Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.89 KB, 22 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY
LẮP SỐ 5

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và
xây lắp số 5

1.1.1.

Lịch sử hình thành của cơng ty
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp số 5 (tên giao dịch quốc tế là:

Building Matcial and Construction JointStock Company N o5) là một công ty cổ
phần, có trụ sở chính: Phường Nam Sơn, Thị xã Tam Điệp, Tỉnh Ninh Bình. Cơng
ty được Sở kế hoạch và đầu tư tình Ninh Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 09-03-000.042 đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 14/8/2007. Vốn điều lệ
của Công ty là 12,5 tỷ đồng.
Công ty CP VLXD và xây lắp số 5 là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Sông Hồng, được thành lập từ năm 1970. Từ năm 1970-1986 công ty sản xuất các
loại đá xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng và làm đường. Sản phẩm của
Công ty bán được chủ yếu thông qua vận chuyển bằng đường sắt về Hà Nội để
phục vụ cho nhu cầu xây dựng thủ đô. Sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt
khoảng 5000-6000 vạn m3 đá các loại với tổng số công nhân viên khoảng 1500
người
Tháng 12 năm 2003 thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hố các
doanh nghiệp, cơng ty đã tiến hành cổ phần hóa và đổi tên thành Cơng ty cổ phần
VLXD và xây lắp số 5 thuộc Tổng công ty xây dựng Sơng Hồng. Cơng ty đã có hệ
thống hạch tốn kế toán độc lập và sử dụng con dấu riêng theo mẫu nhà nước quy
định.
Chức năng của công ty CP VLXD và xây lắp số 5 là:

- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét nung lò tuynel.


- Mua bán vật liệu xây dựng, khai thác đá
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khống, xây dựng,
- Xây dựng gia công lắp đặt các máy móc cơng trình dân dụng, cơng nghiệp giao
thơng thuỷ lợi, cơng trình kỹ thuật hạ tầng.


- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm có liên quan, mua bán gas (chỉ hoạt động khi
có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật).

- Hoạt động chuyên môn khoa học và cơng nghệ khác cịn lại (Tư vấn chuyển giao
cơng nghệ sản xuất gạch tuynel)
Theo Điều lệ của công ty, công ty có những nhiệm vụ sau:

-

Kinh doanh theo đúng quy định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các
mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể. Nghiên cứu thị trường, tổ chức kinh doanh
theo quy định của pháp luật.

-

Bảo toàn và phát triển số vốn của các cổ đơng góp vốn vào cơng ty.

-

Tổ chức tốt q trình quản lý lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, bảo
đảm an tồn lao động cho cán bộ cơng nhân viên. Không ngừng nâng cao bồi
dưỡng cán bộ chuyên mơn, phát triển nguồn nhân lực, có chế độ đãi ngộ hợp lý.

-


Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
đảm bảo thi cơng đúng quy trình, đúng tiến độ và thực hiện bảo hành cơng trình
theo đúng quy định của nhà nước.

-

Chấp hành đầy đủ luật định của nhà nước về chế độ chính sách quản lý sử dụng
vốn, tài sản

-

Đem mọi nguồn lực với mục đích là xây dựng cơng ty CP VLXD và xây lắp số
5 thành một công ty có uy tín và thu được lợi nhuận cao, thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước như nộp thuế, và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

11.4.2

Các giai đoạn phát triển của Công ty
Công ty CP VLXD và xây lắp số 5 tiền thân là xý nghiệp đá số 5 sản xuất
các loại đá phục vụ cho các cơng trình xây dựng của các Tỉnh Thanh Hóa, Ninh
Bình, Nam Định, Hà Nam và thành phố Hà Nội... Công ty được thành lập ngày
20/10/1970. Tháng 10 năm 1970 Bộ kiến trúc có quyết định tách cơng trường
Đồng Sơn khỏi cơng trường xây dựng Nam Định thành lập Xí nghiệp đá số 5 trực
thuộc Bộ kiến trúc.
Từ năm 1970 tới năm 1986 công ty chuyên sản xuất các loại đá đá xây dựng
các loại nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng và làm đường. Bước vào thời kỳ đầu đổi
mới chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường cơng ty đã gặp nhiều khó



khăn, kinh doanh thua lỗ. Trong những năm này, công ty đã đầu tư đổi mới công
nghệ sản xuất đồng thời thực hiên chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng: ngồi sản
xuất đá xây dựng cịn sản xuất sản phẩm gạch tuynel các loại với công suất thiết kế
25 triệu viên/ năm. Nhờ chiến lược này công ty không những đã phục vụ nhu cầu
trong tỉnh mà còn mở rộng thị trường ra ngồi tỉnh Ninh Bình. Ngồi ra cơng ty
cịn xây dựng phân xưởng nghiền đá phụ gia cho xi măng Bỉm Sơn, cải tạo mỏ và
nhận thầu xây dựng cơ bản. Tháng 7 năm 1995 được Bộ xây dựng đổi tên thành Xí
nghiệp sản xuất kinh doanh VLXD số 5 trực thuộc liên hiệp đá cát sỏi – Bộ xây
dựng.
Tháng 2 năm 1996 Xí nghiệp đá số 5 đổi tên thành Công ty VLXD và xây
lắp số 5 theo quyết định số 13 - CTY-TCHC trực thuộc tổng Công ty xây dựng
Sông Hồng. Cũng trong năm này sản phẩm gạch nung của cơng ty đã ra lị và dần
được thị trường chấp nhận. Năm 1997 sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh trên thị
trường, kết quả sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khắc phục được tình trạng thua lỗ
trước đây, sản phẩm của cơng ty đã đạt được 4 huy chương vàng về chất lượng sản
phẩm.
Tháng 12 năm 2002 công ty đã tiến hành cổ phần hóa và đổi tên thành
Cơng ty cổ phần VLXD và XL số 5 thuộc Tổng công ty xây dựng Sông hồng.
Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất gạch nung tuynel tại xã Hà Bắc Hà Trung - Thanh Hố với cơng suất thiết kế 25 triệu viên/năm và đã đưa vào sản
xuất năm 2003. Năm 2004 công ty tiếp tục xây dựng thêm một dây truyền sản xuất
gạch nữa tại Cầu Rào- Yên phong - n mơ - Ninh bình với cơng suất thiết kế 25
triệu viên/năm và cũng đã cho ra lò những viên gạch hồng vào tháng 1 năm 2007.
Công ty CP VLXD và xây lắp số 5 khởi đầu một công ty 100% vốn nhà
nước. Cơng ty tiến hành cổ phần hóa tháng 12 năm 2003 và đi vào hoạt động tháng
01 năm 2004 với vốn điều lệ ban đầu là 5,5 tỷ đồng, trong đó nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ
Tháng 4 năm 2006 do nhu cầu về vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, công ty
đã phát hành thêm 2 tỷ đồng vốn điều lệ. nâng tổng số vốn điều lệ lên 7,5 tỷ đồng,



trong đó vốn nhà nước là 37,4%. Đến tháng 8 năm 2007 công ty phát hành thêm 5
tỷ đồng vốn điều lệ, trong đó vốn nhà nước là 25%.
Cuối năm 2007 công ty đề ra phương án bán phần vốn nhà nước tại công ty
và tới tháng 2 năm 2008 công ty đã chuyển thành công ty cổ phần với 100% vốn
góp của cổ đơng. Như vậy, sau khi cổ phần hóa cơng ty chuyển từ một cơng ty
100% vốn nhà nước nay đã trở thành công ty cổ phần do các cổ đông làm chủ.

.2
.2.1.

Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty CP VLXD và xây lắp số 5
Tổ chức sản xuất
Về tổ chức sản xuất: Công ty có ba nhà máy trực thuộc cơng ty là nhà máy
gạch Tam Điệp, nhà máy gạch Cầu Rào, nhà máy gạch Hà Bắc. Cơng ty khốn gọn
viêc sản xuất gạch và tiêu thụ gạch cho các nhà máy, quản lý về định mức sử dụng
nguyên vật liệu và định mức sản xuất. Mỗi nhà máy tự quản lý về mặt kinh doanh
của mình, nhưng vẫn nằm trong một khối thống nhất với tồn cơng ty. Ưu điểm
của phương thức khoán gọn này là giúp cho bộ máy quản trị của mỗi nhà máy
hoạt động có hiệu quả hơn, các nhà máy năng động hơn trong công tác sản xuất
và kinh doanh.Việc giao khốn này kích thích cho mỗi nhà máy năng động, sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo động lực cho mỗi nhà máy làm đủ và vượt
chỉ tiêu đặt ra Nếu hồn thành vượt kế hoạch thì phần chênh lêch sẽ được cộng
vào trong doanh thu của nhà máy và ngược lại, nhà máy sẽ phải bù lại phần
chênh lệch nếu sử dụng quá nhiều so với định mức. Cơng ty ln có sự đánh giá
so sánh giữa các công ty để sớm chấn chỉnh và đưa ra biện pháp cho các nhà
máy càng ngày càng sản xuất có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên việc khốn gọn khơng phải lúc nào cũng có lợi. Doanh thu của
cơng ty luôn được đảm bảo trong khi doanh thu của các nhà máy thì khó có thể
đúng như kế hoạch. Vì áp lực trong việc hồn thành định mức có thể dẫn tới tâm lý
gị ép trong sản xuất. Vì vậy hiện nay để tránh thiệt hại cho các nhà máy, công ty

luôn theo dõi việc sản xuất của các nhà máy để đảm bảo định mức công ty đưa ra
hợp với thực tế sản xuất.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất các nhà máy gạch tuynel
PHÓ QUẢN ĐỐC NHÀ MÁY


TỔ NGHIỀN THAN
ỦI CẤP LIỆU
TỔ MÁY SÓ 1
TỔ MÁY SỐ 2
V/C XẾP KIÊU 1
V/C XẾP KIÊU 2
Bán hàng, bảo vệ, phục vụ
Cơ khí, sửa chữa, điện nước
PHĨ QUẢN ĐỐC NHÀ MÁY
PHƠI ĐẢO
XẾP GOONG
ĐỐT LÒ
RA GẠCH
BỐC TIÊU THỤ
TIẾP THỊ
QUẢN ĐỐC NHÀ MÁY

Sản phẩm gạch tuynel là sản phẩm chủ đạo của công ty, chiếm hơn 80%
doanh thu của công ty. Để sản xuất ra gạch có chất lượng và có khả năng tiêu thụ
được trên thị trường cần có một quy trình sản xuất gạch có chất lượng và uy tín
trên thị trường. Vì thế trong sản xuất và xây dựng cơng ty có sự phân cơng chun


mơn hóa, mỗi q trình được phân cơng cho một người hoặc một nhóm người thực

hiện. Sự phân cơng chun mơn hóa này giúp cho hoạt động của mỗi cơng nhân có
hiệu quả hơn. Có thế phát huy tối đa được năng lực của mỗi nhân viên. (Hình 1.1)
Sản phẩm của các nhà máy chủ yếu là gạch nung tuynel các loại như gạch xây
móng, gạch xây 2 lỗ, gạch đặc khóa tường, gạch chống nóng, đá xây dựng…và xây
dựng các cơng trình nội bộ cho doanh nghiệp.
Tại mỗi nhà máy,. Cơng ty bố trí sản xuất theo tổ đội., mỗi tổ, đội phụ trách
một phần trong việc sản xuất ra gạch. Q trình này sao cho mỗi người có thể bố
trí một cơng việc phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi công nhân. Công
ty cùng với các quản đốc phân xưởng có trách nhiệm giám sát, theo dõi hoạt động
của mỗi nhà máy và mỗi phân xưởng để có một sản phẩm đạt chất lượng.
Về cơ cấu: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp số 5 hiện nay có
ba nhà máy trực thuộc sản xuất gạch (NMG Tam Điệp, NMG Hà Bắc, NMG Cầu
Rào ) và một phân xưởng sản xuất đá xây dựng. Mỗi nhà máy có năng lực sản
xuất, công nghệ và ưu thế khác nhau, hiệu quả kinh doanh cũng khác nhau
Nhà máy gạch Tam điệp là nhà máy có cơng suất sản xuất lớn nhất (35 triệu/
năm), thường chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và hoạt động tiêu thụ. Nhà máy
có một vị trí sản xuất thuận lợi (ở gần trung tâm Thị xã Tam Điệp, gần nhiều khu
xây dựng, địa điểm thuận tiện để sản xuất và phân phối sản phẩm .Với uy tín và
chất lượng, gạch Tam Điệp đã trở thành một nhãn hiệu được nhiều người ưa
chuộng trong tỉnh. Nhà máy sản xuất gạch Hà bắc được đặt ở huyện Hà Bắc ở
Thanh Hóa có thiết kế 20 triệu viên/ năm. Nhà máy gạch Cầu Rào mới được
đầu tư xây dựng và đưa vào sản xuất năm 2007, với công suất thiết kế là 25
triệu viên/ năm. Vì mới đưa vào hoạt động nên hiệu quả của nhà máy còn chưa
cao

1.2.2

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để công việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả địi hỏi mỗi cơng ty phải sắp


xếp bộ máy trong công ty sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của nền kinh tế thị
trường, đưa ra cơ cấu tổ chức sản xuất tối ưu nhất, để giảm chi phí tới mức thấp
nhất nhằm hạ giá bán sản phẩm và tăng doanh thu. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất,


tính chất phức tạp của qui mơ sản xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý theo kiểu
trực tuyến.
Mơ hình và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được mô tả trong hình 1.2.
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
PGĐPphụ trách Nhà máy gạch Hà Bắc
Nhà máy gạch Hà Bắc
Nhà máy gạch Tam Điệp
Phân xưởng đá phụ gia
PGĐ phụ trách Nhà máy gạch Tam Điệp
PGĐ phụ trách phân xưởng đá phụ gia
PGĐ phụ trách nhà máy gạch Cầu Rào
Nhà máy gạch Cầu Rào
Phòng tài chính kế tốn
Phịng kế hoạch vật tư kỹ thuật
P. tổ chức hành chính,lao động tiền lương


Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành hai phần: bộ máy quản trị và
các phòng ban trong công ty. Bộ máy quản trị bao gồm đại hội đồng cổ đơng, hội
đồng quản trị, ban kiểm sốt, giám đốc cơng ty có nhiệm vụ giải quyết mọi hoạt

động liên quan tới mục đích và quyền lợi của cơng ty, điều hành cơng ty…Các
phịng ban trong cơng ty làm những cơng việc chun mơn liên quan tới phịng
ban. Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ quản lý tồn bộ nguồn tài chính và các
hoạt động liên quan tới tài chính của cơng ty như: theo dõi thu chi, tính giá thành
và hạch tốn kế tốn… Phịng kế hoạch kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ điều độ sản
xuất, lập kế hoạch, và toàn bộ phần kỹ thuật cho các hoạt động của cơng ty. Phịng
tổ chức hành chính và lao động tiền lương có nhiệm vụ tiếp khách, quản lý giấy tờ
và các công việc liên quan tới lao động như: tiền lương, thưởng, tuyển chọn lao
động… Chức năng nhiệm vụ của bộ máy và các phòng ban được phân công một
cách cụ thể với mục tiêu là không chồng chéo lên nhau và mỗi bộ phận thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình (xem phụ lục 1)
Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý này có một số ưu điểm là hiệu quả
tác nghiệp cao với những cơng việc có tính lặp đi lặp lại hàng ngày, phát huy đầy
đủ những ưu thế riêng của từng bộ phận. Việc thực hiện những công việc được đầu
tư hơn và những chức năng chủ yếu của công việc được thực hiện tốt, đơn giản hoá
việc đào tạo cán bộ.
Bên cạnh đó những hạn chế dễ nhận thấy tính phối hợp giữa các đơn vị là
thấp do mỗi đơn vị chỉ tập trung vào làm những hoạt động cụ thể có tính lặp lại.
Do đó khi đề ra mục tiêu có thể có những mâu thuẫn với nhau. Việc tổ chức hiện
nay tạo ra một cách nhìn hạn hẹp cho nhân viên, cán bộ quản lý chung. Trách
nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức chỉ tập trung ở các nhà
lãnh đạo của Công ty.

.2.3 Công nghệ và kỹ thuật sản xuất của Công ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm chính của cơng ty có thể được mơ tả
qua sơ đồ :


Hình 1.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất gạch tuynel.


Kho than

Máy nghiền
than

Băng tải gạch mộc
Sân phơi
Máy nhào đùn chân khơng
Kho chứa đất có mái che

Băng tải số 2
Băng tải số 3
Máy cấp liệu thùng
Băng tải số 1
Máy cắt gạch tự động
Máy cán mịn
Máy nhào 2 trục
Máy cán thô
Téc nước
Kho thành phẩm
Ra gạch phân loại
Lò sấy tuynel
Lò nung tuynel

Rắc than 20-30% đm


Phụ than 70-80% đm

Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:

Các loại đất sét là nguyên liệu chủ yếu sản xuất gạch. Đất sét sau khi được
khảo sát, thăm dò và thử công nghệ đạt tiêu chuẩn sản xuất mới được tiến hành
khai thác theo kiểu cuốn chiếu từ ngoài vào trong. Dùng máy ủi, ủi lớp đất màu từ
20 đến 30 cm sau đó dùng máy xúc, xúc lên ơtơ trở về bãi chứa. Giai đoạn này
thường là thuê hoặc mua nguyên liệu từ công ty khác về.
Giai đoạn chế biến tạo hình :
Đất sét khai thác về thường được phơi phong hố từ 3 đến 6 tháng, sau đó
đưa vào nhà chứa đất để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải được 24 giờ, độ ẩm đạt từ
14 -16 %. Các lô đất được ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó dùng máy ủi ủi
dần vào máy cấp liệu thùng. Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân phối dải đều đất
nên băng tải 1. Đất được đưa lên máy cán thô trà xát, nghiền vỡ kết cấu ban đầu.
Từ máy cán thô đất được chuyển lên máy nhào 2 trục, tại đây đất được phun thêm
nước đạt độ ẩm 20-22% và được pha than cám, lượng than pha thô 70-80% định
mức tiêu hao sản phẩm. Đất được chuyền qua băng tải 2 đến máy cán mịn. Máy
cán mịn có các khe hở từ 2-3 mm, có nhiệm vụ cán mỏng đất tăng độ dẻo, độ đồng
nhất sau đó đẩy xuống máy nhào đùn liên hợp có gắn thiết bị hút chân không thông
qua băng tải số 3. Thiết bị sẽ hút hết khơng khí trong đất, làm tăng độ đặc chắc của
nguyên liệu trước khi tạo hình. Máy đùn tạo ra các thỏi mộc qua khn tạo hình ở
đầu máy. Thỏi mộc được máy cắt tự động cắt thành từng viên sản phẩm theo yêu
cầu. Các sản phẩm mộc chuyển qua băng tải ngang bốc lên xe cải tiến vận chuyển
đi phơi trong nhà kính.
Giai đoạn phơi sấy sản phẩm mộc:


Các thao tác phơi gạch mộc phải nhẹ nhàng tránh biến dạng, đồng thời phơi
3-5 ngày cho đến khi độ ẩm mộc còn 14-16% sẽ được xếp lên xe goòng để sấy trong
lò Tuynel, độ ẩm của sản phẩm ra khỏi lò đạt từ 2-8 %.
Giai đoạn nung sản phẩm:
Lò nung được bố trí liên hợp với bộ phận sấy nhằm sử dụng ln các xe
gng xếp gạch mộc đã sấy khơ ở lị ra thời gian nung >=72 giờ, nhiệt độ trung

bình. Nhiên liệu nung chủ yếu là than cám nghiền nhỏ, lượng than được rắc 2030% định mức tiêu hao sản phẩm. Tuỳ theo thời gian và tuỳ lượng gạch mộc cho
nâng tốc độ nung, thông thường cứ 45-50 phút cho ra một xe goòng (mỗi xe
khoảng 2900-3100 viên gạch xây). Sản phẩm nung chín được làm nguội, bốc dỡ
xuống. Cuối cùng là phân loại sản phẩm và xếp kiêu, đưa đi tiêu thụ.
Trang thiết bị chủ yếu và tình trạng kỹ thuật
Về tài sản cố định hàng năm vẫn được kiểm kê định kỳ, tính khấu hao theo
quy định của pháp luật. Hàng năm vẫn được ban kiểm sốt và hội đồng kiểm định
của cơng ty kiểm tra theo dõi giữa thực tế và sổ sách.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tài sản cố định và trang bị tài sản cố định của công
ty CP VLXD và xây lắp số 5 giai đoạn 2004-2008
Chỉ tiêu
Tài sản cố định
trong kỳ
Số lao động bình
qn
Mức trang bị
TSCĐ/người

Đv tính

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


ng.đồng

14 547 723

14 710 743,1

17 281 120,9

19 335 489,9

22 017 533,4

Người

437

438

438

551

585

Ng,đồng

33 290

33 586,2


39 454,6

35 091,6

37 636,8

Nguồn: Báo cáo tài chính của phịng kế tốn
Ta thấy tài sản cố định của công ty liên tục tăng qua các năm, mức trang bị
tài sản cố định cũng tăng từ 33 290 nghìn đồng/ người năm 2004 lên tới 33586,2
nghìn đồng/người năm 2005, và tăng dần lên tới 37 636 nghìn đồng/ người năm
2008 tức là tăng lên 113% so với năm 2004. Nhìn vào bảng số liệu 1.1 ta thấy số
lượng tài sản cố định liên tục tăng dần qua các năm, mức trang bị tài sản cố định


cũng tăng lên tương ứng.

Đây có thể là một bước tiến của công ty trong công

cuộc phát triển và cải tiến cơng nghệ trong sản xuất.
Về tình trạng kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất gạch bằng lị nung tuynel là hình
thức sản xuất gạch hiện đại nhất hiện nay, tuy nhiên công nghệ của công ty chỉ
được đánh giá ở mức độ trung bình. Dây truyền sản xuất của nhà máy gạch Tam
Điệp được sử dụng cách đây 15 năm, là công nghệ của Liên Xô cũ. Với thời gian
sử dụng như trên, hiện tại những công nghệ này vẫn chưa được coi là quá lạc hậu
so với thực tế. Tuy nhiên hầu hết những dây truyền này hàng năm được sử dụng
vượt quá công suất thiết kế.


1.3. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những năm gần đây của công
ty CP VLXD và XL số 5


1.3.1

Quy mô và sự mở rộng quy mô của Công ty
Công ty CP VLXD và xây lắp số 5 hiện nay chủ yếu sản xuất gạch nung

tuynel. Ngoài ra cơng ty cịn sản xuất và kinh doanh một số sản phẩm khác như
máy móc xây dựng, khí đốt, thiết bị phụ tùng khai khoáng, đá xây dựng...
Bảng 1.2: Doanh thu của một số mặt hàng của công ty trong giai đoạn từ
2005-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu SXCN
Doanh thu XL
Doanh thu khác
Doanh thu xây lắp nội bộ

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

27 183,7
25 121,7
644,9
227,1

1 190,1

32 126,1
25 270,6
370,9
330,8
6 153,8

33 703,7
32 434,9
64,5
0
1 204,8

63 254,9
60 748,6
0
2 506,3
0

Nguồn: Tài liệu phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu hàng năm tăng lên. Chiếm tỷ trọng lớn
trong doanh thu là doanh thu sản xuất công nghiệp chiếm trên 80% mà chủ yếu là
sản xuất gạch. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai đó là doanh thu xây lắp nội bộ. Năm
2006 doanh thu xây lắp nội bộ tăng vọt là do việc hoàn thành xây dựng nhà máy
gạch Cầu Rào. Doanh thu xây lắp hiện nay đang giảm dần, điều này do công ty
chuyển hướng không thực hiện các hoạt động xây lắp bên ngoài mà chuyển sang
xây lắp nội bộ. Doanh thu các hoạt động xây lắp chỉ chiếm khoảng dưới 10% trong
tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu khác bao gồm doanh thu cho hoạt động tư vấn chuyển giao công

nghệ, doanh thu các loại sản phẩm khác như than, đá xây dựng... Doanh thu này
cũng tăng theo hàng năm Về cơ cấu mặt hàng hiện nay, xét về sản phẩm gạch,
Cơng ty có các sản phẩm chủ yếu sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu sản phẩm gạch của công ty CP VLXD và xây lắp số 5
TT

Tên sản phẩm

Kích thước

Độ
rỗng

Mục đích sử dụng


1

Gạch rỗng tiêu chuẩn

220x105x60

30%

Xây tường chịu lực

2

Gạch rống 6 lỗ


220x105x105

40%

Xây tường bao che,

3

Gạch rỗng 4 lỗ

220x220x105

40%

Bao che, chống nóng

4

Gạch lá nem 4 lỗ

200x200x50

40%

Cách âm, chống nóng

Nguồn: Tài liệu phịng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là các địa phương mà Công ty đặt
nhà máy. Nhà máy gạch Tam Điệp đóng trên địa bàn thị xã Tam Điệp có thị trường
chủ yếu là khu vực thị xã và tới thành phố Nình Bình và một phần phía bắc của

tỉnh Thanh hóa. Nhà máy gạch Hà Bắc hiện nay thị trường tiêu thụ chủ yếu là
huyện Hà Bắc và một số vùng lân cận.
Năm 2007, công ty đầu tư thêm dây truyền sản xuất tại n Mơ - Ninh
Bình. Với việc xây dựng thêm dây truyền sản xuất này, công ty đã mở rộng thị
trường tiêu thụ tai các huyện Yên Mô, Yên khánh, Kim sơn... của tỉnh Ninh Bình,
ngồi ta có thể mở rộng tiêu thụ tại các huyện Nga Sơn- Thanh Hóa, Ngĩa Hưng –
Nam Định. Qua đánh giá về thị trường ta thấy, hiện nay sản phẩm của công ty đã
chiếm được khoảng 10% thị trường trong tỉnh, và thị trường phía bắc của tỉnh
Thanh Hóa. Việc mở rộng thị trường của công ty đang trở thành một vấn đề tất
yếu. Thị trường Nam Định, Thanh Hóa là hai thị trường tiềm năng của công ty.
Về sự mở rộng thị trường của công ty, theo đánh giá hiện nay, tốc độ xây
dựng cơ bản ở tỉnh Ninh Bình khơng ngừng tăng, với diện tích 1.392,4km2, dân số
gần 928.5 nghìn người (tổng cục thống kê - số liệu năm 2007), với tốc độ phát triển
kinh tế hiện nay, có thể dự đốn trong những năm tới, nhu cầu về nhà ở, công trình
cơng cộng cũng như các khu cơng nghiệp ở tỉnh Ninh Bình sẽ mở rộng và phát
triển với qui mơ lớn. Điều đó địi hỏi về nhu vầu VLXD ngày càng tăng. Hiện nay
xu thể xây dựng dùng gạch đất sét nung vẫn là phổ biến và yêu cầu ngày càng cao
về cả số lượng và chất lượng. Theo dự kiến chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2010 của ủy ban kế hoạch của tỉnh Ninh Bình, dự tính nhu cầu gạch xây trong
năm 2005 tới năm 2010 là 500 triệu viên/ năm. chưa kể tới nhu cầu ở các khu vực
lân cận.


Trong khi đó năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất trong tỉnh hiện nay
chỉ mới đạt được khoảng 350 triệu viên/năm số còn lại do các lò thủ công đảm
nhiệm. Hầu hết các cơ sở sản xuất gạch thủ công với công nghệ lạc hậu, thiết bị tạo
hình đơn giản, thiếu đồng bộ, phơi sấy tự nhiên, nung đốt lò đứng chất lượng sản
phẩm thấp, sản xuất khơng theo quy hoạch gây lãng phí tài ngun, biến đổi địa
hình ảnh hưởng xấu tới mơi trường sinh thái. Tuy nhiên hiện nay với chính sách
của nhà nước như giảm khai thác đất sét, đá xây dựng…sẽ tạo ra những khó khăn

cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sau này.
Về lao động, cơng ty hiện nay có hơn 600 lao động. Hầu hết là lao động
trực tiếp, lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ thấp. Tính đến tháng 1 năm 2008 cơng ty
có tất cả là 678 CBCNV, trong đó có 584 người hợp đồng khơng thời bạn cịn lại
90 người là hợp đồng có thời hạn. Số lượng lao động của công ty tăng dần qua các
năm tuy nhiên tốc độ phát triển không mạnh. Từ năm 2004 tới năm 2006 số lao
động trong công ty giao động trong khoảng từ 500-600 người. Năm 2007 sự mở
rộng của công ty bằng việc đưa nhà máy gạch Cầu Rào vào hoạt động làm có nhiều
cơng ăn việc làm hơn cho người lao động.
Bảng 1.4: Trình độ lao động của cơng ty trong giai đoạn 2004-2008
Trình độ lao động
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Tổng số lao động

Năm 2004
15
10
65
398
488

Năm 2005
15
12
67
420
514


Năm 2006
17
12
62
477
568

Năm 2007
18
16
95
557
686

Năm 2008
19
16
95
544
674

Nguồn: Báo cáo tổng kết- phịng tổ chức hành chính, lao động, tiền lương
Chế độ đãi ngộ đối với lao động, Công ty đảm bảo việc làm, thu nhập theo
khả năng cống hiến của người lao động. Người lao động được đăng ký hợp đồng
lao động, hưởng các chế độ BHXH, BHYT tiền thưởng, trợ cấp và các quyền lợi
khác của người lao động theo quy định của bộ luật lao động

• Quy mơ về vốn
Hình 1.4: Biều đồ theo dõi vốn kinh doanh và vốn CSH của công ty CP VLXD

và xây lắp số 5 trong giai đoạn 2004-2008


Đơn vị tính: Nghìn đồng
Nhìn vào hình 1.4 ta thấy lượng vốn kinh doanh của công ty tăng lên sau các
năm. Trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng từ 5.5 tỷ đồng lên 12.5 tỷ đồng năm 2008
tức là tăng lên 7 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu tăng lên từ 22 tỷ đồng năm
2004 lên 38 tỷ đồng năm 2008 tức là tăng lên 16 tỷ đồng.
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy rằng tốc độ tăng của nguồn vốn kinh doanh
tăng lên hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Điều này có thể cho ta thấy
cơng ty đang ngày càng sử dụng vốn một cách hiệu quả.

.3.2 Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh doanh chủ yếu của công ty
Trong thời kỳ 2004- 2008, các hoạt động kinh doanh của Công ty đã có sự
cải thiện cả về tổng thể cũng như về mặt doanh thu, tài chính, hiệu quả kinh doanh,
đồng thời đảm bảo không ngừng tăng thu nhập cho người lao động. Những kết quả
này được trình bày qua các số liệu được tập hợp trong các biểu, bảng sau đây.
Chỉ tiêu

Đv tính

Doanh thu
Kế hoạch doanh thu
Thực hiện/kế hoạch
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận/ doanh thu

Tỷ suất LN/VCSH
Sản lượng sản xuất
Số lao động
Thu nhập bình quân

Tr.đ
Tr.đ
%
%
Tr.đ
Tr.đ
tỷ đồng
%
%
Ng.viên
Người
Ng.đ

Năm
2004
20 077,5
21200
94,71

Năm
2005
27 183,7
27000
100,68
3,48


Năm
2006
32 126,1
32000
100,39
3,477

Năm
2007
33 703,7
37000
91,09
68,6

Năm
2008
63 254,9
57000
110,97
215,2

1 055,2
1 808,4
5,5
5,5
19,1
56 021
488
766,063


1 500, 6
2 606,9
5,5
5,77
27,2
66 371
514
1 040,6

1 814,5
1 312,4
7,5
6,27
24,1
67 365
568
1 540,7

1 162,8
2 804,2
12,5
3,57
9,3
87144
686
1 830,5

17 822,1
5 339,4

12,5
29,3
142,5
91 261
674
2 343,2

Bảng 1.5: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
kỳ 2004-2008
Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh- phịng kế tốn
Đánh giá kết quả về doanh thu qua các năm:
Hình 1.5: Biểu đồ doanh thu của công ty trong giai đoạn 2004-2008


Từ bảng 1.5 ta thấy rằng doanh thu của công ty, tốc độ tăng trưởng của công
ty tăng dần lên qua các năm.Doanh thu năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là
7 106,2 triệu đồng tương đương với tăng trưởng 3.48%, tuy nhiên năm 2004 chỉ
đạt được 94,71% kế hoạch của công ty đặt ra, Năm 2005 đạt được 100,68% kế
hoạch đặt ra. Doanh thu năm 2007 và năm 2008 cũng tăng lên tới hơn 63 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của các năm liên tục tăng từ 3,48% năm 2005
lên 68,6% năm 2007 và tăng tới 215,2% năm 2008. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
khá lớn nhưng việc thực hiện kế hoạch chỉ ở mức hơn so với kế hoạch một lượng
rất ít. Nhìn vào biểu đồ 1.4, phần chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện rất ít. Năm
2005 thực hiên được 100,68% so với kế hoạch, năm 2006 là 100,39%, năm 2007
chưa thực hiện được kế hoạch đề ra chỉ thực hiện được 91,09% và năm 2008 đạt
vượt mức kế hoạch là 110,97%.
Những số liệu trên đã giúp ta phần nào nhìn thấy xu hướng phát triển đi lên
của công ty. Doanh thu tăng qua các năm với tốc độ phát triển doanh thu cao như
hiện nay, mở ra một sự phát triển mạnh mẽ cho cơng ty thời gian sau này.


• Đánh giá kết quả về lợi nhuận qua các năm
Hình 1.6: Biểu đồ lợi nhuận và doanh thu của công ty trong giai đoạn 2004-2008

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, lợi nhuận từ năm 2004-2007 hầu như khơng
có biến động nhiều, mức lợi nhuận này hầu như nằm trong khoảng hơn 1 tỷ đồng
lợi nhuận. Riêng năm 2008 lợi nhuận tăng vọt tăng lên so với năm 2007 là
16 659,3 tr.đ, tăng gấp 14.3 lần so với năm 2007. Điều này có thể lý giải bởi nhiều
lý do khách quan và chủ quan. Thứ nhất năm 2008 có sự khủng hoảng đẩy giá gạch
lên cao hơn so với giá thực khiến doanh thu tăng cao. Thứ hai nhà máy đóng cửa
phân xưởng sản xuất phụ gia xi măng làm ăn thua lỗ thay vào đó là phân xưởng
khai thác đá làm ăn có hiệu quả hơn. Thứ 3, năm 2008 cơng ty bán hết phần vốn
nhà nước tại công ty và chuyển thành vốn góp cổ đơng, nó kích thích sự làm việc
của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Thứ 4, Đội ngũ cán bộ quản trị
nhanh chóng thay đổi chiến lược nhạy bén, thay đổi cơ cấu sản xuất phù hợp. Sự


tăng nhanh về doanh thu khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng nhanh
theo. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng nhanh theo từ 5.5% năm 2004
tăng nhanh đến 29.5% năm 2008. Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có thể nói
là ổn định qua các năm. Sự tăng đột biến của năm 2008 chưa chắc đã là một dấu
hiệu đáng mừng cho công ty trong giai đoạn mới. Nó cho thấy rằng, cơng ty cần
phải có nhiều biện pháp tích cực hơn nữa, cụ thể hơn nữa để đối phó với những
biến động phức tạp của mơi trường kinh doanh trong thời gian tới.

• Đánh giá kết quả theo chỉ tiêu về thu nhập của lao động
Hình 1.7 : Biểu đồ theo dõi về số lượng lao động và thu nhập lao động của
công ty trong giai đoạn năm 2004-2008
Số lượng lao động của công ty từ năm 2004-2006 năm trong khoảng từ 500600 lao động. Năm 2007 và 2008 số lao động của công ty tăng lên là 686 và 674
người. Điều này là do năm 2007, nhà máy gạch Cầu Rào được chính tức đưa vào
hoạt động làm cho số lao động của công ty tăng lên. Việc giải thể phân xưởng sản

xuất phụ gia xi măng đã làm cho số lao động mất việc làm khơng nhỏ. Nhưng thay
vào đó là sự ra đời của phân xưởng đá vàođầu năm 2008 đã giúp duy trì cơng ăn
việc làm cho người lao động. Vì vậy số lượng lao động của cơng ty khơng có biến
động nhiều. Có tăng nhưng chỉ tăng ở mức bình thường.
Đi kèm với sự tăng của lao động, thu nhập của người lao động tăng dần qua
các năm. Năm 2004 thu nhập của lao động tăng từ 766,063 ng.đ lên 1040,6 ng.đ
năm 2005 tức là tăng lên 274,5 ng.đ tương đương với 35,8%. Năm 2006 thu nhập
của lao động trong công ty tăng lên 500.1 Ng.đ. tương đương với tăng 48% so với
năm 2005. Năm 2007 thu nhập của người lao động tăng lên 290,2 ng. đồng so với
năm 2006 tương đương với tăng 18.8% so với năm 2006. Năm 2008 tăng lên là
512.7 Ng.đ tương đương với 28% so với năm 2007. Năm 2007 thu nhập của người
lao động tăng kém hơn so với các năm trước là do doanh thu và lợi nhuận của năm
kém hơn. Năm 2008 thu nhập của người dân tăng lên do có sự tăng đột biến về
doanh thu của cơng ty.

• Đánh giá kết quả về hiệu quả sử dụng vốn


Nhìn vào bảng số liệu 1.5 ta có một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng
vốn của công ty như: lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu. Theo số liệu về tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu, năm 2004 cứ một
đồng doanh thu thu về thì có 0,055 đồng là lợi nhuận. Năm 2005 tăng lên là 0,0577
đồng, Năm 2006 tăng lên là 0,0627 đồng, năm 2007 tỷ suất lợi nhuận giảm, Một
đồng doanh thu chỉ thu về có 0,0357 đồng lợi nhuận. Năm 2008 tăng lên là một
đồng doanh thu thu về dược 0, 293 đồng lợi nhuận.
Về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ta thấy: Năm 2004 cứ một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra thì có 0,19 đồng lợi nhuân thu về. Năm 2005 một đồng vốn
bỏ ra có 0,272 đồng lợi nhuận thu về. tăng lên 0,082 đồng so với năm 2004. Năm
2006 giảm xuống còn 0,241 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Và năm 2007
giảm xuống nhỏ nhất còn 0,093 đồng lợi nhuân, giảm so với năm 2006 là 0,152

đồng.
Từ kết quả này cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng
hiệu quả khơng cao. Doanh thu hàng năm của công ty vẫn tăng nhưng tỷ suất lợi
nhuận/ vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu khơng ổn định qua các năm,
điều này có thể là do các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí nhân cơng... tăng
nhanh hơn so với tốc độ của tăng doanh thu. Doanh nghiệp cần có biện pháp để cải
thiện và giảm bớt tốc độ tăng của các khoản chi phí này. tức là cần nâng cao cơng
tác quản trị chi phí kinh doanh.

• Đánh giá kết quả về nộp ngân sách nhà nước
Hình 1.8: Biểu đồ theo dõi về doanh thu và tình hình nộp ngân sách nhà nước
của cơng ty trong giai đoạn năm 2004-2008
Nhìn vào hình 1.8 ta thấy tình hình nộp ngân sách của cơng ty trong thời
gian từ năm 2004- 2008, các khoản nộp bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, tiền thuê
đất, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập cá
nhân, các loại phí như phí mơi trường... Tính tổng các khoản phải nộp năm 2004
nộp cho ngân sách nhà nước là 1 808 384 066 đồng(Bảng 1.5) chiếm 9% so với
doanh thu, năm 2005 tăng lên là 2.606.972.840 đồng chiếm 9,6% so với doanh thu.


tương đương với tăng lên 798 tr.đ. Năm 2006 giảm xuống còn 1.312.425.504 đồng
chiếm 4.08% so với doanh thu do tiền thuế giá trị gia tăng được giảm bớt so với
năm trước. Năm 2007 số tiền nộp ngân sách là 2.804.195.280 đồng, bằng 8,3% so
với doanh thu.. Năm 2008 tăng lên là 5.339.375.740 đồng bằng 8,4% doanh thu.
(Số liệu bảng 1.5)
Nhìn vào số liệu trên ta thấy rằng, cơng ty đã đóng góp một phần khơng nhỏ
vào ngân sách của tỉnh nói riêng và của nhà nước nói chung. Việc đóng góp vào
ngân sách nhà nước hàng năm chiếm khoảng từ 8-10% doanh thu. Doanh thu hàng
năm tăng dẫn tới số lượng nộp ngân sách cũng không ngừng tăng lên.


1.3.3

Những thuận lợi và khó khăn mà cơng ty phải đối mặt
Công ty CP vật liệu xây dựng và xây lắp số 5 cũng đã tận dụng được một số cơ hội
và cũng năm bắt được một số khó khăn trong thời kỳ tới. Những thuận lợi mà cơng ty có
được như:
+ Cơng ty có một bề dày kinh nghiệm hoạt động gần 40 năm trải qua nhiều thời kỳ
khó khăn
+ Cơng ty đóng trên địa bàn là một thị xã mới thành lập, đang có nhu cầu xây dựng
rất lớn, có khả năng tiêu thụ cao. Nơi đặt cơng ty gần giao thông thuận tiện đi lại, gần
đường sắt đường thủy, đường bộ, dễ dàng vận chuyển.
+ Sau khi cổ phần hóa, nhận thức tư tưởng của cán bộ cơng nhân viên có những
thay đổi tích cực do xác lập được quyền làm chủ thực sự của bản thân về phần vốn góp của
mình trong cơng ty, ý thức trơng chờ ỷ nại, bao cấp đã từng bước được khắc phục.
+ Các đơn vị trong công ty sản xuất đã bắt đầu đi vào ổn định khơng có biến động
lớn
Ngồi những thuận lợi trên, cơng ty cịn phải đối mặt với một số khó khăn cịn
tồn tại. + Tuy có một bề dày kinh nghiệm tuy nhiên công tác cán bộ chưa đáp tứng
được yêu cầu ngày càng cao cho phát triển sản xuất cả về số lượng và chất lượng.
+ Bước sang giai đoạn hội nhập mới, bắt buộc cơng ty phải có sự cải tiến về
sản xuất, sức cạnh tranh lớn hơn vì thế việc kinh doanh cũng trở nên khó khăn hơn.
+ Do xuất phát điểm từ một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nên trong một số ít
cán bộ cơng nhân viên cịn tư tưởng ỷ lại, bị động.


+ Trong sản xuất kinh doanh, cán bộ còn bị động, thiếu quyết đốn khi giải quyết
các tình huống phát sinh, chưa chủ động trong đa dạng hóa sản phẩm
+ Năm 2008, nền kinh tế có nhiều biến động, nhất là cuộc khủng hoảng kéo dài tới
năm 2009 làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp cịn có nhiều khó khăn.
Trong dài hạn, công ty sẽ phải đối mặt với việc thay thế các sản phẩm gạch ngói

nung bằng các sản phẩm gạch khác như gạch nhẹ, gạch block betong… Chính phủ hiện
nay đã có nhiều chính sách nhằm thay thế đất sét nung bằng các sản phẩm khác bảo vệ mơi
trường hơn và ít ảnh hưởng tới mơi trường đất. Cơng ty cũng đã nhận thức được một số
khó khăn hiện tại của mình và đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục: như quản lý lại vốn,
nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên, nhanh chóng thay đổi lại mẫu mã sản
phẩm...



×