Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÁO CÁO BÀO CHẾ VÀ SINH DƯỢC HỌC CỒN THUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.88 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

BÁO CÁO BÀO CHẾ VÀ SINH DƯỢC HỌC

CỒN THUỐC

Cần Thơ, năm 2020
1


MỤC LỤC

CỒN THUỐC
Tincturae
I.

Định nghĩa và phân loại

Cồn thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng cách chiết dược liệu thực vật,
động vật hoặc hòa tan cao thuốc, dược chất theo tỷ lệ quy định với ethanol ở các nồng
độ khác nhau.

Cồn thuốc được phân loại theo nhiều cách khác nhau:



-

Theo thành phần:
Cồn thuốc được điều chế từ một nguyên liệu gọi là cồn thuốc đơn.


Cồn thuốc được điều chế từ nhiều nguyên liệu khác nhau gọi là cồn thuốc kép.
Theo phương pháp điều chế:
2




Cồn thuốc điều chế bằng phương pháp ngâm, ngấm kiệt, hòa tan.

Cách biểu thị hoạt tính:
Các cồn thuốc có nguồn gốc từ thực vật có chứa các thành phần có hoạt tính mạnh,
biểu thị hoạt tính theo 10 g dược liệu trong mỗi 100 ml cồn thuốc.
Phần lớn những cồn thuốc từ dược liệu khác biểu thị theo 20 g dược liệu trong mỗi
100 ml cồn thuốc.
Các cồn thuốc khác nhau không nhất thiết phải pha loãng để đạt cùng một tỷ lệ giữa
dược liệu ban đầu và cồn thuốc. Tỷ lệ này sẽ tùy thuộc vào các yêu cầu được mô tả
trong các thử nghiệm xác định hàm lượng của hoạt chất hay của nhóm hoạt chất trong
các chuyên luận riêng. Trong khi điều chế, cồn thuốc được định lượng theo những thử
nghiệm xác định hàm lượng này. Sử dụng các giá trị thu được từ kết quả định lượng,
điều chỉnh nồng độ cuối cùng của cồn thuốc bằng cách cho thêm dung môi hoặc làm
bay hơi một phần dung môi.
II.

Nguyên liệu và dung môi:

Dược liệu: Cần đạt các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, tỉ lệ tạp
chất. Độ ẩm cao sẽ làm loãng dung môi, giảm lượng dược liệu, làm giảm hiệu suất
chiết.
Dược liệu đem sử dụng cần được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp. Ví dụ: với dung môi
ethanol loãng dược liệu phân chia thành bột mịn vừa, với ethanol cao độ dược liệu

phân chia thành bột mịn. Thông thường phương pháp ngấm kiệt dùng dược liệu bột
nửa mịn, phương pháp ngâm lạnh dùng dược liệu bột thô.Hàm lượng ethanol là lượng
ethanol tinh khiết có trong dung dịch ethanol biểu thị theo % thể tích hoặc % khối
lượng ở nhiệt độ 15°c.Biêu thị độ cồn theo % thể tích (tt/tt) là số ml ethanol tinh khiết
có trong 100 ml dung dịch ethanol. Độ cồn theo % theo khối lượng (kl/kl) là số gam
ethanol tinh khiết trong 100 g dung dịch ethanol.Người ta có thể đổi từ % khối lượng
sang % thể tích.Tửu kế bách phân có thang chia độ từ 0 – 100, vạch 0 là vạch chỉ mặt
phẳng chất lỏng khi tửu kế trong nước cất ở 15°c và vạch 100 là trong ethanol tinh
khiết ở 15°c.
Mỗi vạch chia trong khoảng 0 – 100 biểu thị 1/100 thể tích ethanol tinh khiết trong
dung dịch ethanol.Khi trộn lẫn ethanol và nước cất có hiện tượng có thể tích của hỗn
hợp. Sự thể tích thay đổi tùy theo tỉ lệ nước và ethanol do đó khoảng cách giữa các
vạch chia nhỏ dần từ 0 đến 20 và lớn dần từ 30 đến 100.Khi dùng tửu kê để xác định
hàm lượng ethanol sẽ biết được hàm lượng phần trăm thể tích của ethanol tinh khiết có
3


trong dung dịch ethanol. Độ cồn được xác định ở nhiệt độ 15°c là độ cồn thực, ở nhiệt
độ khác là độ cồn biểu kiến.

III.

Phương pháp điều chế

Cồn thuốc có thể được điều chế theo ba
phương pháp: Ngâm, ngâm nhỏ giọt và
hòa tan.
Phương pháp ngâm:
Cho dược liệu đã chia nhỏ vào một dụng
cụ thích hợp và thêm khoảng 3/4 lượng

ethanol sử dụng. Đậy kín, để ở nhiệt độ thường, ngâm từ 3 đến 10 ngày, thỉnh thoảng
khuấy trộn. Sau đó gạn lọc thu dịch chiết. Rửa bã và ép bã bằng lượng ethanol còn lại.
Gộp dịch chiết, dịch ép và bổ sung ethanol để thu được lượng dịch chiết quy định, để
yên 1 - 3 ngày, gạn lọc lấy dịch trong.

Ví dụ: Cồn cánh kiến trắng (DĐVN I):
Cánh kiến trắng tán mịn 200 g
Ethanol 90° vđ.
Dược liệu cánh kiến trắng có chứa
acid benzoic, acid D-sinresinolic,
acid cinamic ; các ester như
coniíeryl benzoat, benzyl cinamat ;
tinh dầu ; vanilin. Tạp chất chính là
nhựa.
Ethanol 90° là dung môi thích hợp
để hòa tan hoạt chất.
Điều chế bằng phương pháp ngâm lạnh: Ngâm cánh kiến trắng đã tán mịn với 1000 ml
ethanol 90° trong bình nút kín trong thời gian 10 ngày, thỉnh thoảng lắc. Sau đó gạn
lấy dịch chiết, để lắng 24 giờ, lọc, thêm ethanol 90° cho vừa đủ 1000 ml cồn thuốc.
Cồn cánh kiến trắng có màu vàng nâu, mùi thơm của vanilin, có phản ứng acid. có tủa
trắng đục như sữa khi thêm nước. Tỉ trọng ở 25°c là 0,865 – 0,875 và tỉ lệ cần 8 –
10%.
Cồn cánh kiến trắng dùng phối hợp trong các potio và siro chữa ho.
4


Phương pháp ngâm nhỏ giọt:
Dùng bình ngâm nhỏ giọt có thể tích phù hợp với khối lượng dược liệu đem chiết. Cho
dược liệu đã chia nhỏ vào một dụng cụ thích hợp, trộn với ethanol vừa đủ ẩm. Đậy nắp
kín, để yên 2 - 4 giờ ở nhiệt độ phòng. Cho dược liệu đã làm ẩm vào bình ngâm nhỏ

giọt đến khoảng 3/4 thể tích của bình, đặt trên mặt dược liệu những vật liệu thích hợp
để tránh xáo trộn khi đổ dung môi vào. Mở khóa bình, đổ từ từ ethanol lên khối dược
liệu cho đến khi có vài giọt dịch chiết chảy ra, đóng khóa bình lại và tiếp tục thêm
ethanol cho đến khi ngập hoàn toàn khối dược liệu. Để ngâm trong khoảng 24 giờ
hoặc tùy theo mỗi chuyên luận, sau đó rút dịch chiết.
- Nếu trong chuyên luận không yêu cầu phải định lượng hoạt chất hoặc nhóm hoạt
chất, tiến hành rút dịch chiết với tốc độ nhỏ giọt phù hợp (xem tốc độ nhỏ giọt ở mục
Cao lỏng, chuyên luận Cao thuốc - Phụ lục 1.1). Thêm ethanol vào và tiếp tục rút dịch
chiết đến khi thu được lượng dịch chiết quy định. Trộn đều và để yên trong 2 - 3 ngày,
gạn lọc lấy dịch trong.
- Nếu có yêu cầu phải định lượng hoạt chất hoặc nhóm hoạt chất, gộp các dịch chiết
lại, trộn, rồi định lượng theo hướng dẫn trong chuyên luận. Pha loãng phần dịch chiết
còn lại với một lượng dung môi theo tính toán từ thử nghiệm xác định hàm lượng để
thu được cồn thuốc theo yêu cầu.
Ví dụ: cồn ô đầu (DĐVN I):
Ô đầu bột mịn vừa

100 g

Cồn 90°

vđ.

Dược liệu ô đầu là dược liệu độc, có chứa
hoạt chất chính là aconitin. rất dễ bị thủy
phân thành benzoin, tác dụng điều trị
giảm đi rất nhiều.Dung môi thích hợp là
ethanol 90.Cồn thuốc được quy định hàm
lượng hoạt chất.
Tiến hành: Ngâm nhỏ giọt ô đầu với ethanol 90° và rút khoảng 800 g dịch chiết. Định

lượng alcaloid toàn phần và điều chỉnh để thu được cồn thuốc chứa0.050% alcaloid
toàn phần.

5


Cồn ô đầu có màu vàng nâu nhạt, vị đắng và có cảm giác kiến cắn đầu lưỡi. Nếu thêm
đồng khối lượng nước sẽ lờ, tỉ trọng ở 25°c là 0,825 * 0,833.
Cồn ô đầu dùng phối hợp trong các đơn thuốc uống chữa ho và dùng ngoài giảm đau
thần kinh.

Phương pháp hòa tan:
Hòa tan cao thuốc, dược chất hoặc tinh dầu vào ethanol có nồng độ qui định. Để lắng
sau đó lọc để loại tủa.
Ví dụ: Cồn mã tiền (DĐVN I):
Cao lỏng mã tiền

85 g

Ethanol 70° vđ

1000 ml

Cao lỏng mã tiền điều chế từ hạt mã tiền
với ethanol 70° và đã loại chất béo, chứa
1,425 – 1,575% strychnin. cồn mã tiền
không có chất béo, khi phối hợp trong các
đơn thuốc không bị tủa và cồn thuốc dễ
bảo quản hơn.
Cồn mã tiền là chất lỏng trong, màu nâu, vị đắng có hàm lượng hoạt chất 0.12 – 0.13%

strychnin.
Cồn mã tiền dùng phối hợp trong các thuốc uống, kích thích tiêu hóa và thuốc dùng
ngoài xoa bóp khi nhức mỏi.

Yêu cầu chất lượng:
Trừ trường hợp đặc biệt được nêu trong chuyên luận riêng, yêu cầu chung đối với cồn
thuốc như sau:
Tỷ trọng, tạp chất, định tính, hàm lượng hoạt chất, hàm lượng ethanol: Đáp ứng yêu
cầu quy định trong chuyên luận riêng.
Cắn sau khi bay hơi: Giới hạn quy định theo chuyên luận riêng.
Cách tiến hành: Lấy chính xác 5,0 ml hoặc 5,000 g cồn thuốc cho vào một cốc có
đường kính 5 - 7 cm và cao 2 - 3 cm đã cân bì trước, làm bay hơi đến khô trên cách
6


thủy và sấy khô ở 100 - 105 ºC trong 3 giờ, để nguội trong bình hút ẩm có chứa
diphosphor pentoxid và cân. Tính % khối lượng hay số g cắn trong 1 lít chế phẩm.

Bảo quản:
Cồn thuốc được đựng trong bao bì kín, để nơi thoáng mát và tránh ánh sáng.
Nhãn phải nêu tên của bộ phận dùng của cây, tên dung môi hoặc hỗn hợp dung môi
được sử dụng, nồng độ các thành phần quan trọng và tỷ lệ giữa dược liệu thô ban đầu
so với cồn thuốc.

Sản phẩm

IV.

CỒN THUỐC CON RỒNG
1. Hình ảnh


2. Xuất xứ, quy cách đóng gói

SĐK:VNB-1079-03
• Dạng bào chế:Cồn thuốc
• Đóng gói:Hộp 1chai 50 ml cồn thuốc
• Nhà sản xuất:Công ty cổ phần hóa - Dược phẩm Mekophar
3. Thành phần
Cao khô chiêu liêu, Cồn gừng 70, Tinh dầu hồi, Tinh dầu quế, Menthol, Tinh dầu bạc
hà, Long não


4. Công dụng

– Dùng trong trường hợp rối loạn tiêu hóa lạnh bụng, ăn không tiêu, đau bụng, tiêu
chảy.
7


– Phối hợp với điều trị kháng khuẩn đặc hiệu trong trường hợp tiêu chảy do nhiễm
trùng.
5. Liều dùng – Cách dùng

– Trẻ em 5 – 10 tuổi: 1/3 thìa cà phê/lần.
– Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 1/2 thìa cà phê/lần.
6. Chống chỉ định

– Trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
– Mẫn cảm với rượu hoặc các chế phẩm chứa cồn (Ethanol).
– Người đang xuất huyết tiêu hóa, suy gan, xơ gan, suy thận.


CỒN ASA
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ, quy cách đóng gói

Nhà sản xuất: Công ty Dược TW3 – VIỆT NAM.
• Dạng bào chế: Thuốc được sản xuất dưới dạng cồn thuốc.
• Quy cách đóng gói: Mỗi lọ chứa 30ml cồn thuốc.
3. Thành phần
• Hoạt chất Aspirin, Natri salicylat, ethanol;
• Ngoài ra còn một số tá dược khác đủ 30ml/1 lọ.
4. Công dụng
Tác dụng của thuốc cồn ASA:


Tác dụng của thành phần Aspirin:
Ở liều thích hợp, Acid acetyl salicylic ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp PG – chất đóng vai trò trực tiếp trong phản ứng
viêm.

8


Ngoài ra, Aspirin còn hạn chế giải phóng các enzym của lysosom trong quá trình thực
bào, ức chế phản ứng kháng nguyên – kháng thể nên có tác dụng chống viêm hiệu quả.
Tác dụng của thành phần Natri salicylat:
Natri salicylat là muối natri của acid salicylic, do đó cũng có tác dụng chống viêm hiệu
quả và có khả năng thay thế aspirin đối với những bệnh nhân không đáp ứng tốt với
acid acetyl salicylic.
Tác dụng của thành phần ethanol 700:

Ethanol có tác dụng sát khuẩn cao, do đó có thể dùng để tiệt trùng vết thương.
Ngoài ra, cồn ethanol, đặc biệt là ethanol 70 độ trở lên còn rất hiệu quả khi chống lại
phần lớn các loại vi khuẩn, nấm cũng như là nhiều loại virus. Do đó được ứng dụng
cao trong các thuốc trị nấm, thuốc bôi ngoài da.
Chỉ định dùng cồn trong những trường hợp sau:
Thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp nấm bàn chân, nấm móng, hắc lào,
viêm da do nấm, lang ben.
5. Liều dùng – Cách dùng

Liều dùng thuốc: Sử dụng thuốc mỗi ngày 2 – 3 lần.
Cách dùng thuốc hiệu quả: Thuốc được bào chế dưới dàng cồn thuốc nên bệnh nhân sử
dụng thuốc bằng cách thoa lên vùng da nhiễm nấm, trước khi dùng thuốc lưu ý cần vệ
sinh sạch sẽ chỗ nấm và lau khô.
6. Chống chỉ định

Không sử dụng cho người có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong
thuốc.
Không dùng thuốc để bôi lên vùng da bị loét, xước.

CỒN BSI
1. Hình ảnh:

9


2. Xuất xứ - Quy cách đóng gói:
• Thuốc BSI được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Hải Dương –


Việt Nam.

Mỗi hộp thuốc gồm 1 lọ thể tích 20ml.

3. Thành phần:
• Iodide hàm lượng 0,3g;
• Benzoic acid hàm lượng 1g;
• Salicylic acid hàm lượng 1g.
4. Công dụng:
• Tác dụng của thuốc BSI: Thành phần acid salicylic trong thuốc hấp thu qua da

dễ dàng, có tác dụng sát khuẩn nhẹ, và làm bong lớp sừng da, làm hạn chế da
tiết bã nhờn, do đó được dùng cho các bệnh nhân nấm da, nấm móng.
• Chỉ định: Thuốc BSI được dùng trong điều trị triệu chứng để làm tróc các lớp
sừng ở bệnh nhân nhiễm nấm da, nấm móng, nấm bẹn, người bệnh bị lang ben,

5. Liều dùng và cách dùng:
• Liều dùng:Liều dùng thuốc cho bệnh nhân nhiễm nấm: Ngày bôi thuốc 2 đến 3
lần.
• Cách dùng thuốc hiệu quả: Thuốc được bào chế dạng cồn thuốc nên bệnh nhân
sử dụng thuốc đường bôi ngoài. Trước khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần vệ
sinh sạch vùng da nhiễm nấm, và bôi 1 lớp mỏng lên da. Tránh bôi quá nhiều
thuốc lên vùng da tổn thương.
6. Chống chỉ định:
• Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với bất
kỳ thành phần nào có trong thuốc.


Không sử dụng thuốc này cho mắt

10



DENTANALGI
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ - Quy cách đóng gói:
• Dược phẩm OPC-Việt nam
• Lọ 7ml
3. Thành phần: Camphor, Menthol, Tinh dầu Hương nhu, Procain hydrochloride,

Sao đen, Thông bạch, Tạo giác
4. Công dụng: Trị đau răng, viêm nướu răng, nha chu.

5. Liều dùng và cách dùng:

Tẩm thuốc vào bông gòn đặt nơi đau, 3-4 lần/ngày.Nhỏ 1 ml ( 30 giọt) thuốc vào
khoảng 60 ml nước chín, khuấy đều, ngậm và súc miệng 3 lần /ngày.
6. Chống chỉ định:

Không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt
cao.
Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

CỒN BENZOSALI
1. Hình ảnh

11


2. Xuất xứ - Quy trình đóng gói:
• Công ty cổ phần Dược phẩm OPC - VIỆT NAM

• Chai 15ml dung dịch dùng ngoài
3. Thành phần: Benzoic acid, Salicylic acid
4. Công dụng:

Thuốc dùng tại chỗ dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp với thuốc khác để điều trị
triệu chứng các trường hợp:
Viêm da tiết bã nhờn, vảy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường
hợp bệnh da tróc vảy khác.
• Loại bỏ các hạt mụn cơm thông thường và ở bàn chân.
• Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.
• Trứng cá thường.
5. Liều dùng và cách dùng: Bôi acid salicylic tại chỗ trên da, 1 - 3 lần/ngày.
• Dạng thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: Bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần
điều trị, xoa nhẹ.
• Dạng thuốc gel: Trước khi bôi dạng gel, làm ẩm vùng da cần điều trị trong ít
nhất 5 phút để tăng tác dụng của thuốc.
• Ngâm tẩm các mụn cơm trong nước ấm 5 phút, lau khô. Cắt miếng thuốc dán
vừa với mụn cơm, vết chai hoặc sẹo.
• Các vết chai hoặc sẹo: Cần thay miếng thuốc dán cách 48 giờ một lần, và điều
trị trong 14 ngày cho đến khi hết các vết chai hoặc sẹo. Có thể ngâm tẩm các
vết chai hoặc sẹo trong nước ấm ít nhất 5 phút để giúp các vết chai dễ tróc ra.




Các hạt mụn cơm: Tùy thuộc vào chế phẩm, dán thuốc 2 ngày một lần hoặc dán
khi đi ngủ, để ít nhất 8 giờ, bỏ thuốc dán ra vào buổi sáng và dán thuốc mới sau
24 giờ. Trong cả hai trường hợp, cần tiếp tục dùng thuốc có thể tới 12 tuần, cho
đến khi tẩy được hạt cơm.
• Dạng nước gội hoặc xà phòng tắm: Làm ướt tóc và da đầu bằng nước ấm, xoa

đủ lượng nước gội hoặc xà phòng tắm để làm sủi bọt và cọ kỹ trong 2 - 3 phút,
xối rửa, xoa và bôi lại, sau đó xối nước sạch.
• Không dùng các chế phẩm có nồng độ acid salicylic trên 10% cho các mụn cơm
vùng da bị nhiễm khuẩn, viêm, kích ứng, ở mặt, bộ phận sinh dục, mũi, miệng,
các mụn cơm có lông mọc, nốt ruồi hoặc vết chàm. Cũng không dùng các chế
phẩm này cho những người bệnh bị đái tháo đường hoặc suy tuần hoàn.
6. Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với 1 trong các thành phần của thuốc.
12


Không dùng trên diện da rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm hoặc trên niêm mạc.

CỒN XOA BÓP JAMDA
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ:

Đóng gói: hộp gồm một lọ xịt dung tích 50ml
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Traphaco - Việt Nam.
3. Thành phần: Công thức cho 1 lọ 50 ml:

Dịch chiết dược liệu 45 ml Tương đương 5g dược liệu gồm:
Ô đầu (Radix Aconiti): 500 mg
Địa liền (Rhizoma Kaempferiae galangae): 500 mg
Đại hồi (Fructus Illicii veri): 500 mg
Quế (Cortex Cinnamomi): 500 mg
Thiên niên kiện (Rhizoma Homalomenae occultae): 500 mg
Uy linh tiên (Radix et rhizoma Clematidis): 500 mg
Mã tiền (Semen Strychni): 500 mg
Huyết giác (Lignum Dracaenae cambodianae): 500 mg

Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii): 500 mg
Tế tân (Herba Asari): 500 mg
Methyl salicylat (Methylis salicylas): 5 ml
Chỉ định:
- Đau nhức các khớp xương cơ gân bắp thịt, đau lưng mỏi gối, đau vai gáy, đau thần
kinh ngoại biên.











4.

- Sưng đau bầm tím do sang chấn.
- Cảm lạnh.
13


5. Cách dùng - Liều dùng:
- Xịt thuốc lên chỗ đau và xoa bóp, ngày 3-4 lần.
6. Chống chỉ định:

- Không xịt thuốc vào vết thương hở, mắt mũi miệng, vùng vú khi cho con bú.
- Không được uống.

- Không dựng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
Lưu ý:
- Thuốc dùng ngoài.
- Lắc trước khi dùng.
- Rửa sạch tay sau khi xoa bóp chỗ đau.

CỒN XOA BÓP ACOCINA
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái.
Địa chỉ: Số 725 - Đường Yên Ninh - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
3. Thành phần:

+ Ô đầu: Có tác dụng khu phong trừ thấp, ôn kinh giảm đau, gây tê. Chủ trị
phong hàn tê thấp, sưng đau các khớp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh.
+ Methyl salicylat: Có tác dụng giảm đau, dùng trong đau cơ, đau khớp.
+ Mã tiền: Có tác dụng giảm đau, tán kết, tiêu thũng, làm mạnh gân cốt,
thông kinh lạc, trừ phong thấp và tê bại. Được dùng chữa phong thấp, tê thấp,
14


bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em, đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay,
đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, bong gân.
+ Thiên niên kiện: Có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân xương. Dùng chữa
bệnh phong hàn tê đau, thắt lưng đầu gối lạnh đau, bong gân, đau khớp, đau
nhức xương, tay chân nhức mỏi.
+ Quế: Có tác dụng tán hàn, giảm đau, hoạt huyết thông kinh. Dùng chữa bệnh
thắt lưng và đầu gối lạnh đau, sai khớp, bong gân, chấn thương, cảm lạnh.

+ Hồi: Có tác dụng ôn dương tán hàn, lý khí, ngừng đau. Dùng chữa đau nhức
xương khớp, đau lưng, sai khớp, bong gân.
+ Huyết giác: Có tác dụng thông huyết, hành huyết, tiêu ứ huyết, trừ phong.
Dùng chữa những trường hợp ứ huyết, bị thương máu tụ, bầm tím, giảm đau vai,
đau lưng, phong thấp tê mỏi, gãy xương, bong gân.
+ Tinh dầu long não: Có tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn, giảm đau khớp, đau
cơ.
4. Chỉ định :
+ Phong thấp, tê, bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em; đau khớp dạng phong thấp, nhức
mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau, khí huyết
tích tụ trong bụng (uống trong và xoa bóp bên ngoài), tiêu hóa kém.
+ Chiết xuất strychnin dùng trong y học hiện đại.
5. Liều lượng - cách dùng:

+ Mã tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên ngoài.
+ Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo, dầu
vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùng phối hợp
với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.
6. Chống chỉ định : bệnh di tinh, mất ngủ không dùng.

CỒN BORIC 3%
1. Hình ảnh

15


2. Xuất xứ:

Nhà sản xuất: Dược phẩm 3/2
3. Thành phần : Cho 1 chai 10 ml


Acid Boric..................................300 mg
Tá dược: Cồn 70 ..............vừa đủ 10 ml.
4. Chỉ định :

Trị nấm tai, ngứa tai, viêm tai. Phòng viêm tai.
5. Liều dùng và cách dùng:

Nhỏ tai mỗi lần nhỏ 3 – 5 giọt vào tai, ngày nhỏ 2 – 3 lần.
6. Chống chỉ định

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Không nhỏ khi tai bị viêm. Không bôi lên chỗ da bị viêm. Thận trọng khi sử dụng cho
phụ nữ có thai. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

CỒN POVIDINE 10%
1. Hình ảnh

16


2. Xuất xứ:

SĐK:VNB-1021-03
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Dược liệu Pharmedic - VIỆT NAM
3. Thành phần:

- Povidol Iod 10 %
4. Công dụng


- Cồn đỏ sát trùng Povidine 10% dùng để sát khuẩn, sát trùng vết thương ở da và màng
nhày
- Sát trùng da trước khi phẫu thuật, tiêm truyền...
- Khử trùng dụng cụ trước khi tiệt trùng, sát khuẩn khi tiêm truyền.
5. Liều dùng và cách dùng

- Chỉ sử dụng 1 lần/ngày.
- Dùng nguyên chất để bôi lên da, hoặc pha loãng dung dịch Cồn đỏ sát trùng Povidine
10% với nước tỷ lệ 1/5, hay dung dịch sinh lý Nacl 0.9% để rửa vết thương.
Lưu ý:
- Sản phẩm chỉ dùng để bôi, không được uống hoặc để dính vào mắt.
- Không phối hợp sản phẩm này với các sản phẩm sát khuẩn có chứa thủy ngân.
- Để xa tầm tay trẻ em. Bảo quản nới thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độC.
6. Chống chỉ định

- Dị ứng với Iod.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
- Trẻ dưới 2 tuổi.
17


CỒN XOA BÓP AN TRIỆU
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ

Công Ty TNHH Đông Dược An Triệu.
Nhà máy:
Lô X9, đường D4, KCN Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Thành phần


Đinh hương(7.50g), Quế(6.00g), Đại hồi(4.50g), Nhũ hương(3.90g), Một dược(3.60g),
Huyết giác(3.00g), Bạc hà(1.50g), Ethanol(100ml).
18


4. Chỉ định
Đặc trì nhiều triệu chứng nhức mỏi, phong thấp, tê bại, gai cột sống, đau lưng mỏi gối,
nhức nhối gân sương, té ngã, chảy máu, sưng bong gân, đau, lạnh bụng, đầy hơi, nôn
mửa, cảm mạo, nhức đầu, cảm cúm,....
5. Liều dùng – cách dùng

· Lắc đều trước khi dùng.
· Xoa, xịt đều vào các vùng đau, tê, nhức, đầy tức từ 5-7 lần/1 ngày.
· Có thể dùng cho vết thương chảy máu hở miệng.
· Cảm, cúm, nhức đầu, nghẹt mũi, trúng gió: Xịt trước sau gáy, dọc hai bên sống
lưng, thái dương (màng tang), cánh mũi, xịt, xoa thuốc vào lòng bàn tay và đưa lên
mũi hít mạnh.
· Không dùi lỗ van xịt, tránh xịt vào mắt.
6. Chống chỉ định

Không được uống

CỒN LAX TRỊ HẮC LÀO
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ

Thuốc gia truyền Việt Nam
3. Thành phần

19




Xà sàng tử: Cải thiện tình trạng lở loét, xoa dịu cơn ngứa ngáy, có tác dụng
liền sẹo, giúp mang lại cảm giác dễ chịu;
• Bạch phàn: Có tác dụng sát trùng, khử độc mủ, giảm viêm, giảm ngứa. Đặc
biệt giúp se lại các vết thương;
• Tam tiên đơn: Là dược liệu có đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm tự nhiên,
có tác dụng khử độc, tiêu nhọt. Bên cạnh đó, loại thảo được này còn có giúp
ngăn chặn tình trạng hắc lào lây lan sang các vùng da lành khác;
• Tinh chất nghệ: Có tác dụng làm liền sẹo, kháng khuẩn, chống viêm, giúp
cải thiện màu da, bảo tồn cấu trúc da;


Dung dịch cồn dưới 70%: Giúp làm dịu các cảm giác ngứa ngứa, đồng thời,
ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn gây hại.

4. Chỉ định


Làm dịu cơn ngứa ngáy phiền toái do bệnh hắc lào gây ra;



Hết mẩn đỏ, làm liền sẹo, giúp da được đều màu;




Ức chế và tiêu diệt các vi khuẩn, ổ vi nấm gây nhiễm trùng da;



Làm giảm tình trạng da nổi mụn nước, phòng ngừa da bị nhiễm trùng;



Điều trị dứt điểm các trường hợp hắc lào bị chàm hóa, bệnh hắc lào lâu năm;



Phòng ngừa bệnh hắc lào tái phát trở lại.

5. Liều dùng – cách dùng


Vệ sinh sạch sẽ dùng da bị hắc lào bằng nước muối sinh lý rồi sử dụng khăn
bông khô để lau ráo nước;
• Dùng tăm bông sạch chấm lấy một lượng dung dịch thuốc Lax;


Bôi một lớp mỏng lên khắp vùng da bị tổn thương theo hình vòng tròn;



Thực hiện mỗi ngày 2 – 3 lần và sử dụng liên tục cho đến khi bệnh tình
thuyên giảm hoàn toàn.

6. Chống chỉ định


20


Dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần có trong sản phẩm. Bên cạnh đó,
cần thận trọng khi sử dụng thuốc Lax cho trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai hoặc đang
cho con bú.

CỒN XOA BÓP TRẦU TIÊN THẬP VỊ
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ

Công ty cổ phần thung lũng dược phẩm xanh Việt Nam và hiện cũng được phân
phối tại Mypharma.
3. Thành phần

Trầu tiên, hạt gấc, dây đòn gánh, gừng tía, địa liền, quế nhục, đại hồi, châu thụ,
long não, bạc hà.
4. Chỉ định

Giảm đau nhức xương khớp, tụ máu, bầm tím.


Người bị viêm khớp, viêm đa khớp, gout, sưng khớp, vận động khó khăn



Người bị thoái hóa khớp, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm, tràn dịch khớp




Người đau dây thần kinh ngoại biên, đau mỏi cổ, vai gáy, tê bì chân tay

21


5. Liều dùng – cách dùng

Xịt dung dịch lên chỗ đau, xoa bóp từ 2-3 phút.
6. Chống chỉ định

Không được uống.

CỒN XOA BÓP
1. Hình ảnh

2. Xuất xứ

Công ty cổ phần Dược phẩm OPC - VIỆT NAM
3. Thành phần


Địa liền (Rhizoma Kaempferiae galangae) 4,50g.



Riềng (Rhizoma Alpiniae officinarum) 4,50g.




Thiên niên kiện (Rhizoma homalomenae) 2,70g



Huyết giác (Lignum Dracaenae cambodianae) 2,70g.



Đại hồi (Fructus Illicii veri) 1,80g.



Quế chi (Ramulus Cinnamomi) 1,80g.



Ô đầu (Radix Aconiti) 0,90g.



Camphora 0,90g.



Tá dược (Ethanol 96%, nước) vừa đủ 90ml.
22


4. Chỉ định


Chữa các chứng đau nhức do nhiều nguyên nhân: thấp khớp, nhức mỏi gân xương,
bị thương, bị ngã, bong gân.
5. Liều dùng – cách dùng

Mỗi lần dùng khoảng 2-5ml, xoa bóp các chỗ đau nhiều lần trong ngày.
6. Chống chỉ định

Không dùng cho phụ nữ có thai. Không bôi lên mắt, không dùng cho vết thương
hở, không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
V.
Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> />23


/>
24



×