Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.53 KB, 12 trang )

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ.
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP-
DỊCH VỤ Ở AN GIANG.
3.1.1. Thuận lợi.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang là xu thế của thời đại, và trở thành cơ
hội để ngành thương mại tăng trưởng và tạo động lực phát triển kinh tế thông qua các hoạt động
đối ngoại và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Chính vì thế, An Giang xác định ưu tiên tập
trung cho khu vực thương mại - dịch vụ và kinh tế biên giới. Trong đó, định hướng phát triển
ngành thương mại gắn liền với phát triển thị trường; xây dựng thị trường nội địa làm nền tảng và
mở rộng thị trường nước ngoài làm động lực tăng trưởng. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại
gắn với xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu hàng hóa nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và từng bước xây dựng văn minh thương mại.
Với định hướng đúng đắn, cùng với những giải pháp phù hợp và sự điều hành sáng tạo,
trong nhiều năm qua ngành thương mại An Giang luôn tăng trưởng cao và ổn định; trở thành động
lực cho các ngành kinh tế khác phát triển và giúp cơ cấu kinh tế địa phương chuyển biến theo
hướng tích cực. Hiện nay, tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ trên 50%; riêng thương mại
chiếm trên 1/3 của khu vực này và gần 1/5 GDP cả tỉnh.
Với mức tăng trưởng trung bình trên 25%/năm, hoạt động xuất khẩu đã trở thành điểm
sáng, từ đó tạo sức lan tỏa cho nền kinh tế và sự chuyển biến mạnh mẽ về nguồn lực xã hội. Đối
với hoạt động mua bán thị trường nội tỉnh, tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng trung bình gần
18%/năm, trong đó doanh thu bán lẻ tăng trung bình 15%/năm. Những năm gần đây, bắt đầu xuất
hiện và phát triển hệ thống phân phối hiện đại, ra đời các siêu thị và cửa hàng tiện lợi chuyên
doanh… Ngày càng xuất hiện nhiều doanh nhân với ý tưởng kinh doanh mới, nhiều doanh nghiệp
đang dần đi vào chuyên nghiệp trong hoạt động thương mại, có sức cạnh tranh cao không chỉ ở
khu vực, trong nước và còn vươn ra thị trường thế giới. Với tốc độ tăng trung bình 6%/năm, đến
nay số lượng doanh nghiệp thương mại là 715 doanh nghiệp và 79 ngàn hộ cá thể hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại (tăng thêm 15% so cách đây 5 năm).
Trong thời gian tới, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên WTO thì những định hướng cũng như chính sách thương mại sẽ dần phù hợp với những
thông lệ quốc tế, từ đó mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế; và An Giang xác
định lĩnh vực thương mại tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra sức bật và giữ vai trò quyết


định tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Phát huy những mặt đạt được và những bài học kinh
nghiệm, ngành thương mại An Giang định hướng trong thời gian tới: “Xây dựng thị trường nội địa
làm nền tảng, mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu làm động lực tăng trưởng”.
Trước tình hình phát triển kinh tế An Giang trong thời kỳ hội nhập, đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM nói chung và chi nhánh NHCT tỉnh An Giang nói
riêng. Cho thấy một tiềm năng lớn trong việc mở rộng tín dụng cho ngành thương nghiệp-dịch vụ.
3.1.2. Khó khăn.
Gia nhập WTO không những tạo nên sự phát triển hệ thống ngân hàng mà đi liền theo đó
cũng tạo nên những thách thức mới buộc các ngân hàng phải đối mặt và tập trung giải quyết. Đó là
môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt là các ngân hàng
có 100% vốn nước ngoài, với nguồn tài chính rất mạnh, khoa học công nghệ hiện đại, cùng với cơ
chế quản lý chặt chẽ đem lại hiệu quả cao và nhất là sự đa dạng về các loại hình sản phẩm dịch vụ
đã thực sự hấp dẫn được khách hàng trong nước… tất cả những điều đó đã tạo nên một sức ép
cạnh tranh rất lớn đối với các ngân hàng trong nước.
Thị trường giá cả năm 2007 liên tục biến động ở các mặt hàng lương thực, thực phẩm, vật
liệu xây dựng, nguyên vật liệu sản xuất,…đã đẩy lạm phát tăng cao, gây khó khăn không ít cho
việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Với vai trò là người cho vay, ngân hàng khó có thể định
hướng được chiến lược cho vay của mình và khó khăn trong công tác thu hồi vốn.
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ TẠI CHI
NHÁNH NHCT AN GIANG QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
3.2.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp-dịch vụ(TN-DV) .
3.2.1.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp theo khách hàng.
Bảng 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007):
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Tăng(+)
Giảm (-)
(%)
Tăng(+)

Giảm (-)
(%)
Doanh nghiệp

436.270

452.233

507.430 15.963 3,66 55.197
12,2
1
Cá nhân và hộ gia
đình

271.699

215.200

566.481 -56.499 -20,79 351.281
163,
23
Tổng cộng

707.969

667.433

1.073.911 -40.536 -5,73 406.478
60,9
0

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).
Đồ thị 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007):
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp tăng qua các năm:
Năm 2005 đạt 436.270 triệu đồng. Năm 2006 đạt 452.233 triệu đồng, tăng 15.963 triệu
đồng tương ứng 3.66% so năm 2005. Năm 2007 đạt 507,430 triệu đồng, tăng 55,197 triệu đồng so
năm 2006, tốc độ tăng 12,21%.
Doanh số cho vay TN-DV đối với các doanh nghiệp tăng, cho thấy nhu cầu vốn phát triển
mạng lưới TN-DV trong tỉnh được mở rộng cho tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Nhiều doanh
nghiệp ra đời, sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt lợi nhuận cao. Ngoài việc xuất khẩu hai mặt
hàng chủ lực của tỉnh (gạo, thuỷ sản), việc kinh doanh những mặt hàng tiêu dùng cần thiết cho gia
đình như: điện gia dụng, điện tử, mua bán và sửa chữa xe gắn máy, thực phẩm…cũng phát triển.
Năm 2007 GDP của tỉnh tăng trưởng khá cao(13,73%), đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,
nên nhu cầu vật chất và tinh thần ngày được chú trọng. Đây là một lợi thế để các doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực này.
Đối với cá nhân, hộ gia đình doanh số cho vay có mức thấp hơn, cụ thể: Năm 2005 đạt
271.699 triệu đồng, năm 2006 đạt 215.200 triệu đồng, giảm 56.499 triệu đồng tương ứng 20,79%
so với năm 2005. Do năm 2006, một số chợ có chỉ thị tỉnh sẽ nâng cấp chợ cũ thành chợ mới,
nhưng chưa có quyết định chính xác về việc di dời chợ tạm, gây tâm lý bất ổn trong việc kinh
doanh của một số hộ cá thể, họ chỉ mua bán cầm chừng nên không có nhu cầu vay tiền bổ sung
nhiều hàng hóa kinh doanh.
Năm 2007 doanh số cho vay đạt 566.481 triệu đồng, tăng 351.281 triệu đồng so với năm
2006, tốc độ tăng 163,23%, cho thấy nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể tăng, việc kinh
doanh mua bán diễn ra sôi động hơn so với các năm trước. Số tiền cho vay hộ , cá thể kinh doanh
thường nhỏ, vốn luân chuyển nhanh, dễ thu hồi, ít rủi ro, nên chi nhánh đã tăng cường cho vay đến
với những khách hàng này.
3.2.1.2. Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay .
Bảng 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005– 2007)

ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005

Tỷ
trọng
2006
Tỷ
trọng
2007
Tỷ
trọng
2006/2005 2007/2006
Tăng(+)
Giảm (-) (%)
Tăng(+)
Giảm (-)
(%
)
Ngắn hạn
702.421 99 660.236 99 1.064.275 99 -42.185 -6,01 404.039
61,
20
Trung-dài
hạn 5.998 1 7.197 1 9.636 1 1.199 19,99 2.439
33,
89
Tổng cộng
708.419 100 667.433 100 1.073.911 100 -40.986 -5,79 406.478
60,
90
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).
Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm(2005–2007).
Doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh NHCT An Giang chiếm tỷ trọng rất lớn 99%

trong tổng doanh số cho vay TN-DV, cụ thể : Năm 2005 đạt 702.421 triệu đồng. Năm 2006 đạt
660.236 triệu đồng, giảm 42.185 triệu đồng, tương ứng 6,01% so năm 2005. Năm 2007 doanh số
cho vay đạt 1.064.275 triệu đồng, tăng 40.4039 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 61,2%.
Năm 2007 là năm nền kinh tế có mức lạm phát tăng, chỉ số giá tiêu dùng đạt 12.63%, làm cho chi
phí đầu vào ở các doanh nghiệp tăng, và do việc mở rộng kinh doanh phát triển kéo theo nhu cầu
vay vốn tăng theo.
Doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 1 % trong tổng doanh số cho vay TN-DV:
Năm 2005 đạt 5.998 trệu đồng. Năm 2006 đạt 7.197 triệu đồng, tăng 1.199 triệu đồng so năm
2005, tốc độ tăng là 19,99%. Năm 2007 doanh số cho vay lại lên tục tăng, đạt được 9.636 triệu
đồng, tăng 2.439 triệu đồng, tương ứng 33,89% so năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn
có xu hướng tăng dần qua 3 năm hoạt động cho thấy chi nhánh đã tập trung cho vay mở rộng kinh
doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ internet .
3.2.2. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV .
3.2.2.1. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng.
Bảng 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Tăng(+)
Giảm (-)
(%)
Tăng(+)
Giảm (-)
(%)
Doanh nghiệp

349.376

532.659


522.475 183.283 52,46 -10.184 -1,91
Cá nhân và hộ gia
đình

217.359

287.885

355.400 70.526 32,45 67.515 23,45
Tổng cộng

566.735

820.544

877.875 253.809 44,78 57.331 6,99
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).
Đồ thị 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).
Công tác thu nợ TN-DV của chi nhánh đạt được như sau:
Đối với các doanh nghiệp: Năm 2005 đạt 349,376 triệu đồng. Năm 2006 đạt 532.659 triệu
đồng, tăng 183.283 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 52.46%. Năm 2007, tổng thu nợ đạt
522.475 triệu đồng, giảm 10.184 triệu đồng tương ứng 1,91% so với năm 2006. Nguyên nhân do
hiện tượng đồng USD mất giá việc xuất khẩu mặt hàng thủy sản của doanh nghiệp ảnh hưởng, nhu

×