Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc tùng vân tại thị xã dĩ an, tỉnh bình dƣơng, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO PHẠM THÙY DƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀ THUỐC TÙNG VÂN TẠI THỊ XÃ DĨ AN,
TỈNH BÌNH DƢƠNG, NĂM 2019

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO PHẠM THÙY DƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀ THUỐC TÙNG VÂN TẠI THỊ XÃ DĨ AN,
TỈNH BÌNH DƢƠNG, NĂM 2019
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 22/7/2019- 22/11/2019

HÀ NỘI 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản
thân, đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các Thầy cô giáo, bạn bè và
ngƣời thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà Trƣờng, Quý thầy cô Bộ môn
Tổ chức và Quản lý kinh tế dƣợc, Phòng sau đại học, các thầy cô giáo trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: PGS.TS Nguyễn Thị
Thanh Hƣơng, phó bộ môn Tổ chức và Quản lý kinh tế dƣợc trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội. đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các bạn làm việc tại Nhà thuốc Tùng
Vân, Thị Xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong quá trình làm việc, thu thập tài liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình các anh chị đồng nghiệp trong
lớp CK 1 Tổ chức Quản lý Dƣợc 2017 -2019 đã giúp đỡ, động viên, khích lệ
tạo điều kiện tốt nhất để tôi vƣợt qua khó khăn trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày 7 tháng 11 năm 2019
Học viên
Đào Phạm Thùy Dƣơng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................3
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ THUỐC TƢ

NHÂN ..............................................................................................................................3
1.1.1.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ THUỐC TẠI VIỆT NAM .....................3

1.1.2.

HÀNH NGHỀ DƢỢC TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM ............................................4

1.1.3.

VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA HÀNH NGHỀ DƢỢC TƢ NHÂN ............................5

1.1.4.

VAI TRÕ CỦA NHÀ THUỐC CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM ....................5

1.1.5.

NHÀ THUỐC GPP ............................................................................................8

1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................................................13
1.2.1. KHÁI NIỆM ........................................................................................................13
1.2.2.


Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................14

1.2.3.

NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................15

1.2.4.

MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................16

1.2.5.

NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................16

1.3.

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...........................17

1.3.1. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DOANH THU .............................................................17


1.3.2. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN ................17
1.3.3. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN .........................................19
1.3.4. PHÂN TÍCH BIÊN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN .................................19
1.3.5. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN ......................................................20
1.3.6. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO ............................21
1.3.7. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ LUÂN CHUYỂN VỐN LƢU ĐỘNG ............................21
1.3.8. THU NHẬP BÌNH QUÂN VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN CỦA
CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN .....................................................................................21

1.4. KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ DĨ AN VÀ NHÀ THUỐC TÙNG VÂN ....................21
1.4.1. VÀI NÉT VỀ THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG ......................................21
1.4.2. VÀI NÉT VỀ NHÀ THUỐC TÙNG VÂN.........................................................23
1.4.2.

THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI MỘT

SỐ NHÀ THUỐC Ở VIỆT NAM .................................................................................24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................26
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................26
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26
2.2.1.BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .....................................................................................26
2.2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................29
2.2.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................29
2.2.4. MẪU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................30
2.2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................................................30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
3.1. CƠ CẤU HÀNG HÓA ĐÃ BÁN CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 201831
3.1.1. CƠ CẤU THUỐC DƢỢC LIỆU/ YHCT............................................................35


3.1.2. CƠ CẤU THUỐC KÊ ĐƠN/ KHÔNG KÊ ĐƠN ...............................................35
3.1.3. CƠ CẤU NHÓM THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ THUỐC PHỤ KHOA ....37
3.1.4. MƢỜI NHÓM THUỐC CÓ DOANH THU CAO NHẤT TRONG NĂM 2018
CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN ................................................................................37
3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 2018 .........40
3.2.1. DOANH THU .....................................................................................................40
3.2.1.1. DOANH THU TRONG NĂM 2018 CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN ........40
3.2.2. CƠ CẤU CHI PHÍ ...............................................................................................44
3.2.2.1. CHI PHÍ VỐN BÁN HÀNG CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN ....................44

3.2.2.2. CHI PHÍ CHUNG CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 2018.
.......................................................................................................................................45
3.2.2.3. CHI PHÍ CÁC LOẠI CỦA NHÀ THUỐC. .....................................................46
3.2.3. LỢI NHUẬN .......................................................................................................48
3.2.3.1. LỢI NHUẬN CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN TRONG NĂM 2018 ..........48
3.2.3.2. MƢỜI THUỐC CÓ LỢI NHUẬN GỘP CAO NHẤT CỦA NHÀ THUỐC
TÙNG VÂN NĂM 2018 ...............................................................................................51
3.2.3.3. TỶ SUẤT CHI PHÍ THEO LỢI NHUẬN RÕNG CỦA NHÀ THUỐC TÙNG
VÂN NĂM 2018 ...........................................................................................................52
3.2.3.4. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA NHÀ THUỐC
TÙNG VÂN NĂM 2018. ..............................................................................................53
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................56
4.1. CƠ CẤU HÀNG HÓA ĐÃ BÁN CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 201856
4.1.1. CÁC NHÓM THUỐC CÓ LỢI NHUẬN CAO TRONG NĂM 2018 ...............56
4.1.2. CÁC NHÓM THUỐC CÓ TỶ LỆ LỢI NHUẬN TRUNG BÌNH: ....................56
4.1.3. NHÓM THUỐC KÊ ĐƠN VÀ KHÔNG KÊ ĐƠN: ...........................................57


4.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC HOẠT ĐỘNG THÀNH CÔNG CỦA NHÀ
THUỐC .........................................................................................................................58
4.2.1. VỀ MẶT NHÂN VIÊN: ......................................................................................58
4.2.2. VỀ DANH MỤC HÀNG.....................................................................................58
4.2.3. VỀ NGUỒN HÀNG ............................................................................................59
4.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...........................................................59
4.3.1. DOANH THU .....................................................................................................59
4.3.2. CƠ CẤU CHI PHÍ ...............................................................................................61
4.3.3. LỢI NHUẬN .......................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................65
KẾT LUẬN ...................................................................................................................65
A. CƠ CẤU DANH MỤC HÀNG ĐÃ BÁN RA TRONG NĂM 2018 .....................65

B. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 2018 .........66
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết
tắt

1

BYT

Bộ Y tế

2

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

3

WHO

World Health
Organization


Tổ chức Y tế thế giới

4

ASEAN

Association of South
East Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

YHCT

Y học cổ truyền

7

VNĐ

Đồng Việt Nam


8

ICD

9

INN

Tiếng Anh

Tiếng Việt

International
Statistical
Hệ thống phân loại quốc tế về
Classification of
bệnh tật
Diseases and Related
Health Problems
International
Nonproprietary
Tên quốc tế phi thƣơng mại
Names


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1.1. SỐ LIỆU NHÀ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN TỪ NĂM
2017 ĐẾN NĂM 2019 ..................................................................................................23
BẢNG 2.2 CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU................................................................26
BẢNG 3.3. CƠ CẤU CÁC NHÓM THUỐC BÁN RA TRONG NĂM 2018 .........31

BẢNG 3.4. CƠ CẤU THUỐC DƢỢC LIỆU/ YHCT NĂM 2018 ...........................35
BẢNG 3.5. CƠ CẤU THUỐC KÊ ĐƠN/ KHÔNG KÊ ĐƠN NĂM 2018 ..............36
BẢNG 3.6. CƠ CẤU NHÓM TPCN VÀ THUỐC PHỤ KHOA NĂM 2018 .........37
BẢNG 3.7. MƢỜI NHÓM THUỐC CÓ DOANH THU CAO NHẤT TRONG
NĂM 2018 .....................................................................................................................38
BẢNG 3.8. DOANH THU THEO THÁNG TRONG NĂM 2018 ...........................40
BẢNG 3.9. BẢNG CHI PHÍ VỐN HÀNG BÁN CỦA NHÀ THUỐC....................45
BẢNG 3.10. BẢNG CHI PHÍ CHUNG CỦA NHÀ THUỐC ..................................46
BẢNG 3.11. CƠ CẤU CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN
NĂM 2018. ....................................................................................................................47
BẢNG 3.12. KẾT QUẢ, LỢI NHUẬN THUẦN CỦA NHÀ THUỐC THÔNG
QUA CÁC THÁNG TRONG NĂM 2018. .................................................................49
BẢNG 3.13. MƢỜI THUỐC CÓ LỢI NHUẬN GỘP CAO NHẤT TRONG NĂM
2018 ...............................................................................................................................51
BẢNG 3.14. TỶ SUẤT CHI PHÍ CỦA NHÀ THUỐC TÙNG VÂN NĂM 2018 ..52
BẢNG 3.15. BẢNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA
NHÀ THUỐC TÙNG VÂN TRONG NĂM 2018 .....................................................54


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1: CÁC TIÊU CHUẨN “THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC GPP” ................................................................................................................... 12
HÌNH 1.2. HÌNH ẢNH NHÀ THUỐC TÙNG VÂN TẠI THỊ XÃ DĨ AN .. 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ta hiện nay, nhà thuốc tƣ nhân là một trong những mắt xích quan
trọng để đƣa thuốc đến tay ngƣời tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của nhà
thuốc tƣ nhân đã đáp ứng một phần lớn nhu cầu về thuốc của ngƣời tiêu
dùng, đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của ngành Y tế. Hiện
nay, vấn đề an toàn trong sử dụng thực phẩm, mỹ phẩm, dƣợc phẩm đƣợc

ngƣời tiêu dùng quan tâm nên tƣ vấn sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, tiện
dụng, kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các nhà thuốc. Tuy nhiên, hiện nay tại
các nhà thuốc thiếu dƣợc sĩ tƣ vấn sử dụng thuốc. Hoạt động kinh doanh vào
lĩnh vực nhà thuốc là một vấn đề cần phân tích để ngƣời chuyên môn dƣợc
bắt đầu kinh doanh có tầm nhìn tổng quát về lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh. Từ
đó ngƣời dƣợc sĩ có đƣợc những định hƣớng, các khó khăn, thách thức và
nắm bắt cơ hội tại nhà thuốc tƣ nhân.
Nhà thuốc Tùng Vân là một trong những nhà thuốc hoạt động kinh
doanh hơn 30 năm trong ngành dƣợc với nhiều lợi thế cạnh tranh về chất
lƣợng về phân khúc thị trƣờng và hiệu quả kinh doanh. Nhà thuốc đƣợc mở
nhằm đáp ứng các nhƣ cầu của ngƣời tiêu dùng và đƣợc sự tin tƣởng của
ngƣời tiêu dùng. Nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, nhà thuốc xây dựng và
hoàn thiện các dịch vụ để phục vụ ngƣời tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Để
đảm bảo sự phát triển của nhà thuốc đƣợc tốt hơn trong tình hình cạnh tranh,
kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt thì nhà thuốc phải có những định hƣớng,
chiến lƣợc để đạt đƣợc các mục tiêu và hƣớng phát triển trong tƣơng lai tại
nhà thuốc.
Việc nghiên cứu và phân tích các hoạt động và hiệu quả kinh doanh
của nhà thuốc Tùng Vân là một việc làm rất cần thiết nhằm xác định những
yếu tố tạo sự tin tƣởng của khách hàng cũng nhƣ góc nhìn cụ thể hiệu quả

1


trong đầu tƣ kinh doanh của từng nhóm hàng, bên cạnh đó chỉ ra những điều
cần cải thiện về dịch vụ bán hàng và hoạt động kinh doanh của nhà thuốc
nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Tùng Vân tại thị xã Vĩ An, tỉnh Bình
Dương, năm 2018” với các mục tiêu sau:

1. Phân tích cơ cấu hàng hóa đã bán của nhà thuốc Tùng Vân, năm 2018
2. Phân tích kết quả kinh doanh của nhà thuốc Tùng Vân, năm 2018
Từ đó đƣa ra một số đề xuất, ý kiến nâng cao hoạt động kinh doanh và
chất lƣợng hoạt động cung ứng thuốc, nhằm đƣa nhà thuốc Tùng Vân phát
triển theo tiêu chí chất lƣợng và phát triển bền vững.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ THUỐC
TƢ NHÂN
1.1.1. Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhà thuốc đầu tiên có tên là Pharmacy Principal Sonirene
đƣợc mở vào đầu năm 1865 tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh) bởi
ngƣời Pháp. Vào thời điểm đó, Việt Nam là một thuộc địa của Pháp và tất cả
các nhà thuốc đều do Thực dân Pháp điều hành [12].
Việt Nam trải qua một thời gian dài chiến tranh kéo theo nền kinh tế khó
khăn và lạc hậu đã dẫn đến những hạn chế trong hệ thống chăm sóc sức
khỏe. Một trong những hạn chế đó là dịch vụ nhà thuốc cộng đồng không
phát triển trong thời gian đó.
Trong những năm 1980, Nhà nƣớc đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Đặc biệt, các nhà thuốc của nhà nƣớc
là nguồn cung cấp thuốc chính, hoạt động theo cơ chế điều phối thuốc trong
hệ thống công ty dƣợc từ trung ƣơng đến công ty địa phƣơng và nhà thuốc,
quầy thuốc lẻ trực thuộc công ty dƣợc địa phƣơng [13].
Kể từ cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tƣ nhân bắt
đầu phát triển. Bác sĩ và dƣợc sĩ lần đầu tiên có quyền mở bệnh viện tƣ nhân
và nhà thuốc tƣ nhân. Sau những năm 90 hệ thống xã hội chủ nghĩa có nhiều
biến đổi đã tác động lên nền kinh tế cũng nhƣ cơ chế chuyển mình cho phù

hợp với nhu cầu của thời đại. Kinh tế y tế tại Việt Nam chuyển đổi nhanh
chóng từ một hệ thống mà vốn và điều hành hoàn toàn bởi Nhà nƣớc chuyển
dịch dang kinh tế tƣ nhân đã đầu tƣ nhiều hơn vào việc chăm sóc y tế.
Dƣới sự thay đổi về cơ chế quản lý mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển đa
thành phần hoạt động kinh doanh về dƣợc nhằm đáp ứng dịch vụ cung ứng
thuốc ngày càng tốt hơn. Kết quả là, bên cạnh các nhà thuốc công đƣợc quản
lý bởi các doanh nghiệp nhà nƣớc, đã có một số lƣợng đáng kể nhà thuốc tƣ
3


nhân đƣợc mở ra. Cải cách kinh tế đã thay đổi hệ thống y tế trong hai thập kỷ
qua và nhà thuốc tƣ nhân hiện nay cung cấp phần lớn các loại thuốc cả thuốc
không kê đơn và thuốc kê đơn. Nhà thuốc tƣ nhân đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và Chính phủ đang nỗ
lực chỉ đạo các khu vực tƣ nhân theo hƣớng đóng góp nhiều nhất cho sự cải
thiện sức khỏe của cộng động.
Nhằm nâng cao chất lƣợng cho hệ thống nhà thuốc, Bô Y tế đã đƣa ra tiêu
chuẩn hóa nhà thuốc GPP. Về cơ bản các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ
trình quy định tại Thông tƣ số 43/2010/TT-BYT của Bộ Y tế. Số nhà thuốc
tƣ nhân trên toàn quốc năm 2015 là 45.000 nhà thuốc, trung bình cứ 2.038
dân có một điểm bán thuốc. Tính đến năm2017 đã có 5.720 nhà thuốc đạt
tiêu chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 40% tổng số nhà thuốc trên toàn quốc [4].
Tỷ lệ các nhà thuốc đạt GPP tính đến năm 2015 đã đạt 100% ngoài ra,đã có
10 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận tổ chức chuỗi nhà thuốc đạt
chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP) [4].
1.1.2. Hành nghề dƣợc tƣ nhân ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động của HNDTN có nhiều sự thăng trầm qua việc thực hiện các
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc trong các thời kỳ lịch sử. Theo tài liệu
lịch sử thì NTTN hay hiệu bào chế thuốc tây tại Hà Nội vào năm 1886 do

một dƣợc sĩ ngƣời Pháp - Ông Julien Blanc làm chủ.
Những năm giữa thế kỷ 20, khi cải cách công thƣơng nghiệp tƣ bản tƣ doanh
thì ở Hà Nội có trên 20 NTTN, toàn Miền Bắc có trên 100 đại lý thuốc tây và
sau khi thông nhất đất nƣớc (1975), ở Miền Nam có khoảng 2200 NTTN,
636 tiệm trữ Dƣợc (Đại lý thuốc tây) và 71 tiệm bào chế tƣ nhân về dƣợc
phẩm (gồm 9 viện lớn, 24 viện nhỡ, 38 viện nhỏ). Sau khi tiến hành cải tạo
thì việc sản xuất và bán thuốc tân dƣợc do hệ thống Dƣợc phẩm quốc doanh
đảm nhiệm, tƣ nhân không đƣợc phép hành nghề [6].
4


Đến năm 1986, Thủ tƣớng Chính phủ bạn hành Nghị định 66 cho phép tƣ
nhân đƣợc phép tham gia kinh doanh thuốc tân dƣợc. Sau đó, Bộ Y tế ban
hành những văn bản hƣớng dẫn những điều cơ bản cho phép tƣ nhân tham
gia vào việc kinh doanh thuốc chữa bệnh cho ngƣời. Năm 1993 Nhà nƣớc đã
chính thức hóa việc này bằng Pháp lệnh “Hành nghề y dược tư nhân” [10].
1.1.3. Vị trí, vai trò của hành nghề dƣợc tƣ nhân
Hệ thống phân phối thuốc tƣ nhân đã góp phần tích cực vào việc cung
ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho ngƣời bệnh trong việc mua
thuốc, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc nhƣ trƣớc đây. Hiện nay số
lƣợng, chủng loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, ngƣời thầy thuốc
đƣợc lựa chọn thuốc, ngƣời dân cũng có thể mua thuốc để tự điều trị cho
mình.
Hoạt động của HNDTN đã tạo luồng sinh khí mới trong ngành Y tế, tạo lòng
tin của dân đối với Đảng và Nhà nƣớc. HNDTN phát triển đã chứng minh
đƣợc đƣờng lối chủ trƣởng của Đảng trong công cuộc đổi mới là đúng đắn.
1.1.4. Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển, các nhà thuốc
thƣờng là nơi lựa chọn đầu tiên của ngƣời dân về việc cung cấp dịch vụ và
thông để tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế cho những vấn đề sức khỏe thông

thƣờng. Các nhà thuốc này thƣờng là nơi đầu tiên ngƣời dân tiếp cận khi có
nhu cầu chăm sóc sức khỏe, đóng một vai trò quan trọng trong việc cung ứng
các loại thuốc cũng nhƣ đƣa ra lời khuyên và tƣ vấn về vấn đề sức khỏe. Tìm
hiểu vai trò của nhân viên nhà thuốc và các dịch vụ nhà thuốc cho thấy đôi
khi các nhân viên nhà thuốc có thể đóng một vai trò kép nhƣ cả bác sĩ và
dƣợc sĩ trong thực hành hàng ngày của họ ở nhà thuốc. Điều này có nghĩa là
họ vựa có thể kê đơn thuốc cho khách hàng nhƣ là một bác sĩ đồng thời vừa
cung ứng các loại thuốc nhƣ một dƣợc sĩ.

5


Dƣợc sĩ có thể tham gia vào vào các giai đoạn khác nhau của việc bán thuốc
hoặc tƣ vấn thuốc. Tuy nhiên, dƣợc sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý
đối với từng loại thuốc đƣợc phân phối và cung ứng. Dƣợc sĩ đƣợc hỗ trợ bởi
nhân viên bán hàng (dƣợc sĩ cao đẳng hay trung học). Hoạt động của nhân
viên bán hàng bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng nhƣ tƣ vấn cho
bệnh nhân về bệnh sử dụng thuốc và lối sống lành mạnh nhằm nâng cao thể
trạng và sức khỏe. Họ cũng có thể đƣợc tham gia vào việc tiếp nhận đơn
thuốc và hỗ trợ cung ứng thuốc theo đơn.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai mục
tiêu cơ bản của chính sách Quốc Gia về thuốc “Thực hành tốt nhà thuốc”
(Viết tắt GPP) là văn bản chứa đựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong
thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dƣợc sĩ và nhân sự dƣợc trên cơ sở
tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn ở mức cao hơn và
những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau: Đặt
lợi ích của ngƣời bệnh và sƣc khỏe của cộng động lên trên hết, cung cấp
thuốc đảm bảo chất lƣợng kèm theo thông tin về thuốc, tƣ vấn thích hợp cho
ngƣời sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ, tham gia vào hoạt

động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tƣ vấn dùng thuốc tự điều trị
triệu chứng của các bệnh đơn giản, góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp,
kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Tại Việt Nam, nhân viên nhà thuốc thƣờng cung cấp thuốc cho khách hàng
sau khi nghe họ miêu tả trạng thái bệnh. Phần lớn nhân viên nhà thuốc bán
thuốc mà không có đơn của bác sĩ. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng
cung cấp những thông tin chính xác do không đủ kiến thức đúng và không có
những xét nghiệm cần thiết. Nhƣ vậy, nếu đƣợc củng cố, trang bị thêm kiến
thức và kỹ năng thì nhân viên nhà thuốc có thể góp phần nâng cao khả năng
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp trọng cộng đồng.
6


Nhằm tăng cƣờng vai trò của nhà thuốc, chia sẻ thành công và bài học kinh
nghiệm từ một số dự án nhà thuốc đã và đang triển khai, nhà nƣớc cũng đã tổ
chức rộng rãi các buổi Hội thảo khoa học về thuốc nhằm nâng cao vai trò của
nàh thuốc trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam. Một số mô hình dự
án nhà thuốc đƣợc triển khai hiệu quả tại Việt Nam đã đƣợc giới thiệu tại
Hội thảo, bao gồm: Hiệu thuốc thân thiện dành cho thanh thiếu niên, nâng
cao vài trò của nhà thuốc đối với sức khỏe cộng đồng, tăng cƣờng phối hợp y
tế trong các chiến dịch phòng chống bệnh hiểm nghèo, HIV, lao... vừa thể
hiện sự hợp tác qua lại giữa y tế cộng lập và nhà thuốc tƣ nhân, vừa có lợi
cho khách hàng và cộng đồng.
Trong các dự án, hoạt động thể hiện hiệu quả rõ nhất là việc “ Giấy chuyển
tuyến”. Các nhà thuốc, phòng khám tƣ đƣợc phát các mẫu giấy chuyển
tuyến, bao gồm tên và địa chỉ bệnh nhân, tên cơ sở (nhà thuốc, phòng khám)
chuyển, ngày, tháng chuyển. Danh sách địa chỉ các cơ sở y tế chuyên khoa
trong tỉnh, thông tin phản hồi của cơ sở y tế tiếp nhận bệnh nhân đƣợc in
kèm theo. Ngoài ra, nhân viên nhà thuốc còn hoàn thiện bản thân, nâng cao
uy tín nhà thuốc có vai trò của các “khách hàng bí mật”. trong vai các bệnh

nhân có nhu cầu tƣ vấn và mua thuốc, khách hàng bí mật có thể khảo sát
đƣợc ý thức, trình độ của nhân viên nhà thuốc, hiệu quả của dự án từng thời
điểm, từ đó xây dựng kế hoạch tập huấn, hỗ trợ nhà thuốc.
Tại một số địa phƣơng trong nƣớc, nhà thuốc đã phát huy đƣợc vai trò phục
vụ cộng đồng rất tích cực. Sau quá trình thực hiện lộ trình “ Thực hành nhà
thuốc tốt” cả nƣớc một số ít nhà thuốc đủ tiêu chuẩn GPP. Do trình độ về
dƣợc lâm sàng và kỹ năng tƣ vấn còn chênh lệch giữa các địa phƣơng, ngƣời
dân còn mang tâm lý e ngại khi mua thuốc ở nhà thuốc GPP và thói quan
mua thuốc không cần đơn của ngƣời dân.
Mặc dù đã thu đƣợc nhiều kết quả, nhƣng để nâng cao vai trò nhà thuốc
trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn, nhƣ: thiếu
7


nguồn nhân lực dƣợc, hệ thống cung ứng thuốc còn thiếu, chất lƣợng dịch vụ
y tế không đồng đều, việc sử dụng “giấy chuyển tuyến” chƣa đƣợc thể hiện ở
tất cả các nhà thuốc, cơ sở hạ tầng tại tất cả các nhà thuốc chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu, hạn chế trong đánh giá hiệu quả trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu. Để khắc phục những khó khăn, đẩy nhanh lộ trình hoàn thiện
“thực hành tốt nhà thuốc” cần có sự chung tây của các cấp, các ngành, từ địa
phƣơng đến trung ƣơng thông qua một số hoạt động cơ bản sau; tăng cƣờng
công tác giám sát hỗ trợ, có cơ chế khuyến khích khen thƣởng, xây dựng
kênh thông tin hai chiều từ phía cộng đồng, nâng cao mối quan hệ cộng tác
giữa y - dƣợc nhà nƣớc và tƣ nhân, cung cấp thông tin về các nhà thuốc và
cơ sở y tế để để tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai bên, tăng cƣờng truyền
thông về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nhà thuốc qua phƣơng tiện
thông tin đại chúng, các sinh hoạt đoàn thể và các chƣơng trình y tế thƣờng
xuyên tại địa phƣơng, câp nhật thông tin y dƣợc cho các nhà thuốc và cơ sở y
tế thông qua bản tin sức khỏe, nâng cao nhận thức cộng đồng bằng việc
quảng bá dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nhà thuốc.

1.1.5. Nhà thuốc GPP
Sau khi TT 43/2010TT-BYT và TT 46/2011TT-BYT ra đời đã đƣợc sự
đón nhận và triển khai tích cực của các Sở Y tế tại các tỉnh trong cả nƣớc.
Bằng những đợt tập huấn liên tục, sâu rộng đến tất cả các chủ cơ sở bán lẻ từ
nông thôn đến thành thị, đồng bằng, miền núi, vùng sâu vùng xa…nên quy
định về lộ trình thực hiện áp dụng GPP đã đƣợc thực hiện một cách nghiêm
túc, đồng bộ tại các địa phƣơng trên cả nƣớc và kể từ ngày 1/1/2013 tất cả
các nhà thuốc, quầy thuốc cũ và mở mới đều đã đƣợc cấp phép đạt tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc”. Trong những năm gần đây các nhà thuốc đạt
GPP cũng phát triển nhanh chóng về số lƣợng tạo nên mạng lƣới bán lẻ rộng
khắp phủ đều trên toàn quốc. Sự tăng nhanh chóng về số lƣợng các nhà thuốc
đạt GPP trong cả nƣớc đã đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời bệnh. Ngƣời dân
8


có thể mua thuốc dễ dàng, thuận tiện, chất lƣợng thuốc cũng tốt hơn, sự phục
vụ của các nhà thuốc cũng tận tình chu đáo, mặt hàng thuốc thì đa dạng nên
ngƣời mua cũng lựa chọn dễ dàng hơn. Số lƣợng các nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn GPP trong cả nƣớc tăng lên nhanh chóng trong các năm qua
Theo Quyết định 11/2007/QĐ-BYT, nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc”
hay Nhà Thuốc GPP là đặt lợi ích của ngƣời bệnh và sức khoẻ của cộng
đồng lên trên hết; cung cấp thuốc đảm bảo chất lƣợng kèm theo thông tin về
thuốc, tƣ vấn thích hợp cho ngƣời sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc
của họ; tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tƣ vấn
dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản; góp phần đẩy
mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có
hiệu quả.
Trƣớc hết cần tìm hiểu nhà thuốc GPP không chỉ cần thiết về mặt pháp lý khi
đƣa vào hoạt động, mà còn là tiêu chuẩn cấp thiết nhằm bảo đảm sức khỏe
của cộng đồng. Chính vì thế, việc xây dựng Nhà thuốc đạt chuẩn GPP cần có

một số nguyên tắc cơ bản sau:
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP phải biết đặt sức khỏe và lợi ích của toàn thể cộng
đồng lên trên lợi nhuận kinh doanh.
Các điều kiện về sắp xếp, bố trí, bảo quản thuốc đều phải đƣợc đảm bảo thực
hiện theo đúng quy định.
Thuốc bán ra cần đảm bảo chất lƣợng thuốc, chất lƣợng tƣ vấn, có đầy đủ
các thông tin cần thiết và theo dõi quá trình sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Dƣợc sĩ quản lý nhà thuốc tham gia vào hoạt động tự điều trị, tức cung cấp
và hƣớng dẫn sử dụng thuốc, nhằm điều trị triệu chứng một số bệnh đơn giản
mà không cần bác sĩ kê đơn.
Kê đơn đúng bệnh, phù hợp với kinh tế, đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả.

9


Trong chuỗi nguyên tắc về lĩnh vực dƣợc phẩm bảo gồm GMP, GLP, GSP,
GDP thì Nhà thuốc đạt chuẩn GPP là tiêu chí cuối cùng, bao gồm tất cả các
tiêu chí khác. Do đó, thuốc do nhà thuốc GPP cung cấp đảm bảo chất lƣợng,
độ an toàn khi sử dụng.
Để đƣợc công nhận Nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc cần đảm bảo một
số tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất:
Diện tích tối thiểu của nhà thuốc phải đạt 10m2; có đầy đủ các không gian bố
trí, sắp xếp thuốc theo đúng quy định (khu trƣng bày, khu bảo quản, khu mỹ
phẩm...); đảm bảo các trang thiết bị, phƣơng tiện cần thiết để bảo quản thuốc.
Với thuốc bán lẻ không kèm bao bì, dƣợc sĩ bán thuốc cần ghi rõ tên thuốc,
hàm lƣợng, nộng độ, hƣớng dẫn sử dụng cụ thể...
Tiêu chuẩn về nhân sự:
Ngƣời đứng tên thành lập Nhà thuốc GPP phải có bằng dƣợc sĩ đại học và có

chứng chỉ hành nghề dƣợc của Bộ Y tế cấp. Nhân viên làm việc tại nhà thuốc
phải mặc áo Blouse trắng, đeo biển ghi họ tên, chức vụ, ăn mặc gọn gàng,
sạch sẽ.
Dƣợc sĩ bán thuốc phải có trình độ chuyên môn nghề dƣợc, thực hành bán
thuốc theod udnsg quy định, đảm bảo lợi ích, an toàn cho bệnh nhân và tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn về hoạt động:
Thực hiện việc ghi chép, lƣu trữ và bảo quản hồ sơ tối thiểu 1 năm tính từ
thời điểm thuốc hết hạn chùng; Không đƣợc thực hiện bất kỳ hành vi quảng
cáo, lôi kéo khách hàng; Đảm bảo việc mua thuốc, kiểm soát chất lƣợng, bán
thuốc không kê đơn/kê đơn, theo dõi chất lƣợng thuốc, bảo quản thuốc, giải
quyết các trƣờng hợp thu hồi thuốc hay khiếu nại về thuốc;...

10


Việc xây dựng Nhà thuốc đạt GPP không chỉ đảm bảo lợi íc cho bệnh nhân
mà còn giúp nâng uy tín cho Nhà thuốc và góp phần nâng cao chất lƣợng
dịch vụ ngành dƣợc phẩm nƣớc nhà.
Nhà thuốc GPP phải xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác
chuẩn dƣới dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân
viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau: Quy trình mua thuốc và
kiểm soát chất lƣợng; Quy trình bán thuốc theo đơn; Quy trình bán thuốc
không kê đơn; Quy trình bảo quản và theo dõi chất lƣợng; Quy trình giải
quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi; Quy trình pha chế thuốc theo
đơn trong trƣờng hợp có tổ chức pha chế theo đơn; Các quy trình khác có
liên quan. Sổ sách, hồ sơ và thƣờng xuyên ghi chép hoạt động mua thuốc,
bán thuốc lƣu giữ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng…
Nhà thuốc GPP phải có nguồn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở kinh doanh
thuốc hợp pháp. Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm

bảo chất lƣợng thuốc trong quá trình kinh doanh; Ngƣời bán lẻ cung cấp các
thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về
chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại thuốc. Đối với trƣờng hợp thuốc bán lẻ
không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì nhà thuốc Gpp phải ghi rõ: tên
thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lƣợng thuốc; trƣờng hợp không có đơn
thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng.
Ngƣời bán lẻ tƣ vấn cho ngƣời mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Tƣ vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu
quả điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời mua thuốc. Đối
với ngƣời bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng
thuốc, Ngƣời bán lẻ cần tƣ vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị; Không đƣợc tiến hành các hoạt động
thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định về thông tin
quảng cáo thuốc; khuyến khích ngƣời mua coi thuốc là hàng hoá thông
thƣờng và khuyến khích ngƣời mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết…
11


Các cơ sở bản lẻ thuốc cần thực hiện theo lộ trình nguyên tắc thực hành tốt
nhà thuốc (GPP); đảm bảo tƣ vấn, hƣớng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, hiệu quả là mục tiêu cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc của
Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nƣớc hoặc nhập khẩu, đến đƣợc
tay ngƣời tiêu dùng hầu hết đều trực tiếp thông qua hoạt động của các cơ sở
bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc).
“ Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là văn
bản đƣa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại
nhà thuốc của dƣợc sĩ nhân sự dựa trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu
chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối
thiểu [2].
Các nguyên tắc GPP


Đặt lợi ích
của ngƣời
bệnh

sức khỏe
cảu cộng
đồng lên
trên hết

Cung cấp thuốc
đảm bảo chất
lƣợng kèm theo
thông tin về thuốc,
tƣ vấn thích hợp
cho ngƣời sử dụng
và theo dõi việc sử
dụng thuốc của họ

Tham gia vào
hoạt động tự
điều trị, bao
gồm cung cấp
thuốc và tƣ vấn
thuốc, tự điều
trị triệu chứng
của các bệnh
đơn giản

Góp phần đẩy

mạnh việc kê
đơn phù hợp,
kinh tế và việc
sử dụng thuốc
an toàn, hợp
lý, hiệu quả

“ Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” gồm 03 tiêu chuẩn sau:
Nhân sự

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hoạt động chuyên môn

Hình 1.1: Các tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”

12


Với các nguyên tắc đặt lợi ích ngƣời bệnh lên hàng đầu, lựa chọn
thuốc tốt, đào tạo nhân viên, đào tạo lại liên tục giúp cập nhật kiến thức
chuyên môn, các văn bản quy phạm pháp luật để từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, tạo ra sự khác biệt của nhà thuốc GPP.
Thực hiện tốt các quy trình S.O.P nhà thuốc: Bán thuốc theo đơn, bán
thuốc không kê đơn, mua thuốc và kiểm soát chất lƣợng thuốc, bảo quản và
theo dõi chất lƣợng thuốc, giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi,
sắp xếp và trình bày thuốc, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, vệ sinh nhà thuốc,
nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ và phát triển kinh doanh.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm

Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nghiên cứ để đánh giá toàn
bộ quá trình hoạt động kinh doanh tại cơ sở, nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại cơ sở và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các
phƣơng án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ
yếu cho cơ sở kinh doanh. Với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực có sẵn của nhà đầu tƣ để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong
kinh doanh với mức chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh đƣợc thể hiện qua mức độ sử dụng vốn kinh
doanh, cơ sở vật chất, lao động và các yếu tố khác ảnh hƣởng đến hoạt động
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí nhỏ nhất, thu lợi
nhuận tối đa, góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh thông qua
dịch vụ cung ứng thuốc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.1.2.Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực cho nhà đầu tƣ
nhằm phản ánh thực trạng của đầu tƣ, những điểm đã làm tốt và những điểm
13


chƣa làm tốt trên cơ sở đố giúp nhà đầu tƣ đƣa ra cái nhìn thực tế và những
giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để làm đƣợc điều này
nhà đầu tƣ cần phải có những yêu cầu sau [7].
Tính chính xác: Để đảm bảo chính xác thông tin để phục vụ cho công tác
phân tích số liệu phục thuộc vào:
- Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Nguồn số liệu đƣợc cung cấp
- Kỹ năng, kinh nghiệm của ngƣời phân tích
Tính đầy đủ thông tin: Nội dung đƣa ra phân tích phụ thuộc nguồn tài
liệu cung cấp có đầy đủ thông tin, đa chiều đảm bảo tính khách quan của số

liệu và tính cần thiết của thông tin. Có nhƣ vậy mới có thể đánh giá và phân
tích đối tƣợng cần nghiên cứu.
Tính khách quan: Là yêu tố rất quan trọng trong công tác nhận và phân
tích thông tin đa chiều nhằm có cái nhìn đúng bản chất của sự việc.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh cần phải kịp thời tổ chức đánh
giá lại tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích những điểm mạnh, điểm
còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng khắc
phục kinh doanh.
Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doạnh trên nhằm giúp nhà
đầu tƣ tìm ra những giải pháp kịp thời trong kinh doanh nhằm đạt đƣợc
những kết quả cao hơn trong tƣơng lai. Đồng thời quá trình kiểm tra, đánh
giá là cơ sở để định hƣớng nghiên cứu sâu hơn, cao hơn các bƣớc tiếp theo
nhằm làm rõ các vấn đề mà nhà đầu tƣ quan tâm cũng nhƣ đạt đƣợc các mục
tiêu tiếp theo.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Cho phép nhà thuốc nhìn nhận đúng về sức mạnh cũng nhƣ hạn chế của
doanh nghiệp mình, từ đó có thể xác định đúng đắn mục tiêu cùng với lƣợc kinh
doanh phù hợp.
14


Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đế phát triến những khả năng tiềm
tàng

và công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Là cơ sở quan

trọng để đƣa ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp. Là biện pháp quan trọng để đề phòng rủi ro. Tài liệu phân tích hoạt
động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị bên trong doanh

nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tƣợng bên ngoài khi họ có mối quan hệ về
nguồn lợi doanh với nghiệp, bởi vì thông qua phân tích họ mới đƣa ra quyết
định đúng đắn cho việc đầu tƣ, cho vay... với doanh nghiệp [14].
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng.
Nhiệm vụ trƣớc tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra kết quả đạt đƣợc so
với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức... đã đặt ra để khẳng định tính
đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hƣỏng đến kết quả kinh doanh và tìm nguyên
nhân gây nên các mức độ ảnh hƣỏng đó.
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do
đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các
mức độ ảnh hƣởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà
phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải đƣợc khai thác và
nhũng tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc
phục tồn tại ở doanh nghiệp của mình.

15


×