Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay: Luận án TS. Nhân văn khác: 62 22 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 212 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

NGUYỄN THỊ HOÀI

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

NGUYỄN THỊ HOÀI

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC và CNDVLS
Mã số: 62 22 03 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HOÀNG CHÍ BẢO



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các trích dẫn và tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc và
xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố
qua bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, Ngày….. tháng...…năm 2018
NGƢỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN THỊ HOÀI


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) giáo
Khoa Triết học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
hoàn thành luận án.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Hoàng Chí Bảo – người thầy đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời tri ân tới gia đình, cơ quan,
đồng nghiệp, bạn bè, học trò đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN THỊ HOÀI



DANH MỤC VIẾT TẮT

-

CMCN:

cách mạng công nghiệp

-

CNH, HĐH:

công nghiệp hóa, hiện đại hóa

-

CNCS:

chủ nghĩa cộng sản

-

CSCN:

cộng sản chủ nghĩa

-


CNXH:

chủ nghĩa xã hội

-

ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

-

GDĐĐ:

giáo dục đạo đức

-

HNQT:

hội nhập quốc tế

-

KTTT:

kinh tế thị trƣờng

-


XHCN:

xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................8
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ...........................................8
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận
giáo dục đạo đức cho sinh viên ............................................................................8
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục đạo
đức cho sinh viên ................................................................................................17
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức cho sinh viên ......................................................................22
1.2. Khái quát những kết quả và vấn đề mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu ..............28
1.2.1. Khái quát những kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án .................................................................................................................28
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ........................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................32
CHƢƠNG 2. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY- MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..........................................................................................33
2.1. Giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay – Một số khái niệm ............................................................33
2.1.1. Khái niệm đạo đức ...................................................................................33
2.1.2. Sinh viên và đặc điểm sinh viên Việt Nam ...............................................37
2.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức sinh viên ....................................................42
2.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu của nó đối với giáo dục đạo đức cho sinh viên
Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay............................................................................47

2.2.1. Hội nhập quốc tế: thời cơ và thách thức đối với giáo dục đạo đức cho
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội ...................................................................47
2.2.2. Yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội ..................................................................................................51

1


2.3. Nội dung, phƣơng thức và điều kiện giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay..................................54
2.3.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ......................................................................54
2.3.2. Một số phương pháp, hình thức chủ yếu và điều kiện đảm bảo cho giáo
dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay ..................................................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................76
CHƢƠNG 3. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................77
3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay .......................................................................77
3.1.1. Những thành tựu đạt được trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội hiện nay ...........................................................................77
3.1.2. Những hạn chế trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc
gia Hà Nội hiện nay............................................................................................94
3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục đạo đức
cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay 104
3.2.1. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ...........................104
3.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ...........................109

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................120
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HIỆN NAY .............................................................................................................121
4.1. Phƣơng hƣớng n ng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội trong ối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ................................121

2


4.1.1. ảo đảm thống nhất giữa lý luận và thực ti n, truyền thống và hiện đại
trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong ối cảnh
hội nhập quốc tế ...............................................................................................122
4.1.2. Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội trong ối cảnh hội nhập quốc tế gắn liền với chiến lược xây dựng người
sinh viên hiện đại và người trí thức tương lai. .................................................127
4.1.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể, các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay .....131
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nh m n ng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên
Đại học Quốc gia Hà Nội trong ối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ........................134
4.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về vai trò và tầm quan trọng của
giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong ối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay .......................................................................................135
4.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức nhằm xây
dựng người sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội hiện đại vừa có đức vừa có tài ...139
4.2.3. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ động tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội ....149
4.2.4. Nâng cao tính tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức cho sinh viên
Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay..............153

4.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách
Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị, Khóa XII .........156
4.2.6. Xây dựng môi trường đại học thực sự lành mạnh, đồng thời tăng cường
giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay ..159
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ......................................................................................164
KẾT LUẬN ............................................................................................................165
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................169
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................170
PHỤ LỤC ..............................................................................................................183

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn về kinh tế, nƣớc
ta cũng phải trả giá trƣớc tình trạng suy đồi, xuống cấp về đạo đức, cả đạo đức xã hội
và đạo đức cá nhân. Những tệ nạn tiêu cực, cái ác, cái xấu đang có xu hƣớng lan rộng
và biểu hiện ở cả sinh viên, những trí thức tƣơng lai đang trong quá trình trƣởng thành.
Thực tiễn đạo đức xã hội và đạo đức trong nhà trƣờng đại học nhƣ vậy cho thấy
GDĐĐ cho sinh viên hiện nay là vấn đề mang tính chiến lƣợc l u dài cũng là vấn đề
cấp thiết trƣớc mắt. Thực tế phát triển của đất nƣớc cho thấy tăng trƣởng kinh tế, phát
triển về đời sống vật chất mà không có sự đảm bảo tƣơng xứng những giá trị văn hóa
tinh thần và không giữ đƣợc đạo đức truyền thống dân tộc, phẩm chất đạo đức của từng
cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển lệch lạc trong lối sống, hành vi, ứng xử. Do đó, nếu
không chú trọng GDĐĐ thì không thể có sự bảo đảm về mặt tinh thần, về mặt văn hóa
cho sự phát triển lành mạnh của cá nhân lẫn cộng đồng. Nếu sinh viên không tự tu dƣỡng
về mặt đạo đức thông qua giáo dục khi còn ngồi trên giảng đƣờng họ có thể trở thành
những nhà chuyên môn nắm vững công nghệ tiên tiến nhƣng lại dửng dƣng trƣớc những

yêu cầu về một lối sống đạo đức có văn hóa giữa ngƣời với ngƣời.
Đặt vấn đề GDĐĐ cho sinh viên không chỉ xuất phát từ tình hình suy thoái đạo
đức, lối sống của một bộ phận sinh viên hiện nay, mà còn xuất phát từ chính yêu cầu phát
triển nội tại của họ trong suốt quá trình đào tạo để trở thành ngƣời trí thức. Ngƣời sinh
viên khi đã trƣởng thành, nhất là khi đã trở thành trí thức, ƣớc vào cuộc đời lập thân, lập
nghiệp thì đạo đức lại càng trở nên quan trọng. Nếu không có sự chuẩn bị sớm về những
phẩm chất, những yêu cầu về đạo đức trong nghề nghiệp, trong ứng xử, trong các mối
quan hệ xã hội thì họ có thể vào đời chỉ với một định hƣớng nghề nghiệp thuần túy
chuyên môn mà xa lạ với trọng trách, ý thức, bổn phận của công dân với xã hội. Đạo đức
còn gắn liền với lý tƣởng chính trị, lý tƣởng đạo đức, lý tƣởng nghề nghiệp, mà trong
sinh viên phải là một sự thống nhất hài hòa. Việc GDĐĐ sẽ góp phần tạo nên sự hài hòa
ấy trong nhân cách sinh viên.
ĐHQGHN là trung t m đào tạo khoa học, kỹ thuật, công nghệ để hình thành
nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Trên thực tế, ĐHQGHN trong thời gian qua đã đạt

4


đƣợc những thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học và đào tạo. GDĐĐ cho sinh
viên ĐHQGHN đã đƣợc chú trọng đến một mức độ nhất định, đã nhận đƣợc sự
quan tâm của các chủ thể giáo dục trong nhà trƣờng và đạt đƣợc những kết quả
đáng tr n trọng. Tuy nhiên, việc GDĐĐ cho sinh viên vẫn chƣa có đủ sự thay đổi
cần thiết về nội dung, phƣơng pháp, hình thức và những điều kiện đảm bảo. Hiệu
quả GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN còn thấp, chƣa đạt đƣợc yêu cầu nhƣ mong
muốn. Chất lƣợng đạo đức của ngƣời sinh viên trong quá trình học tập và đào tạo
cũng nhƣ khi họ đã ra trƣờng cũng chƣa đảm bảo để họ trở thành một con ngƣời có
sự phát triển đầy đủ về nhân cách của một trí thức mà xã hội yêu cầu.
GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN hiện nay xuất phát từ chính yêu cầu của HNQT
mà nƣớc ta đã và đang triển khai ngày càng sâu rộng. Hiện nay, HNQT trong bối cảnh
toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu, không thể đảo ngƣợc, đặt ra vấn đề thời sự đối với

ngƣời sinh viên đang trong quá trình trƣởng thành. Họ không chỉ là ngƣời công dân của
quốc gia dân tộc mình, mà còn phải chuẩn bị tâm thế để trở thành công dân toàn cầu. Họ
cần chuẩn bị tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện năng lực tƣ duy đổi mới, năng
động, sáng tạo để chủ động hội nhập, đặc biệt là phải thể hiện đƣợc những phẩm chất,
chuẩn mực đạo đức do chính đời sống thế giới đƣơng đại trong bối cảnh HNQT đặt ra.
Sinh viên ĐHQGHN tham gia vào HNQT với tƣ cách ngƣời công dân toàn cầu cần phải
đƣợc giáo dục một cách công phu về đạo đức, từ ý thức đạo đức truyền thống dân tộc,
những phẩm chất cao quý của ngƣời Việt Nam và đáp ứng cả những đòi hỏi của con
ngƣời trong thế giới hiện đại. Bởi trong HNQT, nếu chỉ giỏi chuyên môn, chỉ nắm vững
đƣợc những tri thức, kỹ năng thực hành, nhất là về công nghệ nhƣng lại thiếu hiểu biết về
chính trị và thiếu sự rèn luyện về bản lĩnh cũng nhƣ những chuẩn mực đạo đức thì ngƣời
sinh viên rất dễ bị mất phƣơng hƣớng và có thể làm phƣơng hại đến lợi ích quốc gia.
Điều này cho thấy GDĐĐ cho sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên giảng đƣờng đại học
cần phải đƣợc quan t m và đầu tƣ đúng mức.
Từ yêu cầu của thực tiễn nêu trên và mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN nh m đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nƣớc trong bối cảnh
HNQT, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của mình.

5


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận GDĐĐ cho
sinh viên ĐHQGHN, đánh giá thực trạng GDĐĐ sinh viên ĐHQGHN, luận án xác
định phƣơng hƣớng và đề xuất giải pháp nh m nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho sinh
viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
* Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
* Làm rõ một số vấn đề lý luận GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong ối

cảnh HNQT hiện nay: nội hàm khái niệm GDĐĐ cho sinh viên, nội dung giáo dục,
phƣơng thức và điều kiện đảm bảo cho GDĐĐ.
* Khảo sát thực trạng GDĐĐ và làm rõ những vấn đề đặt ra trong GDĐĐ
cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay.
* Xác định phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao
hiệu quả GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, thanh
niên, sinh viên, GDĐĐ cho sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đƣợc triển khai nghiên cứu trên cơ sở phƣơng
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: CNDVBC & CNDVLS, trong một số nội dung có
kết hợp sử dụng phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu liên ngành. Luận án kết hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu sau đ y: thống nhất lịch sử - lôgíc, hệ thống, cấu trúc, phân
tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học (điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu... )...
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong

ối cảnh

HNQT hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát sinh viên ngƣời Việt Nam của các trƣờng
thành viên và khoa trực thuộc ĐHQGHN từ 2007-2018 (số liệu khảo sát từ năm
2013 đến năm 2018)
5. Đóng góp mới của luận án
- Góp phần làm rõ nội hàm của khái niệm GDĐĐ cho sinh viên, nội dung
GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay.

6



- Góp phần làm rõ đặc thù của sinh viên ĐHQGHN và thực trạng GDĐĐ
cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay.
- Kiến nghị một số phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu, khảo sát đạt đƣợc góp phần vào việc làm rõ một
số vấn đề lý luận của GDĐĐ cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Luận án có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy, học
tập và nghiên cứu đạo đức học và GDĐĐ cho sinh viên.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phần mở đầu, 4 chƣơng, 9 tiết, kết luận, danh mục các công trình
khoa học đã công ố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

7


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Xung quanh chủ đề GDĐĐ cho sinh viên có rất nhiều công trình của các nhà
nghiên cứu quan t m tìm hiểu theo các mức độ, phạm vi khác nhau. Các công trình
đƣợc tiếp cận, trình ày ở hình thức khác nhau nhƣ giáo trình, sách, bài báo... Vì
vậy, theo chúng tôi, để tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài GDĐĐ
cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay từ góc độ triết học, việc
khái quát thành các nhóm vấn đề nghiên cứu là cần thiết và có thể khái quát kết quả
nghiên cứu của các tác giả theo một số nội dung cơ ản sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý
luận giáo dục đạo đức cho sinh viên
Trong phần này chúng tôi khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến
đạo đức và đạo đức học, bao gồm khái niệm, bản chất, cấu trúc của đạo đức, quan

niệm của các nhà kinh điển mác-xít về đạo đức; các công trình nghiên cứu liên quan
đến GDĐĐ cho sinh viên nhƣ khái niệm, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo
dục, tầm quan trọng của GDĐĐ cho sinh viên; quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về vai trò của thanh niên, giáo dục thanh niên; các công
trình nghiên cứu liên quan đến HNQT, tác động của HNQT đến giáo dục đại học
nói chung và GDĐĐ nói riêng...
“Đạo đức là gì?” câu hỏi đã thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu đi tìm lời
giải đáp, và vấn đề này đã đƣợc trình bày trong nhiều giáo trình đạo đức học
nhƣ: Giáo trình đạo đức học [70] do Trần Hậu Kiêm (chủ biên) (1996); Giáo
trình đạo đức học [32] của tác giả Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2005); Giáo trình
đạo đức học Mác – Lênin [64] của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Khoa Triết học (2006); Giáo trình đạo đức học [115] của Trần Đăng Sinh,
Nguyễn Thị Thọ (đồng chủ biên) (2008); Phạm Khắc Chƣơng (2010), (chủ biên),
Đạo đức học [26]; Giáo trình đạo đức học đại cương [38] của Dƣơng Văn
Duyên (chủ biên) (2013);... Trong các công trình này, hầu hết các tác giả đã đƣa
ra khái niệm đạo đức và phân biệt giữa đạo đức và đạo đức học, phân tích cấu
trúc, nguồn gốc, bản chất, chức năng và vai trò của đạo đức.

8


Khi nƣớc ta tiến hành HNQT ngày càng sâu rộng, trƣớc những ảnh hƣởng tiêu
cực của HNQT mang lại và trƣớc tác động từ những mặt trái của KTTT, đạo đức xã
hội và đạo đức cá nhân có nhiều biểu hiện suy đồi, lệch lạc, xa rời những giá trị văn hóa
và đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bởi vậy, vấn đề đạo đức nói chung, GDĐĐ
nói riêng đƣợc các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nghiên cứu, lý giải nguyên nh n và đi
tìm giải pháp góp phần thay đổi tình trạng đạo đức xã hội. Do đó, hàng trăm công trình
liên quan đến đạo đức và GDĐĐ đƣợc thai nghén và ra đời trong giai đoạn này.
Hai tác giả Phạm Minh Hạc và Nguyễn Khoa Điềm (2003) trong cuốn Về
phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

[58] đã nghiên cứu công phu, tỉ mỉ để chỉ ra đƣờng lối giáo dục và mô hình nhân
cách con ngƣời Việt Nam trong chiến lƣợc phát triển toàn diện con ngƣời. Cuốn
sách bao gồm 9 chƣơng của các tác giả còn ph n tích định hƣớng chiến lƣợc xây
dựng đạo đức, định hƣớng chiến lƣợc phát triển trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ con ngƣời
Việt Nam, thế hệ trẻ Việt Nam. Những suy tƣ đó của các ông đã giúp tác giả luận án
nhận thức r ng: khi nghiên cứu về đạo đức thì phải đặt nó trong mối quan hệ với nhân
cách để có cái nhìn toàn diện hơn; và chúng tôi cũng đã tiếp nhận quan điểm này trong
việc đƣa ra những nội dung GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện
nay nh m mục đích không chỉ dạy chữ, dạy nghề mà còn dạy ngƣời.
Cũng ở công trình này, các tác giả còn phân tích sự tác động của các nhân tố
chính trị, kinh tế và xã hội đến xây dựng lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị xã hội
mới trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc. Điều này đã gợi mở cho tác
giả luận án cái nhìn toàn diện hơn khi đánh giá những ảnh hƣởng của bối cảnh
HNQT tới GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN hiện nay.
“Hội nhập quốc tế: cơ hội và thách thức đối với giá trị truyền thống trong
điều kiện toàn cầu hóa hiện nay” [22] là một vấn đề cấp thiết đƣợc tác giả Nguyễn
Trọng Chuẩn nghiên cứu và trình bày trong một bài báo khoa học đăng trên tạp chí
Triết học, tháng 8 năm 2004. Nghiên cứu đã đƣa ra cảnh báo, bên cạnh những cơ
hội thì HNQT và toàn cầu hóa đang đặt một số giá trị truyền thống của dân tộc
trƣớc những thách thức. Khi các giá trị truyền thống không còn bị giới hạn trong

9


phạm vi quốc gia dân tộc sẽ khó tránh khỏi sự thƣơng mại hóa, khó giữ nguyên giá
trị an đầu của chúng. Điều đó đặt ra nhiệm vụ giáo dục các giá trị truyền thống cho
thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng, làm sao để họ hiểu r ng, giờ đ y, giá trị tinh thần
yêu nƣớc sẽ đƣợc đo

ng sự đóng góp thực tế cho công cuộc phát triển đất nƣớc;


r ng tinh thần hiếu học là nh m góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội chứ không
phải chỉ cốt sao cho cá nhân có cuộc sống vật chất cao hơn; để lớp ngƣời trẻ tuổi biết
tôn trọng yêu quý gia đình, huyết thống, biết xây dựng tình yêu cao đẹp và lòng thủy
chung sắt son;... Tuy tác giả không nói trực tiếp đến đối tƣợng sinh viên nhƣng rõ ràng
khi giáo dục các giá trị truyền thống đó của Việt Nam cho thế hệ trẻ đang học tập trong
các trƣờng Đại học, Cao đẳng dƣới tác động của HNQT trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay cần nhìn thấy những biến đổi nhất định và nhiều thách thức.
Di n đàn quốc tế về giáo dục Việt Nam “Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập
quốc tế” [65] của Hội đồng quốc gia giáo dục Việt Nam tổ chức năm 2005 đã khẳng định
nét nổi bật của bối cảnh HNQT hiện nay là quá trình toàn cầu hóa với tác động mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông mà gắn chặt với nó là kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia trƣớc những
thách thức gay gắt, đồng thời cũng tạo nên nhiều cơ hội chƣa từng có. Do đó, giáo dục đại
học Việt Nam cần phải tích cực đổi mới, cải tiến phƣơng pháp dạy và học, tăng tính chủ
động của sinh viên, nâng cao khả năng tiếp thu tri thức, rèn luyện đức và tài, hồng và
chuyên... để nâng lợi thế cạnh trạnh cho ngƣời học sau khi ra trƣờng.
Bên cạnh đó, tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về đạo đức, về giáo dục thanh niên
cũng là những chỉ dẫn rất quan trọng trong công tác GDĐĐ cho sinh viên
ĐHQGHN hiện nay. Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức [35] do Ban Tƣ
tƣởng – Văn hóa Trung ƣơng chỉ đạo biên soạn, Đinh Xu n Dũng (chủ biên) (2005) là
tập hợp những bài nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức và một số mẩu chuyện
chân thật, sinh động, ngắn gọn về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh đã có những phân
tích sâu sắc về chủ đề này. Trong cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên
[117] tác giả Nguyễn Thái Sơn (2007) đã ph n tích một số nội dung cơ ản trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên, về vai trò của thanh niên, vai trò của

10



giáo dục thanh niên, đặc biệt là giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên, vai trò
của nhà trƣờng và tổ chức Đoàn đối với việc giáo dục thanh niên... Trên cơ sở
khẳng định ý nghĩa và giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên, tác giả
cho r ng, trong điều kiện hiện nay, cần quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt những lời
dạy của Ngƣời; r ng, để phát huy vai trò của ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc,
thanh niên cần phải “sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”.
Nguyễn Văn Lê (2006) trong cuốn Học sinh, sinh viên với văn hóa đạo đức
trong ứng xử xã hội [77] đã nhấn mạnh đến các quy tắc ứng xử sƣ phạm của nhà
giáo đối với học sinh, sinh viên: luôn tôn trọng, thấu hiểu, đặt mình vào vị trí của
học trò, luôn khẳng định để tạo niềm tin cho ngƣời học... giữ vai trò quan trọng để
công tác GDĐĐ cho sinh viên đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. B ng cách đƣa ra các
tình huống cụ thể xảy ra trong môi trƣờng giáo dục, tác giả gợi ý cho các nhà sƣ
phạm lựa chọn cách giải quyết hợp lý, trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải giữ
đƣợc ình tĩnh, ngôn ngữ và ứng xử có tính sƣ phạm, luôn có thái độ khoan dung,
hiểu hoàn cảnh của học trò và mở con đƣờng cho học trò chinh phục “l u đài kiến
thức”, đó chính là nghệ thuật của nhà sƣ phạm. Rõ ràng, phƣơng pháp giáo dục
b ng lời nói chƣa ao giờ lạc hậu nếu các nhà giáo dục biết sử dụng đúng cách.
Cao Thu H ng (2008) trong bài viết Quan điểm của các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác về giáo dục và ý nghĩa của nó đối với vấn đề đổi mới giáo dục ở nước ta
hiện nay [60] đã chỉ ra trong quan niệm về giáo dục của các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác: giáo dục không chỉ đƣợc coi là phƣơng thức làm giàu tri thức cho con ngƣời,
phục vụ cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm cho con ngƣời
đƣợc phát triển toàn diện các năng lực của mình. Giáo dục giúp con ngƣời có đƣợc
những kinh nghiệm cần thiết để sống, thích ứng và phát triển. Mặt khác, giáo dục
còn đƣa lại cho con ngƣời tri thức và văn hóa. Điều này giúp họ có nhiều cống hiến
hơn cho xã hội. Tác giả đánh giá: thời gian qua, chúng ta đã chú ý đến việc giáo dục
toàn diện cho ngƣời học, ao gồm trí dục, đức dục và thể dục, hƣớng tới ch n thiện - mỹ. Tuy nhiên, ên cạnh những thành tựu, giáo dục Việt Nam vẫn còn một
số ất cập. Việc giáo dục hiện nay đã tạo nên những con ngƣời không cá tính, không

11



dám ộc lộ ản th n, thiếu sự sáng tạo, tự chủ,... Đ y là những vấn đề mà Việt Nam, nếu
muốn mục tiêu phát triển con ngƣời của mình thành công, cần phải tính đến.
Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2008) trong ài áo Quan niệm của C.Mác về
đạo đức và ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp xây dựng nền đạo đức mới ở Việt Nam
hiện nay [110] đã trình ày và ph n tích quan niệm của C.Mác về ản chất của đạo
đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh và ị quy định ởi tồn tại xã
hội; quan hệ giữa lợi ích và đạo đức, tiến ộ đạo đức. Sự thừa nhận mối liên hệ giữa
lợi ích và đạo đức là một ƣớc tiến trong nhận thức về đạo đức, và đối với C.Mác,
“vấn đề không phải ở chỗ đối lập một cách tách rời giữa lợi ích và đạo đức, mà là
giải quyết nhƣ thế nào quan hệ giữa lợi ích cá nh n và lợi ích xã hội để hành vi thực
hiện lợi ích của con ngƣời trở thành hành vi đạo đức” [110, tr.12].
Cũng trong công trình này, tác giả đã khẳng định “lần đầu tiên trong lịch sử,
C.Mác đã đem lại cho khái niệm GDĐĐ một phạm vi khái quát rộng lớn với tƣ cách
quá trình hình thành và phát triển những năng lực, những phẩm chất đạo đức của
con ngƣời... GDĐĐ, theo nghĩa rộng là sự hình thành đạo đức, không quy giản chỉ
về việc truyền đạt, dạy dỗ những nguyên tắc, những chuẩn mực xã hội, những cách
ứng xử giữa ngƣời và ngƣời theo những yêu cầu nhất định” [110, tr.14]. Việc lý giải
một cách khoa học những vấn đề căn ản nhất của đạo đức của C.Mác tạo nên ƣớc
ngoặt cách mạng trong đạo đức học. Chúng tôi lấy đó làm cơ sở lý luận để triển
khai nội dung nghiên cứu của mình.
Trong bài viết Giáo dục đạo đức cho sinh viên sư phạm trong điều kiện hiện nay
[121] (2009) tác giả Nguyễn Thị Thọ nhấn mạnh cần giáo dục cho sinh viên lòng yêu
nƣớc, tinh thần tự hào dân tộc; lí tƣởng, hoài ão, ƣớc mơ; giáo dục tình bạn, tình yêu
ch n chính; GDĐĐ mới trong học tập; giáo dục chủ nghĩa nh n đạo cộng sản và giáo
dục sinh viên học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.
Từ cách tiếp cận về giá trị, tác giả Ngô Thị Thu Ngà (2011) trong Giáo dục
đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện
nay [103], cho r ng, cần giáo dục cho thanh niên nƣớc ta những giá trị đạo đức

truyền thống cơ ản sau: Tinh thần yêu nƣớc; Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết;

12


Truyền thống nh n nghĩa, ao dung; Cần cù, sáng tạo trong lao động; Lòng dũng
cảm, ất khuất; Tinh thần hiếu học, lạc quan, thủy chung, khát vọng hòa ình, yêu
chuộng hòa ình.
Tác giả Nguyễn Thế Kiệt (2012) trong cuốn Mấy vấn đề đạo đức học mácxít và
xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay [73] đã ph n
tích những vấn đề về đạo đức học mác xít, vai trò và nguyên tắc của đạo đức XHCN. Tác
giả àn đến các khái niệm đạo đức, đạo đức học, đạo đức mới, trên lập trƣờng quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin, ông khẳng định “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản
ánh một lĩnh vực riêng biệt trong tồn tại xã hội của con ngƣời” [73, tr.13], đạo đức là một
phƣơng thức điều chỉnh hành vi con ngƣời, đạo đức là một hệ thống các giá trị; đạo đức
mang tính giai cấp, dân tộc và nhân loại. Còn đạo đức học, theo tác giả, là môn khoa học
nghiên cứu về đạo đức, về những quy luật phát sinh, phát triển, tồn tại của đời sống đạo
đức con ngƣời và xã hội. Nó xác lập nên hệ thống những chuẩn mực đạo đức cơ ản, làm
cơ sở cho ý thức đạo đức và hành vi đạo đức của con ngƣời... Những quan điểm đó của
tác giả đƣợc ngƣời viết luận án kế thừa, vận dụng trong việc xác định và làm rõ các khái
niệm công cụ trong nghiên cứu của mình.
Năm 2013, Lƣơng Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt đã viết cuốn sách Giáo dục đạo
đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay [9]. Trong
công trình này, ngoài phân tích các khái niệm đạo đức, quan niệm Mác – Lênin về đạo
đức, các tác giả đã đƣa ra khái niệm sinh viên, đặc điểm sinh viên Việt Nam, từ đó ph n
tích tầm quan trọng và nội dung GDĐĐ mới cho sinh viên.
Nội dung GDĐĐ cho sinh viên Việt Nam đƣợc các tác giả xác định nhƣ sau: Một
là, giáo dục lòng yêu nƣớc, tinh thần tự hào dân tộc và lòng trung thành với Tổ quốc và
nhân dân; Hai là, giáo dục cho sinh viên sống có lý tƣởng cao đẹp, ƣớc mơ và hoài ão
lớn lao; Ba là, giáo dục cho sinh viên có tinh thần nhân ái, vị tha; Bốn là, giáo dục cho

sinh viên tình bạn, tình đồng chí ch n chính, tình yêu trong sáng, đúng mực; Năm là,
giáo dục cho sinh viên tinh thần tự giác, phấn đấu vƣơn lên, có ý thức trách nhiệm trong
học tập và lao động; Sáu là, giáo dục tinh thần tập thể, chủ nghĩa tập thể và tinh thần
phục vụ nhân dân cho sinh viên. Các nội dung GDĐĐ cho sinh viên đƣợc tác giả phân
tích kỹ, tuy nhiên, vấn đề mối quan hệ giữa các nội dung giáo dục này lại chƣa đƣợc đề

13


cập đến. Điều đó đƣợc chúng tôi bắt đầu àn đến trong phần các vấn đề lý luận chung
của GDĐĐ cho sinh viên.
Chủ đề GDĐĐ cho sinh viên trong những năm gần đ y thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu. Các nhà khoa học muốn góp phần định hƣớng tƣ tƣởng,
đạo đức, lối sống đúng đắn và đẹp đẽ cho sinh viên, khi nhìn thấy trƣớc tác động
mạnh mẽ của HNQT có một bộ phận thế hệ trẻ Việt Nam, do những đặc điểm về
tâm sinh lý, hạn chế về thế giới quan, nhân sinh quan, kinh nghiệm sống... đã nảy
sinh những hiện tƣợng tiêu cực trong đời sống đạo đức.
Mai Thị Dung (2014) trong công trình khoa học Giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống dân tộc trong xây dựng lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay [30] đã ph n tích
một số nhân tố tác động đến việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc nh m xây
dựng lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay: quá trình toàn cầu hóa, KTTT, sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc, tình hình chính trị thế giới và trong nƣớc. Tuy nhiên, tác giả phân
tích các nhân tố này một cách riêng rẽ, chƣa nhìn thấy sự tác động, ảnh hƣởng lẫn nhau của
các nhân tố đến quá trình giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên.
Cũng àn đến các vấn đề liên quan đến sinh viên, năm 2016, nhóm tác giả do
Lƣu Minh Văn và Trần Văn Kham chủ trì đã tiến hành nghiên cứu tại Hà Nội và
xuất bản cuốn sách chuyên khảo Giá trị trong lối sống của sinh viên Việt Nam hiện
nay – Thực trạng và xu hướng [140]. Trong công trình này các tác giả đã nghiên
cứu sinh viên từ những cách tiếp cận khác nhau. Các tác giả đã ph n tích một số đặc
điểm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó dù không nói trực tiếp

đến sinh viên ĐHQGHN nhƣng chúng tôi đã chắt lọc đƣợc nhiều điều để khắc họa
nên bức chân dung sinh viên ở môi trƣờng này. Bên cạnh đó, các tác giả cũng ph n
tích khá kỹ những điểm mạnh và hạn chế của sinh viên Việt Nam trong bối cảnh
HNQT và khu vực, dù chƣa chỉ ra tác động của bối cảnh HNQT hiện nay đối với
nhận thức về giá trị trong lối sống của sinh viên.
Tác giả Trần Sỹ Phán (2016) trong cuốn Giáo dục đạo đức với sự phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay [108] đã tập trung đi s u nghiên cứu làm
sáng tỏ những nhân tố tác động đến sự hình thành, phát triển nhân cách, từ đó làm
nổi bật vai trò của GDĐĐ; đặc điểm của sự hình thành và phát triển nhân cách, tầm
quan trọng của việc GDĐĐ trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên,

14


đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới ở nƣớc ta hiện nay. Trong công trình này, tác
giả đã khẳng định: “đạo đức là một hiện tƣợng xã hội, bao gồm một hệ thống các
quy tắc, các chuẩn mực nh m điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con
ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán dân tộc và sức mạnh của dƣ luận xã hội”
[108, tr.46]. Đ y là khái niệm có tính ao quát và đầy đủ, tác giả luận án đã kế thừa
trong phần nghiên cứu lý luận của mình.
Bàn về GDĐĐ cho sinh viên, tác giả Trần Sỹ Phán nhấn mạnh các nội dung
sau: lòng yêu nƣớc và tinh thần tự hào dân tộc; sống có lý tƣởng, ƣớc mơ và hoài
bão lớn lao; tình bạn và tình yêu trong sáng; GDĐĐ mới trong học tập và giáo dục
chủ nghĩa nh n đạo cộng sản cho sinh viên. Sau khi trình bày các nội dung giáo dục,
ông khẳng định: các nhà giáo dục không thể tham vọng, cùng một lúc giáo dục tất
cả những phẩm chất đạo đức đó cho sinh viên đƣợc, mà phải cân nhắc, tính toán tùy
vào điều kiện và hoàn cảnh để lựa chọn một số giá trị phù hợp giáo dục cho sinh
viên, để sinh viên có nền tảng nâng cao nhận thức của mình, chuyển từ giáo dục
sang tự giáo dục. Bởi “Giáo dục đạo đức góp phần to lớn trong việc chuyển các

quan niệm đạo đức từ tự phát sang tự giác, từ bị động sang chủ động, không ngừng
n ng cao trình độ nhận thức các giá trị đạo đức cho mỗi ngƣời từ trình độ nhận thức
thông thƣờng lên trình độ nhận thức khoa học” [108, tr.58].
Phạm Hùng Dũng (2017) trong công trình Giáo dục đạo đức cho sinh viên
các trường Đại học, cao đẳng ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay [34], đã xem xét
sơ lƣợc khái niệm đạo đức trong lịch sử tƣ tƣởng từ phƣơng Đông sang phƣơng
Tây, phân tích vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội, nêu lên khái niệm GDĐĐ
dựa trên Từ điển và các quan điểm khác nhau trong lịch sử; chỉ ra đƣợc vai trò, vị trí
của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh và sáu nội dung GDĐĐ cho họ. Trong phần
này, tác giả cũng khẳng định toàn cầu hóa và HNQT có những ảnh hƣởng nhất định
đến đạo đức và GDĐĐ cho sinh viên. Tuy nhiên, khi luận giải cơ sở lý luận về
GDĐĐ cho sinh viên, tác giả luận án chƣa àn thấu đáo phƣơng thức GDĐĐ và
những yếu tố ảnh hƣởng đến GDĐĐ cho sinh viên, phần mà theo chúng tôi là
không thể thiếu trong khung lý thuyết nghiên cứu.

15


Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thƣơng (2017) trong công trình Giáo dục nghĩa
vụ đạo đức cho sinh viên các trường đại học công lập hiện nay [123] đã nêu khái
lƣợc đặc điểm sinh viên về tâm sinh lý, xã hội; chỉ ra các mục tiêu, các chủ thể giáo
dục trong giáo dục nghĩa vụ đạo đức cho sinh viên; phân tích tầm quan trọng, nội
dung và các hình thức giáo dục này. Tác giả nhấn mạnh, kết quả cuối cùng mà giáo
dục nghĩa vụ đạo đức cho sinh viên các trƣờng công lập là hƣớng nhận thức và hành
vi của họ đến các giá trị cao cả Chân – Thiện – Mỹ, hạn chế những biểu hiện tiêu
cực đối với đời sống mỗi cá nh n, cũng nhƣ sự phát triển chung của xã hội.
Riêng khái niệm GDĐĐ đƣợc một số tác giả đề cập đến nhƣ: Hà Thế Ngữ trong
cuốn Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục [105] cho r ng GDĐĐ cho học sinh là làm cho
nhân cách của thế hệ trẻ phát triển về đạo đức; giúp cho mọi ngƣời ứng xử đúng trong các
mối quan hệ của cá nh n đối với xã hội, đối với ngƣời khác, đối với bản thân; là làm cho

mỗi ngƣời nắm đƣợc (nhận thức và hành động) các mối quan hệ đạo đức XHCN, tức là
các mối quan hệ xã hội trong đó giải quyết đƣợc các mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích xã hội, theo hƣớng lợi ích cá nhân hòa hợp và phục tùng lợi ích xã hội [105, tr.28-29].
Tác giả Phạm Viết Vƣợng trong cuốn Giáo dục học đại cương [144] đã nêu
rõ: “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm, và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất của GDĐĐ là
tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức” [144, tr.157].
Tác giả Vũ Trọng Mỹ (2007) cũng đƣa ra quan niệm về GDĐĐ trong ài viết
Dạy đạo đức khó như chống tham nhũng [101] là quá trình biến giá trị đạo đức của
xã hội thành ra đạo đức, giá trị của cá nhân. Ở trƣờng có thể mới làm đƣợc vấn đề
giáo dục nhận thức. Bất cứ phẩm chất đạo đức nào thì cũng phải đƣợc nhận thức, có
tri thức về nó. Thứ hai phải biểu hiện thành thái độ đúng đắn. Và thứ ba quan trọng
hơn là phải thể hiện thành hành vi. Khi nào có đủ những yếu tố đó thì mới nói đƣợc
ngƣời đó có đƣợc một phẩm chất đạo đức.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Anh (2011) trình bày trong Xây dựng mô hình quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm trong giai
đoạn hiện nay [2]: GDĐĐ là quá trình tổ chức giáo dục của nhà trƣờng (xã hội) nh m giúp
ngƣời học (sinh viên, học sinh) có nhận thức đúng đắn, hiểu biết những chuẩn mực, hệ

16


thống giá trị. Hình thành xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức, rèn luyện, có những thói
quen, hành vi phù hợp với các giá trị khách quan của xã hội đòi hỏi..., tự giác hoàn thiện
các phẩm chất [2, tr.17].
Ngoài ra trong nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận
GDĐĐ cho sinh viên ĐHQGHN trong ối cảnh HNQT hiện nay còn có thể kể đến các
công trình khoa học sau: Trần Hậu Kiêm và Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù
đạo đức học và vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên [71]; Nguyễn Thị H ng, Phạm
Xuân Hậu (2012), Giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường cao đẳng đại học – Sự

nhìn nhận toàn diện về đối tượng, nội dung và cách thức thực hiện [62] đăng trong Hội
thảo GDĐĐ cho sinh viên trong các trƣờng cao đẳng, đại học ở Việt Nam; Bùi Kim
Đỉnh (2015), Giáo dục hệ giá trị trong bối cảnh hội nhập [52]; Nguyễn Thế Kiệt (2015),
Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh viên hiện nay [74]; Trần
Thị Ngọc Yến, Phạm Xu n Đức (2016), Các yếu tố tác động đến lối sống văn hóa của
thanh niên – sinh viên trong bối cảnh hội nhập [147]... Các công trình đều khẳng định
GDĐĐ giữ vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện nhân cách sinh viên.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục
đạo đức cho sinh viên
Trong phần này chúng tôi khảo cứu những công trình nghiên cứu bàn về thực
trạng đạo đức xã hội Việt Nam nói chung, trong đó có thế hệ trẻ và sinh viên nói
riêng; chúng tôi đặc biệt quan t m đến những tác giả có nghiên cứu liên quan trực
tiếp đến thực trạng GDĐĐ cho sinh viên và chỉ ra nguyên nhân, những vấn đề cấp
bách cần giải quyết trong công tác này.
Tác giả Võ Minh Tuấn (2004) bày tỏ sự lo lắng trƣớc tình trạng “trƣợt dốc”
về đạo đức của sinh viên nƣớc ta hiện nay qua bài viết Tác động toàn cầu hóa đến
đạo đức sinh viên hiện nay [134]. Trƣớc tác động tiêu cực của toàn cầu hóa và công
nghệ số đến một bộ phận không nhỏ sinh viên, họ coi sự dối lừa trong thi cử, làm
khóa luận, đồ án... là chuyện ình thƣờng. Và tất nhiên, sự dối lừa trong môi
trƣờng học đƣờng khi đã trở thành thói quen của sinh viên thì nó có xu hƣớng
mở rộng ra các lĩnh vực và phạm vi khác ên ngoài nhà trƣờng, báo hiệu sự
xuống cấp của đạo đức và nh n cách con ngƣời tuổi trẻ. Sự lạnh lùng trong các

17


mối quan hệ tình cảm đang ngày càng lan rộng trong sinh viên, bên cạnh đó, xuất
hiện thái độ đòi hỏi hơn là sự cống hiến, ƣớc muốn hƣởng thụ nhiều hơn sự chú
ý đến nghĩa vụ và trách nhiệm công dân...
Trong một công trình khác Ý thức đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay [133]

Võ Minh Tuấn (2004) đã ph n tích kỹ lƣỡng, đầy đủ hơn cả mặt tích cực và tiêu cực
trong thực trạng ý thức đạo đức sinh viên Việt Nam. Tác giả cho r ng, hầu hết sinh
viên hôm nay đều có lòng yêu nƣớc, có lý tƣởng cao đẹp, có ý chí vƣơn lên mạnh
mẽ; sinh viên ngày càng nhận thức rõ vai trò của học vấn, kiến thức chuyên môn và
phẩm chất đạo đức; có tinh thần cộng đồng, nhiệt tình với các hoạt động từ thiện,
tƣơng th n tƣơng ái; đa số vẫn giữ đƣợc phong cách truyền thống dân tộc và lối
sống lành mạnh, bên cạnh ý thức về hòa nhập môi trƣờng quốc tế... Trong khi đó,
một bộ phận sinh viên có lối sống cá nhân thực dụng, có khuynh hƣớng vật chất hóa
các hành vi ứng xử, tiếp thu thiếu chọn lọc lối sống bên ngoài, dễ bị dao động về
mặt định hƣớng đạo đức và lối sống trong bối cảnh một nền kinh tế - xã hội mở
cửa... Tác giả chỉ ra các nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân chủ quan của
thực trạng ý thức đạo đức sinh viên và khẳng định công tác GDĐĐ và quản lý sinh
viên đóng vai trò quan trọng đối với việc hoàn thiện nhân cách sinh viên.
Các bài viết Thực trạng và giải pháp tăng cường giáo dục lý tưởng cách
mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Xuân Hồng, Vấn
đề giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng cho thanh niên của tác giả Đinh Thị Mai,
Thực trạng về đạo đức, lối sống, nếp sống và sự rèn luyện của thanh niên Việt Nam
hiện nay – những vấn đề đặt ra của tác giả Nguyễn Thị Bích Yến, Bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn mới của tác giả Nguyễn Đăng
Tiến, Giáo dục lý tưởng cho thanh niên tham gia xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà ản sắc dân tộc của tác giả Bùi Văn Cƣờng trong cuốn Bồi dưỡng lý tưởng
cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay [48] của Đảng ủy khối cơ quan
trung ƣơng về công tác tƣ tƣởng (2005) đã chỉ ra thực trạng đạo đức và thực trạng
giáo dục lý tƣởng cách mạng cho thanh niên Việt Nam. Các nghiên cứu khẳng định:
nội dung giáo dục ngày càng phong phú, đa dạng, phù hợp hơn với yêu cầu của tình

18


hình mới, hình thức giáo dục đã đƣợc đổi mới, nhiều sáng tạo, cơ sở vật chất phục

vụ cho hoạt động giáo dục đƣợc tăng cƣờng, lực lƣợng làm công tác giáo dục ngày
càng đông và công tác giáo dục với các hoạt động phong trào ngày càng thu hút
đông đảo thanh niên tham gia. Tuy nhiên, các hoạt động thƣờng chú trọng tập trung
vào các ngày lễ lớn, chƣa đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, và đ u đó vẫn còn những hạn
chế nhất định trong việc GDĐĐ cho thanh niên [48, tr.211-214].
Cuốn sách gồm chín chƣơng do Nguyễn Duy Quý (chủ biên) (2006), Đạo
đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp [114] là kết quả nghiên cứu của
tập thể tác giả giàu uy tín và kinh nghiệm đã giành một phần dung lƣợng để phân
tích đạo đức của thanh niên ở nƣớc ta hiện nay. Nghiên cứu khẳng định đa số đoàn
viên, thanh niên vẫn có ý thức chính trị - xã hội tốt, có ý thức cộng đồng, tinh thần
xung phong tình nguyện, lòng nhân ái sẵn sàng nhƣờng cơm sẻ áo, xả th n vì nghĩa
lớn... Bên cạnh đó, còn một bộ phận không nhỏ thanh niên đang ộc lộ những hạn
chế, yếu kém đáng lo ngại. Phai nhạt lý tƣởng, thờ ơ với chính trị, chạy theo lối sống
thực dụng tầm thƣờng, tỷ lệ thanh, thiếu niên trong những ngƣời mắc tệ nạn xã hội tăng
nhanh... Từ đó các tác giả chỉ ra nguyên nhân thanh niên phạm tội và vi phạm đạo đức:
nguyên nhân về tâm lý lứa tuổi, nguyên nhân về phía gia đình, nguyên nh n do ảnh
hƣởng của sách, báo, phim ảnh thiếu lành mạnh, nguyên nhân do nhận thức pháp luật
của thanh niên còn yếu, nguyên nhân từ phía môi trƣờng xã hội, nguyên nhân kinh tế và
nguyên nhân do những hạn chế trong công tác Đoàn, Hội, Đội. Trên cơ sở những nghiên
cứu, khảo sát thực tiễn, các tác giả đã nêu lên một số khuyến nghị rất đáng suy ngẫm.
Tháng 7 năm 2008, Hội Khoa học T m lý – Giáo dục Việt Nam tổ chức
Hội thảo “Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên nước ta: Thực trạng và
giải pháp” [66] ở Đồng Nai. Một số bài viết trong hội thảo đã chỉ ra những hạn
chế trong công tác GDĐĐ cho học sinh, sinh viên nƣớc ta trong thời gian qua:
việc GDĐĐ từ ậc phổ thông đến Đại học còn nhiều ất ổn, giáo viên lên lớp
chỉ lo truyền giảng kiến thức chuyên môn, không có thì giờ để uốn nắn chỉnh
sửa những sai trái của học sinh, sinh viên, chúng ta vẫn “nặng về dạy chữ, nhẹ
về dạy ngƣời”; chƣơng trình GDĐĐ còn ôm đồm nặng nề; chƣa quan t m đầy

19



đủ đến đổi mới phƣơng thức, hình thức giáo dục phù hợp. Hội thảo cũng nhấn
mạnh, trong GDĐĐ học sinh, sinh viên phải đƣợc tôn trọng, phải từ ỏ cách
giáo dục áp đặt, nhồi nhét, khô cứng.
Cuốn Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay [09] do Lƣơng Gia Ban - Nguyễn Thế Kiệt (đồng
chủ biên) xuất bản năm 2013, trong đó, các tác giả đã trực tiếp đề cập và phân
tích tầm quan trọng và nội dung GDĐĐ cho sinh viên, đƣa ra năm căn cứ để
đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
việc GDĐĐ cho sinh viên trong điều kiện KTTT ở Việt Nam. Các tác giả đánh
giá thực trạng giáo dục ý thức đạo đức mới cho sinh viên thông qua việc giảng
dạy và học tập các môn học, nhất là các môn khoa học Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh; Sự tác động của phong trào chính trị - xã hội thực tiễn trong GDĐĐ
mới cho sinh viên; Kết quả tác động của phƣơng tiện thông tin đại chúng và
nghệ thuật đến GDĐĐ mới cho sinh viên; Sự chủ động của gia đình trong GDĐĐ
mới cho sinh viên; Thực trạng tự giác học tập, tiếp thu các giá trị đạo đức mới
của sinh viên trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách.
Nguyễn Thị Diễm H ng (2014), trong bài viết Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc trong việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện
nay [63] đã xác định nh n cách chính là đức và tài, năng lực thể chất và năng lực tinh
thần, sự thống nhất giữa mặt cá nhân và mặt xã hội ở trong mỗi cá nh n con ngƣời cụ
thể, là thái độ ứng xử của mỗi con ngƣời trong mối quan hệ nhiều chiều với xã hội
hiện thực khách quan, đã ph n tích thực trạng nhân cách sinh viên Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Tác giả khẳng định, dù bị ảnh hƣởng của KTTT nhƣng trong
nhận thức tƣ tƣởng, tình cảm của sinh viên thì tinh thần tập thể, tinh thần tƣơng
th n, tƣơng ái vẫn đƣợc giữ gìn, bảo vệ và phát triển. Trung thực, thẳng thắn, tôn
trọng lẽ phải vẫn đƣợc sinh viên khẳng định là những phẩm chất cần thiết trong
nh n cách, đồng thời phần đông sinh viên có ý thức đề cao vai trò trách nhiệm cá
nh n và có thái độ học tập và nghiên cứu khoa học tích cực... Tác giả đã chỉ ra xu hƣớng

mới trong sự phát triển nhân cách của sinh viên hiện nay: xu hƣớng chấp nhận ganh đua,
cạnh tranh, tinh thần vƣợt khó, vƣơn lên. Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên đã không

20


×