Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.21 KB, 9 trang )
ính, phụ trong văn bản để tạo ra những dự đoán bằng cách tự đặt câu hỏi về ý nghĩa của tên
văn bản, về sự tập trung nội dung chính cho tên văn bản (với văn bản kí, đó là các thông tin về
sự thực xã hội, lịch sử đất nước, con người Việt Nam, về văn hóa, về nghệ thuật, về chất thơ đời
sống. . . ).
Đọc chủ động để lĩnh hội ý nghĩa hoàn chỉnh về nghệ thuật và nhân sinh của văn bản HS
cần đọc chủ động (tự tin và tự giác), đọc liền mạch, vừa đọc, vừa tìm ý chính, ý phụ vừa phát hiện
các mối quan hệ trong văn bản và ngoài văn bản. Vừa đọc, vừa dự đoán nội dung ý nghĩa, rồi đọc
lại thật chậm để kiểm tra sự hiểu những điều đã học.
120
Xây dựng chiến lược đọc hiểu - con đường hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu...
Đọc diễn cảm với sự trải nghiệm riêng (erlebnishates lesen) để nhận ra sự sáng tạo các
phương thức trình bày nghệ thuật độc đáo trong văn bản. Ví dụ: Với văn bản kí, cần chú ý cảm
hứng, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, biểu tượng văn hóa, biểu tượng văn học, ẩn dụ, hoán dụ, ví von,
kiến thức văn hóa, tính trí tuệ - triết luận, chất thơ, văn phong. . .
Đọc thầm, để cảm nhận, để suy ngẫm, sau đó trao đổi, thảo luận dưới sự tổ chức hướng dẫn
của GV về chức năng của điểm nhìn - trần thuật - miêu tả để phát biểu về giá trị văn hóa, nghệ
thuật, tư tưởng của văn bản.
Đọc bằng mắt (đọc im lặng) vừa đọc, vừa dừng lại suy nghĩ tiếp về những cảm nhận ý nghĩa
mới xuất hiện sau khi điều chỉnh kết quả đọc hiểu văn bản.
Đọc đáp ứng về tính chân thực trong quan điểm tư tưởng và quan niệm nghệ thuật của tác
giả và sức hấp dẫn, thuyết phục của văn bản về các mặt văn hóa, tư tưởng, thẩm mĩ của văn bản.
Đọc liền mạch tìm hiểu ý đồ sáng tạo nên sự liên kết mạch lạc trong văn cảnh, trong việc sử
dụng từ ngữ đặc biệt, ví dụ như: Từ kết nối (và, hơn nữa, ngoài ra), từ gây sốc (sửng sốt, bất ngờ,
không thể hiểu), từ tăng cấp (thật ra, thật sự là. . . ), từ nhấn mạnh lại (như đã biết, nói cho cùng), từ
kết quả (vì vậy, do đó. . . ), từ chỉ nguyên nhân (vì, do, theo đó. . . ), từ trái ngược (trái lại, tuy nhiên,
mặc dù. . . ), từ trật tự (trước hết, một là, tiếp đến, sau đó. . . ), từ kết luận (tóm lại, do vậy, toàn bộ
là. . . ).
Với mỗi thể loại văn học khác nhau, chiến lược này đòi hỏi những yêu cầu cần đạt khác.