (không phải là bên vay vốn) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá
hạn) cho bên đi vay.
Nêu ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Phân biệt đăng ký giao dịch bảo đảm với
hoạt động công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm.
Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm: Việc đăng ký giao dịch bảo đảm nói chung và đăng
ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nói riêng nhằm mục đích sau:
Công khai hóa các giao dịch bảo đảm cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp dùng một tài
sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo đảm, đồng thời của các cá nhân và
tổ chức khác có liên quan; phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật không chỉ trong lĩnh vực
giao dịch bảo đảm mà còn trong lĩnh vực ngân hàng.
Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường tín dụng không những phát triển nhanh, ổn định,
bền vững, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét xử của tòa án đối với tranh chấp về giao
dịch bảo đảm.
17
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị đối kháng với người thứ ba. (người thứ 3 được hiểu là
bất kỳ ai và là người không tham gia giao kết hợp đồng).
Phân biệt công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm:
-
Theo quy định của pháp luật, công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm là hai loại việc
khác nhau, quan hệ pháp lý khác nhau, các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp lý đó cũng khác nhau
nhưng lại có quan hệ chặt chẽ,mật thiết với nhau.
1. Công chứng giao dịch bảo đảm: Theo quy định tại khoản 1 điều 323, Bộ luật dân sự 2005 (BLDS 2005)
thì: “giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực
hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 điều 318 của bộ luật này”. Khoản 1 điều 318 BLDS
2005 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp.
Trước hết, giao dịch bảo đảm được hiểu là loại giao dịch dân sự do các bên chủ thể tham gia giao kết hợp
đồng tự thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Các giao dịch bảo đảm chỉ phát sinh khi có các quan hệ nghĩa
vụ về tài sản phát sinh như: hợp đồng vay tiền, nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, chuyển giao tiền, chuyển
giao vật, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc v.v... Các hợp đồng, giao dịch bảo đảm bắt buộc
phải công chứng nếu pháp luật có quy định hoặc theo yêu cầu.
Những hợp đồng, giao dịch mà pháp luật bắt buộc phải công chứng là: các hợp đồng giao dịch liên quan
đến quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.
Các hợp đồng, giao dịch khác không quy định phải công chứng nhưng tổ chức và cá nhân tự nguyện yêu
cầu.
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, Tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc
cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu (điều 2 luật công chứng 2006). Khi thực hiện công chứng các hợp
đồng, giao dịch, công chứng viên phải thực hiện các bước, theo một quy trình rất chặt chẽ bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp pháp của giấy tờ sở hữu, sử dụng của tài sản bảo đảm
- Kiểm tra các điều kiện về chủ thể khi giao kết hợp đồng: năng lực hành vi dân sự, sự nhận biết của cá
nhân khi giao kết hợp đồng, giao dịch.
- Ý chí của chủ thể: có tự nguyện giao kết hợp đồng hay không, có trung thực, hợp tác hay không.
Việc công chứng hợp đồng giao dịch nhằm góp phần hạn chế, phòng ngừa tranh chấp rủi ro xảy ra, đảm
bảo tuân thủ những quy định của pháp luật.
- Về giá trị pháp lý của hợp đồng, giao dịch đã được công chứng: Một hợp đồng, giao dịch dân sự nói
chung khi các bên đã tự nguyện giao kết, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội thì đương nhiên đã có giá trị thi hành với các bên, hơn thế nữa, hợp đồng giao dịch đó lại được công
chứng thì lại càng có giá trị pháp lý cao hơn và là chứng cứ pháp lý không thể phản bác, mà giá trị thi
hành với bên thứ ba, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Các hợp đồng, giao dịch nói chung và
giao dịch bảo đảm nói riêng khi đã được công chứng nó có những giá trị cơ bản, phổ quát sau:
+ Giá trị thi hành với các bên giao kết hợp đồng và với người thứ ba: các bên phải cam kết thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng nếu một trong các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
18
đầy đủ thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với
các bên có liên quan (cơ quan thuế, đăng ký hợp đồng giao dịch bảo đảm…) hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng làm căn cứ pháp lý để thu thuế, lệ phí và đăng ký giao dịch bảo đảm, đặc biệt là bất động sản
như nhà, đất, hoặc động sản phải đăng ký như ôtô, tàu bay, tàu biển.
+ Hợp đồng giao dịch đã được công chứng có giá trị chứng cứ: những tình tiết, sự kiện như thời gian, địa
điểm, sự hiện diện của chủ thể tại thời điểm giao kết hợp đồng được thể hiện trong văn bản công chứng là
chứng cứ hiển nhiên được mặc nhiên thừa nhận, không phản bác, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố là vô
hiệu. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng. Nếu bất kỳ ai muốn phản bác nội dung, tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng thì
phải chứng minh và được tòa án công nhận.
2. Về đăng ký giao dịch bảo đảm: Khoản 1 điều 2 nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định: Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
- Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Trình tự thủ tục đăng ký:
Theo quy định của nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm thì thủ tục hành chính của hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất bao gồm:
+ Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp qua các thời kỳ
+ Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp
người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền.
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký:
+ Kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và kê khai đầy
đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; lập hồ sơ đăng ký đầy đủ, không được giả
mạo giấy tờ. Trong trường hợp đơn yêu cầu không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung giao dịch
bảo đảm đã giao kết, hồ sơ đăng ký nếu có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm:
Điều 50 nghị định 83 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm là
viên chức hoặc công chức của cơ quan đăng ký như sau:
+ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ; trình thủ trưởng cơ quan đăng
ký kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin.
19
+ Từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ hoặc không thuộc thẩm
quyền của cơ quan đăng ký; hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hoàn thiện hồ sơ đăng ký, đơn yêu cầu
cung cấp thông tin hoặc gửi văn bản, tài liệu đó đến cơ quan có thẩm quyền.
+ Không được yêu cầu người yêu cầu đăng ký, người tìm hiểu thông tin nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác
ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Ghi thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký; ghi nội
dung của đơn yêu cầu đăng ký vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo
đảm theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
+ Người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều này; nếu vi phạm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp từ chối việc đăng ký thì cơ quan đăng ký phải có trả lời bằng văn bản cho người yêu
cầu đăng ký, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng
quy định pháp luật.
- Những trường hợp bắt buộc phải đăng ký: Điều 3 nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định những trường hợp bắt buộc phải đăng ký gồm:
+ Thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất và rừng trồng
+ Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
+ Thế chấp tàu biển
+ Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Còn lại các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc diện kể trên thì được đăng ký theo yêu cầu.
3. Mối quan hệ giữa công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Qua trên đã nêu, việc công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm là hai loại việc khác
nhau, chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức khác nhau, tư cách chủ thể tham gia vào quan hệ đó
khác nhau. Công chứng hợp đồng bảo đảm là việc chứng nhận tính xác thực tính hợp pháp của nội dung
các hợp đồng, giao dịch – không vi phạm điều cấm pháp luật và trái đạo đức xã hội - nó bao gồm chuỗi
các thủ tục, quy trình chặt chẽ từ khi tiếp nhận yêu cầu công chứng đến khi công chứng viên ký và đóng
dấu vào hợp đồng – đó là việc áp dụng pháp luật về nội dung (luật nội dung). Sau khi hợp đồng bảo đảm
đã được công chứng, có giá trị pháp lý thì việc đăng ký được thực hiện theo một thủ tục hành chính – đó
là việc áp dụng các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục (luật hình thức) tại “bộ phận một cửa” của cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Hợp đồng bảo đảm được công chứng theo quy trình thủ tục chặt chẽ, chính xác, chuẩn mực theo quy định
của pháp luật thì giúp cho việc cập nhật các thông tin về bất động sản tại cơ quan đăng ký càng đầy đủ,
chính xác hơn. Từ đó giúp cho việc cung cấp thông tin của cơ quan đăng ký cho các cá nhân, tổ chức cá
nhân có nhu cầu càng kịp thời, đầy đủ và chính xác, thuận lợi hơn nhằm tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về bất động sản.
Như vậy, có thể nói rằng hai loại việc: công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm được
thực hiện ở hai cơ quan, tổ chức khác nhau, nhưng có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, thể
hiện tính chuyên môn, chuyên sâu và chuyên nghiệp. Cơ quan tổ chức này hoạt động tốt sẽ dẫn tới cơ
20
quan tổ chức kia hoạt động tốt hơn. Nếu mỗi nhân viên, viên chức của mỗi tổ chức hiểu rõ được chức
năng, nhiệm vụ của mình thì sẽ không bị "lấn sân", tránh gây phiền hà cho nhân dân.
45. Nếu 1 khoản vay được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm thì khi khoản vay đến hạn các
giao dịch bảo đảm sẽ được xử lý như thế nào?
Theo khoản 3 điều 296 BLDS 2015 khi một tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm cho nhiều
khoản vay mà có 1 khoản vay đến hạn thì các khoản vay còn lại tuy chưa đến hạn nhưng sẽ coi là
đến hạn và xử lý theo thứ tự giao kết hợp đồng.
“3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa
đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản.
Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng
nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.”
46. Hợp đồng tín dụng vô hiệu có làm cho giao dịch bảo đảm vô hiệu hay không? Vì sao?
Theo K1 Điều 15 VBHN 8019 của BTP thì Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay là
hai hợp đồng độc lập với nhau. Hợp đồng tín dụng vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó
thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng thì
giao dịch bảo đảm không chấm dứt trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Do hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng là hai hợp đồng độc lập
với nhau không áp dụng theo trường hợp sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt được làm phụ theo
khoản 2 điều 407 bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, HĐTD vô hiệu thì chưa chắc hợp đồng bảo đảm vô
hiệu
21