BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HUẾ
QUẢN LÝ TƢƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI
TRONG KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG DƢỢC LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HUẾ
QUẢN LÝ TƢƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI
TRONG KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG DƢỢC LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
2. TS. Cẩn Tuyết Nga
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Đức Hùng, Phó Giám đốc,
Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp; TS. Cẩn Tuyết Nga, Trưởng khoa
Dược Bệnh viện Bạch Mai đã luôn quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Anh - Giảng viên bộ môn Dược lực, Giám đốc Trung tâm
DI&ADR Quốc gia, người thầy đã định hướng và cho tôi những nhận xét
quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ths. Nguyễn Thu Minh, Ths. Bùi Thị Ngọc Thực,
DS. Lê Thị Hoàng Hà và các đồng nghiệp tại Đơn vị Dược lâm sàng,
Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai; TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trưởng
khoa Khám bệnh và các bác sĩ tại các phòng khám khoa Khám bệnh của
bệnh viện; Đại diện công ty phần mềm Si3 đã luôn quan tâm, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Mai Hoa - Cán bộ
Trung tâm DI&ADR Quốc gia, đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn tôi
ngay từ những ngày đầu thực hiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn các cán bộ
Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã luôn nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ tôi.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Trường
Đại học Dược Hà Nội, những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận
tâm với sinh viên chúng tôi.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi, bạn bè tôi, những người luôn
ở bên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong cuộc sống.
Hà nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Huế
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Tƣơng tác thuốc trong kê đơn ngoại trú .................................................... 3
1.1.1. Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú ............... 3
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc trong kê đơn ngoại trú ................................... 4
1.2. Quản lý tƣơng tác thuốc .............................................................................. 9
1.2.1. Nguyên tắc quản lý tương tác thuốc............................................................ 9
1.2.2. Các biện pháp quản lý tương tác thuốc đã được áp dụng trong thực hành
lâm sàng ............................................................................................................... 16
1.3. Vài nét giới thiệu về khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai ............... 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng trong kê đơn
ngoại trú ............................................................................................................... 20
2.1.2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong việc phát hiện và
giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi tại khoa Khám bệnh ..................................... 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng trong kê đơn
ngoại trú ............................................................................................................... 22
2.2.2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong việc phát hiện và
giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi tại khoa Khám bệnh ..................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
3.1. Xây dựng danh mục tƣơng tác thuốc cần chú ý khi sử dụng trong kê
đơn thuốc ngoại trú ........................................................................................... 33
3.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng “Danh mục cặp tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên
dữ liệu y văn” ...................................................................................................... 33
3.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng “Danh mục tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên
khảo sát đơn thuốc ngoại trú” ............................................................................. 34
3.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng “Danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong kê đơn
ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai” ...................................................................... 35
3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động dƣợc lâm sàng trong việc phát hiện và
giảm thiểu tƣơng tác thuốc bất lợi tại khoa Khám bệnh............................... 37
3.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: ...................................................... 37
3.2.2. Phân tích xu hướng xuất hiện TTT ........................................................... 45
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 56
4.1. Xây dựng danh mục tƣơng tác thuốc cần chú ý trong kê đơn ngoại trú .. 56
4.1.1. Xây dựng danh mục tương tác cần lưu ý của các thuốc sử dụng trong kê
đơn ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai dựa trên dữ liệu y văn ............................. 58
4.1.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên khảo sát đơn
thuốc ngoại trú ..................................................................................................... 59
4.1.3. Xây dựng “Danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong kê đơn ngoại trú tại
bệnh viện Bạch Mai”. .......................................................................................... 60
4.2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dƣợc lâm sàng trong việc giảm thiểu
tƣơng tác thuốc bất lợi tại khoa Khám bệnh .................................................. 61
4.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ....................................................... 61
4.2.2. Xu hướng ghi nhận tương tác thuốc bất lợi .............................................. 65
4.3. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu......................................................... 70
4.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 70
4.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT .................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH Ụ L ỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)
CCĐ
Chống chỉ định
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DIF
Drug Interaction Facts
DLS
Dược lâm sàng
DRP
Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related Problems)
EMC
The Electronic medicines compendium
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
HH
MM
NSAID
Hansten and
Horn’s
Drug
Interactions
Management
IBM Micromedex Drug Interactions
Thuốc chống viêm không steroid
(Non-steroidal anti-inflammatory drug)
SDI
Stockley’s Drug Interactions
SIA
Stockley’s Interactions Alerts
STT
Số thứ tự
TIM
Thésaurus des interactions médicamenteuses
TTT
Tương tác thuốc
YNTK
Ý nghĩa thống kê
Analysis
and
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ........................................ 9
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM ............................................ 10
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM ................................................... 11
Bảng 1.5. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF ............................................. 11
Bảng 2.1. Quy ước mức độ tương tác thuốc trong nghiên cứu ................................................. 26
Bảng 2.2. Ý nghĩa và cách đánh giá các chỉ số đặc trưng trong mô hình hồi quy từng phần .. 32
Bảng 3.1. Danh mục tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên khảo sát đơn thuốc ngoại trú ........... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu............................................................. 38
Bảng 3.3. Đặc điểm về thuốc được kê cho bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................... 40
Bảng 3.4. Đặc điểm về tần suất xuất hiện tương tác thuốc ...................................................... 41
Bảng 3.5. Tần suất xuất hiện TTT theo từng chuyên khoa ...................................................... 41
Bảng 3.6. Các cặp TTT chống chỉ định trong mẫu nghiên cứu ................................................ 42
Bảng 3.7. Các cặp TTT chống chỉ định theo chuyên khoa ....................................................... 43
Bảng 3.8. Các cặp TTT nghiêm trọng trong mẫu nghiên cứu .................................................. 44
Bảng 3.9. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và tần suất xuất hiện TTT tại Khoa
Khám bệnh ................................................................................................................................ 45
Bảng 3.10. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và tần suất xuất hiện TTT tại các
chuyên khoa chính .................................................................................................................... 48
Bảng 3.11. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của các
cặp tương tác chống chỉ định .................................................................................................... 51
Bảng 3.12. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của các
cặp tương tác nghiêm trọng ...................................................................................................... 52
Bảng 3.13. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của một
số cặp tại các chuyên khoa ....................................................................................................... 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý ........................................ 20
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên dữ liệu y văn ... 23
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý dựa trên khảo sát đơn
thuốc ngoại trú .......................................................................................................................... 25
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong kê đơn ngoại trú
tại bệnh viện Bạch Mai ............................................................................................................. 27
Hình 2.5. Sơ đồ các hoạt động can thiệp dược lâm sàng .......................................................... 28
Hình 2.6. Sơ đồ thu thập mẫu nghiên cứu để phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng
trong quản lý TTT tại khoa Khám bệnh ................................................................................... 30
Hình 2.7. Biểu đồ biểu diễn các chỉ số đặc trưng cho thay đổi xu hướng và mức độ trong mô
hình hồi quy từng phần ............................................................................................................. 31
Hình 3.1. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn 1 ........................................ 33
Hình 3.2. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn 2 ........................................ 34
Hình 3.3. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong kê đơn ngoại trú tại
khoa Khám bệnh ....................................................................................................................... 36
Hình 3.4. Quy trình thu thập mẫu nghiên cứu .......................................................................... 37
Hình 3.5. Số lượng đơn thuốc ngoại trú theo từng tháng trong thời gian khảo sát .................. 38
Hình 3.6. Xu hướng và tần suất xuất hiện TTT tại khoa Khám bệnh ...................................... 45
Hình 3.7. Xu hướng và tần suất xuất hiện TTT theo các chuyên khoa chính .......................... 47
Hình 3.8. Xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của các cặp tương tác chống chỉ định ........... 50
Hình 3.9. Xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của các cặp tương tác nghiêm trọng .............. 52
Hình 3.10. Xu hướng và tần suất xuất hiện TTT của một số cặp tại các chuyên khoa ............ 54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng, trở thành
một trong những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng
thuốc, thất bại điều trị, thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh nhân [2],[15]. Đây
cũng là vấn đề phổ biến liên quan đến thuốc và là nguyên nhân gây nhập viện cho
nhiều bệnh nhân [32],[49]. Nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho bệnh
nhân, các bác sĩ và dược sĩ có thể tra cứu thông tin về tương tác thuốc trong các cơ
sở dữ liệu (CSDL) khác nhau như sách chuyên khảo hoặc phần mềm tra cứu trực
tuyến. Tuy nhiên, trong thực tế việc này còn gặp rất nhiều khó khăn do các CSDL
không đồng nhất trong việc liệt kê và nhận định mức độ nghiêm trọng của các
tương tác thuốc [10]. Nhiều CSDL còn đưa ra cảnh báo về những tương tác thuốc
không có ý nghĩa trên lâm sàng. Điều này khiến bác sĩ mất nhiều thời gian để tra
cứu thông tin nhằm tìm ra câu trả lời phù hợp nhất, trong khi thực tế điều trị yêu
cầu cần bác sĩ phải đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Để giảm thiểu các
khó khăn trên, nhiều cơ sở khám chữa bệnh trên thế giới và tại Việt Nam đã xây
dựng danh mục ngắn gọn các cặp tương tác thuốc bất lợi cần lưu ý trong thực hành
lâm sàng. Danh mục này giúp cán bộ y tế tra cứu nhanh chóng các cặp tương tác
nghiêm trọng trên lâm sàng. Bên cạnh đó, việc tích hợp các danh mục tương tác
vào phần mềm cũng như kết hợp với hoạt động dược lâm sàng càng nâng cao hiệu
quả trong việc giảm thiểu tương tác thuốc. Một số nghiên cứu đã ghi nhận hiệu quả
của hoạt động này như trong nghiên cứu của Moura và cộng sự, tỷ lệ tương tác
thuốc giảm 50% và tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng giảm 81% khi có sự tư vấn
của dược sĩ lâm sàng và dùng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc [45]. Nghiên
cứu của Vũ Thị Trinh và cộng sự tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã chỉ ra sự
kết hợp việc xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý với sự tư vấn
trực tiếp của dược sĩ lâm sàng đã giúp tỷ lệ bệnh án có tương tác giảm 4,7% [9].
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt, là tuyến cao nhất
trong khám và điều trị cho bệnh nhân. Khoa Khám bệnh của bệnh viện hàng ngày
1
tiếp nhận và thăm khám cho hàng nghìn lượt bệnh nhân với nhiều loại hình bệnh
tật đa dạng và đòi hỏi phải phối kết hợp nhiều loại thuốc trong một đơn thuốc. Do
đó, tương tác thuốc luôn là vấn đề được Bệnh viện Bạch Mai hết sức quan tâm.
Việc xây dựng một công cụ kiểm soát tương tác thuốc trong kê đơn ngoại trú, đồng
thời tăng cường hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng trong việc kê đơn ngoại trú
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi triển khai đề tài: “Quản lý tƣơng tác
thuốc bất lợi trong kê đơn ngoại trú thông qua hoạt động dƣợc lâm sàng tại
Bệnh viên Bạch Mai” với hai mục tiêu:
1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khi sử dụng trong kê đơn
thuốc ngoại trú.
2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong việc phát hiện và
giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi tại khoa Khám bệnh.
Chúng tôi hi vọng rằng đề tài sẽ góp phần tăng cường công tác kiểm soát
tương tác thuốc bất lợi trong thực hành lâm sàng, đồng thời góp phần vào việc
nâng cao chất lượng điều trị và an toàn cho người bệnh.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tƣơng tác thuốc trong kê đơn ngoại trú
1.1.1. Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú
Đặc điểm bệnh nhân ngoại trú
Khoa ngoại trú hoặc phòng khám ngoại trú là một phần của bệnh viện được
thiết kế để khám và điều trị cho bệnh nhân ngoại trú, những người có vấn đề về sức
khỏe đến bệnh viện để chẩn đoán hoặc điều trị, nhưng không cần nhập viện để
chăm sóc qua đêm. Các khoa ngoại trú cung cấp một loạt các dịch vụ điều trị, xét
nghiệm, chẩn đoán và các thủ thuật tiểu phẫu. Đối tượng bệnh nhân ngoại trú rất đa
dạng: có người chỉ cần tư vấn, khám sức khỏe định kì…. trong đó đa phần là khám
và điều trị các bệnh mạn tính. Những bệnh này cần được thay đổi lối sống và quản
lý bằng thuốc dài ngày. Tuy nhiên, khác với bệnh nhân nội trú có những vấn đề
bệnh lý nghiêm trọng, phẫu thuật phức tạp hoặc các chấn thương nặng…. cần theo
dõi y tế cẩn thận, bệnh nhân ngoại trú có ít cơ hội được tương tác với các bác sĩ,
dược sĩ, điều dưỡng hơn. Do vậy, các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (DRP)
đôi khi được ghi nhận với tỷ lệ cao hơn tại phòng khám ngoại trú so với nội trú
[55],[59].
Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong kê đơn ngoại trú
Theo định nghĩa của Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu (Pharmaceutical
Care Network Europe - PCNE), vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related
Problems - DRP) là “tình huống liên quan đến điều trị bằng thuốc thực sự gây trở
ngại hoặc tiềm ẩn mối nguy hại cho sức khỏe người bệnh” [26].
Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, DRP có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm
nào trong quá trình sử dụng thuốc, từ khi đơn thuốc được kê đơn, cấp phát thuốc
hoặc mua thuốc tại nhà thuốc, sử dụng thuốc, tuân thủ điều trị của người bệnh.
Trong mỗi giai đoạn, DRP lại được chia thành nhiều loại khác nhau.
- DRP trong kê đơn: bao gồm DRP về thiếu thông tin trong đơn thuốc, lựa
chọn thuốc, liều dùng, cách dùng thuốc, tương tác thuốc, tương kỵ thuốc và thiếu
điều trị [56].
- DRP trong cấp phát thuốc hoặc mua thuốc tại nhà thuốc: bao gồm DRP do
3
sai thuốc (sai loại thuốc, sai hàm lượng, sai dạng bào chế), sai nhãn, thiếu hoặc
thừa thuốc, thuốc quá hạn sử dụng, sai tên bệnh nhân, đóng gói sai [36].
- DRP trong sử dụng thuốc, tuân thủ điều trị: bao gồm phản ứng có hại của
thuốc, hiệu quả của thuốc, sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân….
Trong chăm sóc ngoại trú, tỷ lệ mắc DRP tương đối cao chiếm 25%, trong
số đó 39% có thể phòng tránh được [27]. Có 6,5% bệnh nhân nhập viện do ADR
[54], 4,6% số ca tử vong là kết quả của một DRP, dẫn đến DRP trở thành 1 trong 5
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong [19]. DRP xảy ra với tỷ lệ cao hơn trên bệnh
nhân cao tuổi và sử dụng nhiều thuốc. Với bệnh nhân cao tuổi tỷ lệ gặp DRP lên
đến 30%. Số lượng thuốc được kê liên quan trực tiếp tới DRP. Tần suất xuất hiện
DRP trung bình trên mỗi bệnh nhân tăng 10% khi thêm mỗi thuốc vào đơn. DRP
thường xuyên liên quan đến các thuốc tác động trên hệ Thần kinh (33%), thuốc
đường Tiêu hóa (22%), và thuốc tác động trên hệ Tim mạch (18%). Nhóm thuốc có
tỷ lệ DRP cao nhất là thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) (10%),
chẹn beta (9%), ức chế men chuyển (8%) và thuốc giảm đau chống viêm không
steroid (NSAID) (8%),…[27]
Trong tổng số các DRP xảy ra, DRP xảy ra chủ yếu trong giai đoạn kê đơn
chiếm đến 56%. Trong đó, khoảng 16% - 60% các ADR nghi ngờ do tương tác
thuốc và hầu hết những tương tác này đều có thể phòng tránh được [54],[72].
Khoảng 1%-3% bệnh nhân nhập viện do tương tác thuốc [38], [54]. Vì vậy, cần có
các can thiệp phù hợp để làm giảm thiểu các tác dụng mong muốn do tương tác
thuốc gây ra.
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc trong kê đơn ngoại trú
1.1.2.1. Định nghĩa tương tác thuốc
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng hoặc độc tính của thuốc khi sử dụng
đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác [2],[4].
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng đồng
thời [4]. Tương tác thuốc có thể là bất lợi hoặc có lợi cho bệnh nhân. Phần lớn
tương tác thuốc dẫn đến hậu quả bất lợi, tuy nhiên vẫn có những tương tác mang
4
lại lợi ích và được ứng dụng trong điều trị.
1.1.2.2. Phân loại tương tác thuốc
Dựa trên cơ chế, tương tác thuốc được phân thành hai nhóm, bao gồm tương
tác dược dược động học và tương tác dược lực học.
- Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu,
phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể, từ đó, dẫn đến sự thay đổi
nồng độ của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính
của thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình
tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước và không liên quan đến cơ chế
tác dụng của thuốc [2], [4].
- Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa vào
tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc. Đây là loại tương tác xảy ra khi
phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc phản ứng có hại tương tự nhau hoặc
đối kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng kiểu tương tác
dược lực học [2], [4]. Tương tác dược lực học chiếm phần lớn các tương tác gặp
phải trong điều trị. Tương tác dược lực học có thể ngoại suy được giữa các thuốc
trong cùng một nhóm.
1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ
Những đối tượng bệnh nhân có nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn bình
thường là trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, người cao tuổi [3].
Ngoài ra, bệnh nhân béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ
enzym chuyển hóa vì thế đối tượng này thường nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi
tương tác thuốc hơn. Những đối tượng khác cũng có nguy cơ cao gặp tương tác
thuốc bao gồm bệnh nhân có bệnh lý nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn và những
bệnh nhân đã được phẫu thuật ghép các cơ quan trong cơ thể [22], [30], [32]. Trên
đối tượng bệnh nhân có các bệnh lý mắc kèm làm tăng nguy cơ gặp tương tác
thuốc: bệnh tim mạch (tăng huyết áp, suy tim sung huyết), đái tháo đường, động
5
kinh, bệnh lý tiêu hóa (loét đường tiêu hóa, chứng khó tiêu), bệnh về gan, tăng
lipid máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức
năng thận, bệnh hô hấp (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính)…[32].
Nguy cơ gặp phải tương tác thuốc càng cao khi số lượng thuốc được bệnh
nhân sử dụng càng nhiều. Tần suất gặp phải tương tác thuốc 3-5 % khi dùng vài
thuốc và lên tới 20% khi dùng 10-20 thuốc [32] đặc biệt nguy cơ này tăng lên
100% khi bệnh nhân dùng 20 thuốc trở lên [23]. Việc sử dụng các thuốc có khoảng
điều trị hẹp tiềm tàng nguy cơ cao gặp hậu quả trên lâm sàng khi xuất hiện tương
tác liên quan đến các thuốc này. Các thuốc có khoảng điều trị hẹp thường được kể
đến bao gồm: kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin, digoxin, thuốc điều trị HIV,
thuốc chống đông, thuốc điều trị động kinh (carbamazepin, phenytoin, acid valproic),
thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid) và thuốc điều trị đái
tháo đường (ví dụ nhóm sulfonylure đường uống) [32].
Tương tác thuốc xảy ra khi phối hợp các nhóm thuốc là cơ chất, chất ức chế
hoặc chất cảm ứng enzym CYP (CYP3A4, CYP2D6) bao gồm nhóm thuốc chẹn
kênh canxi, kháng sinh nhóm macrolid, dẫn chất statin, các thuốc an thần gây ngủ
benzodiazepin, chẹn beta, thuốc chống trầm cảm, opioid, kháng sinh nhóm
quinolon, SSRIs, azol chống nấm…. Dựa trên cơ chế tác dụng của thuốc, các nhóm
thuốc thường gây tương tác dược lực học làm tăng độc tính và giảm hiệu quả của
các thuốc phối hợp, phải kể đến nhóm NSAIDs, SSRIs, ức chế men chuyển/chẹn
thụ thể AT1, thuốc chống trầm cảm 3 vòng…
1.1.2.4. Dịch tễ tương tác thuốc
Các nghiên cứu khác nhau thường rất khác nhau về tỷ lệ xuất hiện tương tác
thuốc. Nhiều yếu tố góp phần dẫn đến sự khác biệt này, như phương pháp nghiên
cứu (tiến cứu hay hồi cứu), đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân cao tuổi hay trẻ tuổi),
tính đa dạng trong tiêu chí thu thập dữ liệu (tất cả tương tác thuốc, tương tác bất lợi
hay chỉ những tương tác nghiêm trọng).
Một nghiên cứu tiến hành trên 1.179.803 bệnh nhân ngoại trú Slovania cho
thấy có đến 9,3% bệnh nhân (15,6% đơn kê) gặp tương tác thuốc, tỷ lệ này cao hơn
trên phụ nữ và người già, trong số đó có 1,8% là tương tác tránh phối hợp [39].
6
Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tiến hành tại các nhà thuốc cộng đồng ở
Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó, tương tác ở mức độ
nghiêm trọng chiếm 10,5% tổng số tương tác [20]. Trong khi đó, nghiên cứu của
Holm và cộng sự thực hiện trên dữ liệu kê đơn ngoại trú nhi tại Thụy Điển cho
thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc nghiêm trọng cần tránh phối hợp là 0,14%, tương tác
cần có biện pháp can thiệp là 1,3% [33]. Một nghiên cứu tiến hành trên hệ thống
giám sát kê đơn trực tuyến tại Phần Lan, với 276.891 đơn thuốc ngoại trú, phát
hiện được 31.110 đơn thuốc (chiếm 10,8%) có tương tác thuốc, trong đó có 0,5%
tương tác nghiêm trọng cần tránh [62]. Tại Pháp, nghiên cứu tiến hành trên
6.908.910 đơn thuốc được cấp phát của hệ thống bảo hiểm y tế Pháp từ năm 201020 15 cho thấy có 0,2% tương tác chống chỉ định và 1,4% tương tác không khuyến
khích phối hợp [41]. Một nghiên cứu tại miền Nam Brazil, tiến hành trên 827 bệnh
nhân phát hiện gặp TTT và TTT nghiêm trọng lần lượt là 63% và 12,1% [60].
Nghiên cứu dịch tễ thực hiện tại một số nước châu Á cũng phát hiện một tỷ lệ lớn
các tương tác trong kê đơn ngoại trú. Chen Fang Lin khi đánh giá tương tác trên
81.650 bệnh nhân ngoại trú tại Đài Loan đã ghi nhận có 25,6% số đơn thuốc có
tương tác, tỷ lệ tương tác tăng theo tuổi của bệnh nhân và số thuốc được kê [42].
Tại một bệnh viện đại học ở Thái Lan, Janchawee và cộng sự tiến hành trích xuất
dữ liệu đơn kê ngoại trú trong 1 năm đã phát hiện tỷ lệ tương tác chung là 27,9%
[37].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác thuốc.
Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong tra cứu
tương tác thuốc, từ đó tiến hành xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý
trong thực hành dược lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở điều trị cũng như
khảo sát tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc. Nghiên cứu của Lê Thị Phương Thảo năm
2019 cho thấy có 20,8% đơn thuốc tại khoa Khám bệnh cán bộ - Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 xuất hiện TTT sau khi tiến hành tra cứu tương tác bằng phần
mềm MM [7]. Nghiên cứu của Lê Huy Dương năm 2017 đã cho thấy qua kiểm tra
bệnh án bệnh viện đa khoa Hợp Lực có 47% bệnh án xuất hiện TTT [6].
Nghiên cứu của Hoàng Vân Hà năm 2011 đã xây dựng được 25 cặp tương
7
tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn dựa trên
sự đồng thuận của 5 cơ sở dữ liệu khác nhau. Nghiên cứu cũng cho thấy tần suất
gặp 25 cặp tương tác này trong kê đơn ngoại trú bảo hiểm là 0,059% [5].
Những nghiên cứu trên góp phần cảnh báo bác sĩ cần lưu ý đến tương tác
thuốc trong điều trị vì mặc dù tỷ lệ xuất hiện tương tác thấp vẫn tiềm ẩn có nguy cơ
xuất hiện hậu quả nghiêm trọng của tương tác thuốc khi người bệnh được kê đơn
với một lượng lớn thuốc mỗi ngày.
1.1.2.5. Hậu quả của tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Có những
tương tác làm tăng hiệu quả điều trị, người thầy thuốc có thể vận dụng tương tác đó
để đem lại lợi ích cho bệnh nhân. Ví dụ: việc kiềm hóa nước tiểu bằng dung dịch
natribicarbonat 1,4% sẽ làm tăng thải trừ phenobarbital ra khỏi cơ thể trên bệnh
nhân bị ngộ độc phenobarbital [2].
Tuy nhiên, đa số tương tác gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng của tương tác
thuốc trên bệnh nhân rất đa dạng, tương tác thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất
hiện phản ứng bất lợi của thuốc hoặc ngược lại làm giảm hiệu quả điều trị. Ví dụ,
phối hợp simvastatin và clarithromycin làm tăng cơ xảy ra ADR của simvastain
đặc biệt là tiêu cơ vân [2]. Trong một số trường hợp, tương tác thuốc có thể để lại
hậu quả nghiêm trọng nguy cơ đe dọa tính mạng, thậm chí gây tử vong. Ví dụ phối
hợp levofloxacin và amiodaron có nguy cơ rối loạn nhịp thất nghiêm trọng, xoắn
đỉnh và tử vong [15].
Tương tác thuốc làm tăng nguy cơ nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện.
Ước tính khoảng 0,6-3% số bệnh nhân nhập viện do gặp các ADR liên quan đến
tương tác thuốc [16], [28], [51], [58]. Với bệnh nhân cao tuổi, tỷ lệ nhập viện do
tương tác còn tăng lên tới 4,8% [54]. Tương tác thuốc làm tăng chi phí điều trị.
Tại Mỹ, Halmiton đã đánh giá thiệt hại về kinh tế do tương tác gây ra lên tới 1,3 tỷ
đô la mỗi năm [29].
Tương tác bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho bệnh
nhân mà còn ảnh hưởng nhiều đến đối tượng khác như nhân viên y tế, bệnh viện và
cơ sở điều trị, công ty sản xuất hoặc công ty kinh doanh dược phẩm do bị rút sản
phẩm đăng ký khỏi thị trường. Chính vì thế, việc phát hiện và kiểm soát tương tác
8
thuốc đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị, mang lại lợi ích cho nhiều đối
tượng không chỉ cho bệnh nhân.
1.2. Quản lý tƣơng tác thuốc
1.2.1. Nguyên tắc quản lý tương tác thuốc
1.2.1.1. Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Nhiều cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển
trên thế giới. Đây là công cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ trong phát hiện và
xử trí tương tác. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới
và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tƣơng tác thuốc thƣờng dùng
STT
Tên cơ sở dữ liệu
Loại CSDL
Tiếng Anh
Sách
Tiếng Anh
Wolters Kluwer
Health®/Mỹ
Tiếng Anh
Pharmaceutical
Press/Anh
Tiếng Pháp
ANSM/Pháp
IBM Micromedex Drug
interactions
2
Drug Interaction Facts
3
Hansten and Horn’s Drug
Interactions Analysis and
Management (HH)
4
Stockley’s Drug Interactions
Sách/ phần mềm
(SDI) và Stockley’s
tra cứu trực tuyến
Interactions Alerts (SIA)
6
7
8
9
Nhà xuất bản
/Quốc gia
Phần mềm tra cứu
trực tuyến
Sách/ phần mềm
tra cứu trực tuyến
1
5
Ngôn ngữ
Thésaurus des interactions
Sách/ phần mềm
médicamenteuses
tra cứu trực tuyến
The Electronic Medicines
Phần mềm tra cứu
Compendium (EMC)
trực tuyến
Tương tác thuốc và chú ý
Sách
khi chỉ định
IBM Watson
Health/Mỹ
Wolters Kluwer
Tiếng Anh
Health®/Mỹ
Tiếng Anh Datapharm/Anh
Tiếng Việt
Nhà xuất bản Y
học/Việt Nam
Drug Interactions Checker
( />
Phần mềm tra cứu
Drugsite Trust/
Tiếng Anh
trực tuyến
New Zealand
Multi-drug Interaction
Checker
( />
Phần mềm tra cứu
Medscape LLC/
Tiếng Anh
trực tuyến
Mỹ
9
IBM Micromedex Drug interactions (MM) [64]
IBM Micromedex Drug interactions là công cụ tra cứu trực tuyến được sử
dụng phổ biến tại Hoa Kì [68] và được cung cấp bởi IBM Watson Health. CSDL
này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương tác thuốc thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - ethanol, tương tác thuốc - thuốc
lá, tương tác thuốc - bệnh lý, tương tác thuốc - thời kì mang thai, tương tác thuốc thời kì cho con bú, tương tác thuốc - xét nghiệm, tương tác thuốc - phản ứng dị
ứng.
Thông tin về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: tên thuốc tương tác,
cảnh báo (hậu quả của tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng, mức độ
nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cơ chế, mô tả
tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo. Trong đó, mức độ nghiêm trọng của
tương tác và mức độ y văn ghi nhận về tương tác được trình bày cụ thể trong bảng
1.2 và bảng 1.3.
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tƣơng tác trong MM
Mức độ nghiêm trọng
Ý nghĩa
của tƣơng tác
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc
Nghiêm trọng
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần
can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại
nghiêm trọng xảy ra
Trung bình
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị
Nhẹ
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể
làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại
nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị
Không rõ
Không rõ
10
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM
Mức độ y văn ghi
Ý nghĩa
nhận về tƣơng tác
Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng
Rất tốt
sự tồn tại của tương tác
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng
vẫn còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt
Tốt
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược
lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có tồn tại
hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại
Khá
thuốc tương tự
Không rõ
Không rõ
Drug Interaction Facts (DIF) [22]
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ nặng của tƣơng tác trong DIF
Mức độ ý
nghĩa
Mức độ nặng
của tƣơng tác
Mức độ y văn ghi nhận về tƣơng tác
1
Nghiêm trọng
Đã chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
2
Trung bình
Đã chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
3
Nhẹ
Đã chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
4
Nghiêm trọng /trung bình
Có thể
Nhẹ
Có thể
Bất kì
Không chắc chắn
5
Drug Interaction Facts là một CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác
giả David S.Tatro, phát hành bởi Wolters Kluwer Health®. Cuốn sách cung cấp
thông tin về tương tác thuốc - thuốc, thuốc - dược liệu, thuốc - thức ăn với trên
2.000 chuyên luận và thông tin tương tác cho hơn 20.000 thuốc. Mỗi chuyên luận
11
bao gồm: tên thuốc (tên chung và tên thương mại), nhóm thuốc, thời gian tiềm
tàng, mức độ nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, hậu
quả, cơ chế, biện pháp xử trí, bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý nghĩa của
tương tác được đánh giá dựa trên mức độ nghiêm trọng và mức độ y văn ghi nhận
về tương tác. Phân loại mức độ của tương tác trong DIF được trình bày trong bảng
1.4.
Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management (HH) [30]
Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management là một ấn
phẩm của hai tác giả Philip D. Hansten và John R. Horn, do Wolters Kluwer
Health® phát hành. Đây là tài liệu chú trọng vào việc quản lý tương tác thuốc để
cải thiện kết quả trên bệnh nhân. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên thuốc tương tác,
hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về tương tác trong y văn, yếu tố nguy cơ, biện
pháp xử trí tương tác và tài liệu tham khảo. Mức độ chung của tương tác được
đánh giá dựa trên mức độ can thiệp của tương tác trên lâm sàng.
Stockley’s Drug Interactions (SDI) và Stockley’s Interactions Alerts (SIA)
[15], [53]
Stockley’s Drug Interactions là tài liệu về tương tác thuốc có trích dẫn các
nguồn tài liệu có bản quyền trên toàn thế giới. Stockley’s Interactions Alerts được
xây dựng từ Stockley’s Drug Interactions nhằm mục đích giúp các nhà thực hành
lâm sàng tra cứu nhanh các tương tác. Kết quả tra cứu về mỗi tương tác thuốc
trong Stockley’s Interactions Alerts bao gồm: tên thuốc (nhóm thuốc) tương tác,
mức độ chung của tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp kiểm soát tương tác
và ba tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ nghiêm trọng và mức độ y văn ghi nhận
về tương tác.
Thésaurus des interactions médicamenteuses (TIM) [11]
Thésaurus des interactions médicamenteuses là một tài liệu tham khảo uy tín
tại Pháp, được xây dựng và đánh giá bởi nhóm chuyên gia về tương tác thuốc của
Cục quản lý Dược Pháp (ANSM). Đây là một cẩm nang về tương tác thuốc, được
xây dựng dựa trên những nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc (trên người tình
nguyện khỏe mạnh hoặc trên bệnh nhân) trước hoặc sau khi thuốc được lưu hành
12
trên thị trường, dựa trên những dữ liệu trong y văn (ca lâm sàng đơn lẻ, những
nghiên cứu khác) và dựa trên những dữ liệu lâm sàng chưa được công bố.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Trong tờ hướng dẫn sử dụng, các tương tác thuốc - thuốc được trích dẫn
thường có ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc hoặc có thể gây
ra độc tính trên bệnh nhân. Trong đó, các tương tác có ý nghĩa trên lâm sàng được
ghi rõ dựa trên những đặc tính dược lực học và các nghiên cứu dược động học của
thuốc; hậu quả của tương tác thuốc; cách thức xử trí để giảm thiểu hậu quả của
tương tác; cơ chế của tương tác nếu cơ chế đã rõ ràng.
Các CSDL khác biệt nhau về cách thức phân loại tương tác thuốc cũng như
nhận định mức độ nghiêm trọng của tương tác nên gây khó khăn không nhỏ cho
người tra cứu khi sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau [2]. Thêm vào đó, các
CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín chủ yếu bằng tiếng nước ngoài (tiếng Anh,
tiếng Pháp), vì vậy, một bộ phận nhân viên y tế khó tiếp cận thông tin. Ngoài ra,
trong một số trường hợp, các CSDL này không phát hiện được tất cả các tương tác
thuốc do có những thuốc lưu hành tại Việt Nam nhưng không có trong CSDL do
không lưu hành tại nước sở tại. Đôi khi, các phần mềm đưa ra quá nhiều cảnh báo,
thông tin về hậu quả và cách xử trí lại không rõ ràng hoặc không có ý nghĩa lâm
sàng là những vấn đề có thể dẫn đến việc bỏ qua tương tác có ý nghĩa lâm sàng
trong thực hành điều trị [32]. Do đó, để tối đa hóa lợi ích của các phần mềm cảnh
báo, giảm thiểu nguy cơ bỏ qua tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng cần có sự kết
hợp đánh giá thông tin từ các tài liệu, dược sĩ và từ chính bác sĩ điều trị cho bệnh
nhân.
1.2.1.2. Công cụ sàng lọc phát hiện tương tác thuốc
Hiện nay, phần mềm duyệt tương tác thuốc là công cụ quan trọng để sàng
lọc phát hiện các cặp tương tác. Một số có sẵn trên thị trường (ví dụ: công cụ duyệt
tương tác của MM, Lexicomp, Medscape…), một số được xây dựng riêng cho từng
quốc gia hoặc từng bệnh viện. Các phần mềm sàng lọc này khác nhau về bố cục,
tần suất, nội dung, chức năng tìm kiếm và giá cả. Các công cụ này có thể là phần
13
mềm online, dưới dạng đĩa CD, hoặc tích hợp vào phần mềm kê đơn của bệnh
viện. Một công cụ sàng lọc tương tác thuốc cần đạt được những tiêu chí sau [17],
[30]:
+ Tính phạm vi thể hiện ở khả năng bao quát thông tin về tương tác thuốc
trên nhiều khía cạnh như cơ chế tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp can
thiệp. Nhiều phần mềm duyệt tương tác thuốc hiện nay chỉ nêu ra cặp tương tác mà
không đưa ra các thông tin khác giúp thầy thuốc có kế hoạch xử trí khi gặp phải
tương tác [30].
+ Tính chọn lọc thể hiện ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng của các cặp tương
tác được liệt kê trong phần mềm. Thực tế đã cho thấy rất nhiều phần mềm tra cứu
thường liệt kê rất nhiều cặp tương tác thuốc trong khi những cặp tương tác này
không có ý nghĩa trên lâm sàng. Một thử nghiệm chỉ ra rằng khi một bác sĩ nhập
một đơn thuốc của bệnh nhân, hệ thống tra cứu đã thông báo có tới 69 cặp tương
tác trong đơn [30]. Hậu quả là các bác sĩ thường bỏ qua những cảnh báo về tương
tác thuốc của các phần mềm này.
+ Tính đầy đủ thể hiện khả năng cung cấp thông tin đầy đủ chính xác. Các
phần mềm duyệt tương tác thuốc không chỉ cần cung cấp đầy đủ các thông tin, mà
những thông tin này còn phải chính xác. Ví dụ nhiều phần mềm tra cứu bao gồm
toàn bộ các thuốc nhóm statin đều là cơ chất của CYP3A4 nên nguy cơ xảy ra
tương tác tương tự nhau. Thực tế chỉ có lovastatin, simvastatin và atorvastatin là cơ
chất được chuyển hóa chính bới CYP3A4 còn pravastatin và rosuvastatin không
chuyển hóa qua cytocrom P450 [30].
+ Tính dễ sử dụng thể hiện ở khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng.
Đối với phần mềm trực tuyến, thông tin cần trình bày theo cách để người sử
dụng dễ dàng thao tác, truy cập được thông tin. Một điều tra đã cho thấy các bác sĩ
trẻ hiện nay có xu hướng thích sử dụng các công cụ điện tử hơn vì tính tiện dụng
của nó [37].
+ Tính cập nhật của phần mềm cũng rất quan trọng. Với số lượng thuốc
khổng lồ đang được nghiên cứu và đưa ra thị trường, các phần mềm duyệt tương
tác cần phải cập nhật kịp thời để giúp thầy thuốc sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả,
14
giảm thiểu nguy cơ tương tác thuốc cho bệnh nhân. Tính cập nhật là thế mạnh của
các phần mềm tra cứu trực tuyến so với các sách tham khảo [30].
Không có phần mềm sàng lọc nào được coi là lý tưởng tuyệt đối. Để phát
hiện được hầu hết các tương tác thuốc mà không gây dương tính giả, có thể phối
hợp nhiều chương trình rà soát để tăng độ nhạy.
1.2.1.3. Can thiệp của dược sĩ/dược sĩ lâm sàng
Dược sĩ đóng vai trò chính trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử trí và báo
cáo các vấn đề liên quan tới thuốc trong đó có tương tác thuốc nhằm giảm thiểu
các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân. Không chỉ dừng lại ở việc phát
hiện tương tác thuốc, đánh giá mức độ ý nghĩa, cơ chế và thời gian khởi phát của
tương tác cũng như ảnh hưởng của tương tác trên bệnh nhân. Dược sĩ còn đưa ra
những biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc để hạn chế tối đa các tác dụng
không mong muốn trên bệnh nhân. Các biện pháp cơ bản xử trí tương tác thuốc
trên lâm sàng bao gồm:
Xử trí đối với các cặp TTT cụ thể:
+ Tránh phối hợp: với các cặp tương tác có mức độ chống chỉ định cần liên
hệ ngay với thầy thuốc để dừng ngay việc phối hợp này.
+ Hiệu chỉnh liều, thời gian dùng thuốc, thay thế thuốc: có thể sử dụng các
biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả tương tác như điều chỉnh thời gian dùng
thuốc, thay đổi dạng bào chế thích hợp [33].Thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế
thuốc có nguy cơ cao gây tương tác tác thuốc bằng 1 thuốc khác trong nhóm hoặc
1 nhóm thuốc khác có ít nguy cơ gây tương tác hơn. Trong trường hợp không có
thuốc khác thay thế, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi kê phối hợp.
+ Theo dõi để phát hiện sớm các tác dụng không mong muốn: trong một số
trường hợp thật cần thiết phải phối hợp 2 thuốc gây tương tác cần theo dõi các triệu
chứng lâm sàng, các dấu hiệu cận lâm sàng cũng như các ADR của bệnh nhân do
tương tác bất lợi gây ra [32], [46]. Dừng phối hợp ngay nếu xuất hiện các biểu hiện
cho thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hoặc độc tính của
thuốc.
Cung cấp thông tin về tương tác thuốc cho nhân viên y tế: giúp bác sĩ tăng
15
cường phối hợp phát hiện, xử trí tương tác thuốc.
Xây dựng và cải thiện hệ thống phần mềm sàng lọc tương tác thuốc để đảm
bảo là phần mềm đáp ứng được tiêu chí của một phần mềm tốt.
Xây dựng danh mục tương tác thuốc ngắn ngọn, phù hợp với tính chất của
từng bệnh viện.
1.2.2. Các biện pháp quản lý tương tác thuốc đã được áp dụng trong thực hành
lâm sàng.
Công nghệ thông tin ngày càng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe do lưu trữ được một số lượng lớn thông tin của bệnh nhân, góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu chỉ ra lợi ích của phần mềm
hỗ trợ kê đơn. Những phần mềm này đã giúp giảm thiểu sai sót trong sử dụng
thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tương tác thuốc gặp trên bệnh nhân
[40]. Nghiên cứu của Mollon và cộng sự phân tích 41 thử nghiệm ngẫu nhiên có
đối chứng có liên quan tới phần mềm hỗ trợ kê đơn cho thấy có 90% báo cáo triển
khai phần mềm thành công, 25 % báo cáo thành công trong việc thay đổi hành vi
của nhân viên y tế, đặc biệt 12 % có cải thiện kết quả của bệnh nhân [73]. Mặc dù
vậy, việc sử dụng các phần mềm cũng gây ít nhiều khó khăn cho các bác sĩ. Do
phần mềm đưa ra quá nhiều cảnh báo, kể cả tương tác thuốc không yêu cầu can
thiệp hay không có ý nghĩa lâm sàng khiến cho các bác sĩ, dược sĩ khó khăn trong
việc lựa chọn những thông tin quan trọng [34], [45]. Điều này dẫn đến một vấn đề
đáng quan ngại là bác sĩ thường xuyên bỏ qua tương tác thuốc. Tại Hà Lan, nghiên
cứu của Heleen và cộng sự, tỷ lệ bỏ qua tương tác thuốc lên tới 98% [65]. Để giảm
tỷ lệ bỏ qua tương tác thuốc, cần loại bỏ các cảnh báo không có ý nghĩa trên lâm
sàng. Trong nghiên cứu của Pieter và cộng sự cho thấy đã giảm được 55% số cảnh
báo [31]. Do đó, việc cải thiện phần mềm hỗ trợ kê đơn là cần thiết, chỉ đưa lên các
cảnh báo có giá trị cũng như phải chia thành các cấp độ cảnh báo khác nhau. Ví dụ
như với tương tác thuốc chống chỉ định sẽ yêu cầu ngừng kê 1 trong 2 thuốc hoặc
hủy đơn, với tương tác nghiêm trọng cần có phản hồi từ bác sĩ lâm sàng cũng như
cung cấp lý do bỏ qua cảnh báo. Việc này sẽ làm giảm tỷ lệ bỏ qua tương tác thuốc
[63].
16
Để giảm thiểu sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính không thống
nhất giữa các cơ sở dữ liệu trong việc phát hiện hay nhận định tương tác, rất cần
thiết xây dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục
tương tác thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới. Trên
thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đề xuất xây dựng danh mục ngắn gọn, dễ sử
dụng các cặp tương tác có ý nghĩa lâm sàng để áp dụng cho các cơ sở khám, chữa
bệnh. Tại Mỹ, một hội đồng chuyên gia thuộc các lĩnh vực dược lý, thông tin
thuốc, tin học…đã được thành lập nhằm xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cặp tương
tác thuốc, danh sách các cặp tương tác chống chỉ định để cải thiện cảnh báo tương
tác thuốc [61]. Nghiên cứu Murtaza và cộng sự năm (2016) thực hiện trên bệnh
nhân tim mạch điều trị nội trú tại một bệnh viện ở Pakistan đã xây dựng danh mục
10 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất trên đối tượng bệnh nhân này [47]. Tại
Mỹ, Shobha Phansalkar và cộng sự đã xây dựng được 15 cặp tương tác có nguy cơ
cao được sử dụng cho hệ thống kê đơn điện tử [52]. Tại Việt Nam cũng đã có một
số nghiên cứu tương tự được áp dụng tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
như nghiên cứu của Lê Huy Dương tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực năm 2017 đưa
ra 26 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng [6]. Hay nghiên cứu
của Lê Thị Phương Thảo năm 2019 tiến hành tại khoa Khám bệnh cán bộ - Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 đã xây dựng được 19 cặp tương tác thuốc chống chỉ
định và 36 cặp tương tác nghiêm trọng [7].
Dược sĩ lâm sàng w", Ann Pharmacother, 45(7-8), pp. 977-89.
Teixeira J. J., Crozatti M. T., et al. (2012), "Potential drug-drug interactions in
prescriptions to patients over 45 years of age in primary care, southern Brazil",
PLoS One, 7(10), pp. e47062.
Tilson Hugh, Hines Lisa E., et al. (2016), "Recommendations for selecting drug–
drug interactions for clinical decision support", American Journal of HealthSystem Pharmacy, 73(8), pp. 576-585.
Toivo T. M., Mikkola J. A., et al. (2016), "Identifying high risk medications
causing potential drug-drug interactions in outpatients: A prescription database
study based on an online surveillance system", Res Social Adm Pharm, 12(4), pp.
77