1
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VINA -BINGO
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG - NHIỆM VỤ - MỤC TIÊU CHỦ YẾU TRONG THỜI
GIAN TỚI CỦA CÔNG TY.
Năm 2006 công ty đã kết thúc kế hoạch sản xuất kinh doanh với những kết
quả đáng mừng (các chỉ tiêu đều đạt và vượt) đó là nguồn động viên cổ vũ to lớn
đối với tập thể lãnh đạo công ty và người lao động toàn công ty.
Trong những năm vừa qua công ty đã vượt qua khó khăn và rút ra được rất
nhiều bài học kinh nghiệm về chuyển đổi cơ chế nhưng đó mới chỉ là những bài
học đầu tiên, thực tế trong sản xuất và kinh doanh, trong cơ chế mới còn rất nhiều
khó khăn mà công ty chưa thể lường hết được.
Kinh tế thị trường phát triển mạnh thì cạnh tranh càng gay gắt hơn. Đòi
hỏi công ty phải bình tĩnh, tập trung trí tuệ, phát huy sức mạnh của cộng đồng
đẩy lùi những khó khăn trở ngại để vững bước đi lên.
Công ty phải áp dụng các biện pháp tích cực dể mở mộng thị trường,
không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, tại sản phẩm có sức tiêu
thụ lớn trên thị trường quốc tế.
- Mở rộng sản xuất thêm dây truyền sản xuất .
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn.
- Giữ uy tín của sản phẩm trên thị trường. Tăng cường hợp tác gia công
với các nước.
Phương hướng của công ty trong thời gian tới:
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị để hiện đại hoá quy trình công nghệ,
mua thêm các máy chuyên dùng.
- Chú trọng đến công tác thị trường, đảm bảo chỗ đứng trên những thị
trường truyền thống và mở rộng ra những thị trường mới.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên một cách bài bản và khoa học .
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sinh viªn : Bïi ThÞ Ngäc §iÖp Líp : C.QKD 04.1
2
Sản lượng Sản phẩm 262.208 380.301 572.159
Doanh thu USD 2.786.500 3.960.809 5.251.186
Bảng : Mục tiêu của công ty đến năm 2010
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
3.2.1. Giảm chi phí
Giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những yếu
tố góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty. Do
công ty thực hiện sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nên tình hình sản xuất kinh
doanh luôn biến đổi không ổn định. Có những lúc hợp đồng nhiều, công ty phải
tận dụng hết năng lực sản xuất của mình. Nhưng cũng có thời gian công ty lãng
phí rất nhiều về nguồn lực, cả về máy móc thiết bị. Để khắc phục tình trạng lãng
phí nguồn nhân lực này, công ty nên có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực:
nên giảm số lượng công nhân trong công ty.
Khi cần thiết để thực hiện hợp đồng, công ty có thể thuê lao động hợp
đồng. Trong quá trình thuê lao động hợp đồng có thể tuyển được những lao động
có tay nghề vào công ty. Việc thuê lao động hợp đồng vừa có thể giảm được chi
phí tiền lương so với việc duy trì số lượng lao động ổn định, đồng thời cũng giúp
cho công ty tuyển chọn được đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Tăng cường công tác quản lý vốn trong công ty nhằm tránh tình trạng lãng
phí các nguồn vốn dẫn đến tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả. Nguồn vốn
của công ty đôi khi còn bị sử dung sai mục đích kinh doanh.
Công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước ngoài, phải chi phí cho nguyên
liệu đầu vào khá cao, nhưng chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng cao.Vì vậy cần giảm chi phí để thu được lợi nhuận cao.
Ngoài ra công ty cần có các biện pháp tăng cường quản lý các nguồn vốn.
Các nguồn vốn bỏ ra phải được giải trình và thường xuyên báo cáo với Giám đốc
để có biện pháp nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất.
Sinh viªn : Bïi ThÞ Ngäc §iÖp Líp : C.QKD 04.1
3
3.3.2. Sữa chữa và bảo dưỡng duy trì máy móc, thiết bị một cách thường
xuyên
Máy móc thiết bị và công nghệ là một trong 3 yếu tố của sản xuất kinh
doanh. Thực tế trong hoạt động sản xuất của công ty cho thấy việc quản lý các
máy móc thiết bị không được tốt. Trong thời gian hợp đồng gia công ít rất nhiều
máy móc thiết bị không sử dụng đến vì thế các máy móc thiết bị này chỉ đạt công
suất 45-50%/1năm trong khi đó việc quản lý các máy móc thiết bị này trong thời
gian không sử dụng lại không được quan tâm đúng mức. Các máy móc vẫn được
để nguyên ở vị trí đó mà không có người bảo dưỡng, bảo quản. Công ty có thể
bán bớt một số máy móc thiết bị ít dùng đến, tận dụng hết công suất máy móc
còn lại.
Máy móc thiết bị của công ty chỉ được sửa chữa khi có sai hỏng. Vì thế
tuổi thọ của máy thường rất thấp dẫn đến việc công ty phải loại bỏ những máy
không thể sử dụng được và phải đầu tư thêm các loại máy mới để bổ xung. Điều
này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận kinh doanh giảm, tích
luỹ giảm, công ty khó thực hiện được mục tiêu mở rộng được quy mô sản xuất.
Mặt khác nếu máy móc thiết bị không được bảo quản và sử dụng đúng mục đích,
quy trình thì rất hay xảy ra các sai hỏng bất thường làm cho sản xuất bị gián
đoạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế để khắc
phục tình trạng này, phòng kỹ thuật đặc biệt là những kỹ sư trực tiếp quản lý máy
phải thường xuyên giám sát những công nhân sử dụng máy, có kế hoạch bảo
dưỡng định kỳ đối với tất cả những loại máy móc thiết bị, sửa chữa đúng tiến độ
để đưa vào sản xuất kịp thời. Bên cạnh đó các tổ trưởng nên quy trách nhiệm cụ
thể và rõ ràng cho người lao động sử dụng máy. Có như vậy người lao động mới
thực hiện đúng nội quy, quy trình sản xuất. Nhờ đó hiện tượng hư hỏng máy móc
sẽ giảm đi và công tác an toàn lao động trong sản xuất được đảm bảo, sản xuất
được liên tục.
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đào tạo và bồi dưỡng lao
động.
Sinh viªn : Bïi ThÞ Ngäc §iÖp Líp : C.QKD 04.1
4
Nguồn nhân lực tốt là một đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền
vững.Việc thực hiện kiểm soát, tự kiểm soát của người lao động trong thời gian
làm việc nhằm nâng cao chất lượng lao động từ đó kiểm soát và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Việc kiểm soát người lao động thường thông qua chỉ đạo từ trên
xuống quản lý người lao động ở công ty sản xuất thường giao cho quản đốc, đốc
công, tổ trưởng, tổ máy theo dõi giám sát và chấm công. Việc thực hiện tự kiểm
soát của người lao động trong thời gian làm việc sẽ giúp cho ban lãnh đạo không
những tăng quản lý nhân sự mà còn quản lý có hiệu quả hơn số lượng lao động
cũng như phản ánh chất lượng lao động của từng người trong thời gian làm việc ở
từng vị trí công việc về cách thức tự kiểm soát người lao động (kể cả giám đốc
cuối thời gian làm việc trong ngày ghi vào phiếu kiểm soát quá trình làm việc của
mình. Việc kiểm tra chất lượng lao động cũng như về an toàn lao động phải
được tiến hành thường xuyên để nâng cao hiệu quả sản xuất tạo ý thức, trách
nhiệm cho người lao động trong quá trình sản xuất. Từ đó đánh giá đúng người
lao động để phân công công việc cho đúng vị trí phù hợp với yêu cầu của hhạt
động trong công ty.
Bên cạnh đó cũng cần phải đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho lao động và
trình độ cho cán bộ quản lý. Việc đáp ứng nguồn nhân lực có tay nghề cho công
ty là hết sức cần thiết. Đối với lực lượng công nhân lành nghề, nên tăng cường
đào tạo tại công ty, công ty nên có kinh phí đào tạo, đào tạo miễn phí cho lực
lượng lao động ở những vùng nông thôn khó khăn nhưng chấp nhận học nghề để
vào làm việc tại công ty. Bên cạnh việc tăng cường đào tạo lực lượng công nhân
sản xuất trực tiếp, cán bộ quản lý, cần quan tâm hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng,
các kỹ sư chuyên ngành... Khi trình độ nguồn nhân lực được nâng cao thì khả
năng sản xuất những sản phẩm chất lượng cao cũng được nâng lên nhờ đó công
ty có khả năng cạnh tranh cao hơn về chất lượng.
3.2.4. Công ty nên thay đổi phương thức tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viªn : Bïi ThÞ Ngäc §iÖp Líp : C.QKD 04.1
5
Thực tế cho thấy, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến,
quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc, nhân viên cấp dưới chỉ có nhiệm
vụ thi hành. Cơ chế này làm cho bộ máy quản lý của công ty không hiệu quả,
không tận dụng được trình độ, kinh nghiệm của nhân viên cấp dưới trong việc ra
quyết định. Việc này dẫn tới những quyết định của cán bộ quản lý đôi khi không
thực sự chính xác và kịp thời dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Công ty nên tổ chức lại theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này,
giám đốc được sự giúp đỡ của nhân viên cấp dưới, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu
cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty nên được sắp xếp lại theo mô
hình dưới đây. Cơ cấu các phòng ban chức năng không có gì thay đổi - Quản lý
văn phòng, văn thư, đánh máy, in ấn, cấp phát tài liệu, công văn đến và đi.
- Lập và thực hiện kế hoạch chính sách văn phòng: trang bị văn phòng,
quản lý tốt các cuộc họp, bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên,…
Cơ cấu tổ chức quản lý được bố trí lại như sau:
Sinh viªn : Bïi ThÞ Ngäc §iÖp Líp : C.QKD 04.1