Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.23 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Bình
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình viết tắt là
NHNo&PTNT Quảng Bình. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viêt Nam
Bank for Agriculture Rural Development, Quang Binh Branch; viết tắt là
AGRIBANK. NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đặt tại : Số 02 Mẹ Suốt - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
Điện thoại : 052.822647 – 052.822423
FAX : 84 -052.822176
Tài khoản : Mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các tổ chức tín dụng khác
theo quy định.
Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định
số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh (Quảng Bình, Quảng
trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/ CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành Ngân
hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng ký quyết định uỷ quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình
được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và


Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do
thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày
11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và
hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 (Chủ tịch
nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ ngày
01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ
chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do Hội
đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành. NHNo&PTNT Quảng Bình là
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản
riêng; đại diên theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ trong
kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều Ngân hàng nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh
tại Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn NHNo&PTNT Quảng Bình nói
riêng, tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động và khốc liệt trong lĩnh vực Ngân
hàng. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài cũng
như trong nước vấn đề mở rộng mạng lưới huy động của Ngân hàng là một trong
những giải pháp cơ bản và tích cực nhất.
Năm 2005 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 2 phòng giao dịch nâng tổng
số phòng giao dịch lên đến 21 phòng giao dịch được phân bổ trong toàn tỉnh, chủ
yếu tập trung tại các khu vực đông dân cư, các khu đô thị mới. Đồng thời nâng cấp
các phòng giao dịch có hiệu quả thành Ngân hàng cấp 2.
Năm 2006 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 4 phòng giao dịch, hoạt động
toàn diện trên các mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với
Ngân hàng.

Năm 2007 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 1 phòng giao dịch
Dự kiến đến năm 2008, NHNo&PTNT Quảng Bình tiếp tục mở thêm các chi
nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời mở rộng các chức năng cho
các phòng giao dịch để thuận tiện cho công tác huy động vốn của Ngân hàng như:
thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ, làm đại lý thanh toán
cho các tổ chức cá nhân khác, cho vay ngắn hạn....
* Đội ngủ cán bộ NH No&PTNT tỉnh Quảng Bình
Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ
sử dụng các nguồn lực khác.... vì vậy nó tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT Quảng Bình thì yếu tố con người quyết định sự thành công hay
thất bại của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Chất lượng nguồn lao động quyết định
hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT
Quảng Bình.
Đơn
vị: người, %
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Đại học 197 58
Cao đẳng 4 1,18
Trung cấp 94 28
Trong đó: Đang học đại học 1
Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng 4 1,18
Sơ cấp, lái xe 41 11,64
Tổng cộng 340 100
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT Quảng Bình)
- Trình độ chính trị: cử nhân và cao cấp 08
- Trình độ vi tính: Đại học 09, cao đẳng 01
- Trình độ ngoại ngữ: Đai học 01, bằng C là 34 người, bằng B là 123 người và
bằng A là 50 người

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
1) Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của
NHNo&PTNT Việt Nam.
2) Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ
quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
3) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình
1)Huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín
dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước
ngoài khi được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
2) Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.
- Cho vay trung han, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam.
3) Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán, ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bão lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về
ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước

và của NHNo&PTNT Việt Nam.
4) Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:
Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng, bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ
thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có
giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, các dịch vụ Ngân
hàng khác được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
5) Cân đối điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh phụ thuộc
trên địa bàn.
6) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam.
7) Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
8) Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thành thanh
toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác cho các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định.
9) Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi
đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
10) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
11) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế,
quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.
12) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
13) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
14) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc

NHNo&PTNT Việt Nam giao.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình
NHNo&PTNT Quảng Bình có mạng lưới các chi nhánh của mình được ví
như “ cánh tay dài” vươn tới và khép kín đến tất cả các vùng từ thành thị đến
nông thôn, cơ cấu bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ bộ máy tổ chức

* Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc .
* Tám phòng tham mưu:
- Phòng tín dụng,thẩm định: Tổ chức kế hoạch huy động vốn và đầu tư tín
dụng, làm nghiệp vụ hướng dẫn kinh doanh đầu tư.
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tín
dụng,thẩm
định
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán nội
bộ
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng

điện
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kế toán
–ngân
quỹ
6 NHNo cấp II tại 6
huyện
4 NHNo cấp II tại TP
Đồng Hới
11 Phòng giao dịch
- Phòng kế hoạch : Có chức năng quản trị tài chính, phát triển huy động vốn,
quản trị điều hành kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Đồng thời, phát triển nghiệp vụ
mới và tổng hợp kế hoạch - thống kê – thông tin kinh tế.
- Phòng điện toán: Xây dựng và phát triển các phần mềm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của toàn chi nhánh. Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây
dựng phát triển các ứng dụng về công nghệ thông tin. Quản lý mạng thông tin
giữa chi nhánh Ngân hàng với khách hàng.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Thu thập số liệu, thông tin hạch toán kế toán
nhằm tham mưu cho Ban giám đốc trong điều hành kế hoạch chi tiêu tài chính.
Ngoài ra, cung cấp thông tin hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh
toán.

- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Thường xuyên kiểm soát các nghiệp vụ
của phòng, ban chức năng cũng như hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng cấp
cơ sở để kịp thời phát hiện sai sót và xữ lý theo đúng chức năng. Đồng thời, tham
mưu cho Ban giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra và đề ra biện pháp đúng
đắn đảm bảo cho đơn vị hoạt động ổn định và có hiệu quả.
- Phòng tổ chức cán bộ: Chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí cán bộ, luân chuyển
cán bộ trên cơ sở đề đạt ý kiến lên Ban giám đốc. Thực hiện công tác hành chính
liên quan đến cán bộ như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương.
-Phòng thanh toán quốc tế: Tiến hành thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
ngoại tệ
- Phòng hành chính: Chụi trách nhiệm quản lý công tác cán bộ tham mưu cho
lãnh đạo về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ thực hiện công tác lao động
tiền lương bảo hiểm Y tế -Xã hội theo quy định của Nhà nước
* Hội sở trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh có 4 Ngân hàng cấp II .
* Có 06 NHNo&PTNT Huyện và 11 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng
Huyện. Các phòng giao dịch này hoạt động như một chi nhánh nhỏ. Nhiệm vụ
chủ yếu là cho vay, huy động tiền gửi, thực hiện thanh toán trong nước. Các Ngân
hàng cấp II và các phòng giao dịch chỉ có thể giải quyết những món vay dưới 100
triệu còn lớn hơn thì cần sự thẩm tra và quyết định của phòng thẩm định Hội sở
chính.
Với mạng lưới được bố trí như trên, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình được khép trên tất cả các vùng từ thành thị đến nông thôn, đây cũng
là vị thế, thế mạnh trong công tác hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình
Tuy gặp không ít khó khăn nhưng NHNo&PTNT Quảng Bình vẫn khẳng
định được ưu thế của mình tronh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà.
2.1.4.1. Hoạt động tín dụng

Là một trung gian tài chính với chủ trương “đi vay để cho vay, tổng dư nợ vay
của NHNo&PTNT Quảng Bình tăng đều theo cấp số cộng qua các năm kể từ năm
2005. NHNo&PTNT Quảng Bình đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của mọi
thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Chi nhánh cũng đặc
biệt chú trọng cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo, tạo điều kiện cho
những khách hàng này có vốn để sản xuất kinh doanh. Khách hàng đến giao dịch
với Ngân hàng ngày càng đông cho thấy uy tín cũng như khả năng cho vay của
Ngân hàng tại địa phương là tương đối cao.
Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Dư nợ 977.720 1.119.203 1 490 499
Nợ quá
hạn
21.328 41.069 44 525
Tỷ lệ nợ
quá hạn
2,18 3,67 2,99
(Nguồn báo cáo hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Quảng Bình)
Qua số liệu thống kê Biểu số 03 cho ta thấy: Dư nợ cuối năm 2007 là
1.490.499 (triệu đồng), tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 371296 (triệu đồng),
tương ứng tỷ lệ tăng là 33,2%. Tình hình dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp
tăng dần, nguyên nhân là do các hộ sản xuất, hộ gia đình sản xuất kinh doanh thua
lỗ, gặp khó khăn không đủ vốn hoàn lại Ngân hàng, một số dự án các Doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả.
2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Công tác thanh toán là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của công tác kế
toán, là cơ sở để cho việc tăng trưởng một số mặt hoạt động của đơn vị như:

nguồn vốn, tăng thu từ dịch vụ thanh toán, củng cố uy tín của Ngân hàng trên địa
bàn. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình nhưng việc triển
khai, mở rộng hoạt động này đối với NHNo&PTNT Quảng Bình là một bước tiến
về mặt chất trong hoạt động, góp phần nâng cao vị thế của NHNo&PTNT trên địa
bàn, đồng thời góp phần thực hiện tốt định hướng hoạt động Ngân hàng đa năng,
hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới.
Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của
NHNo&PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: tỷ đồng, nghìn USD
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng doanh số thanh toán
quốc tế
2.869 341 109
Doanh số mua bán ngoại tệ 11.960 21.118 26.379
Doanh số mua ngoại tệ 5.065 10.729 13.023
Doanh số bán ngoại tệ 6.895 10.389 13.356
Chi trả kiều hối 5.363 8.384 9.167
Tín dụng ngoại tệ 9.459 13.481 13.037
Huy động vốn ngoại tệ 915 3.259 7.092
( Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán quốc tế)
Ngoài các nghiệp vụ đã thực hiện, từ tháng 4 năm 2004 Ngân hàng đã tổ
chức triển khai thêm nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm ngoại tệ, dịch vụ chi trả
kiều hối WESTERN UNION đến tất cả các chi nhánh. Kết quả năm 2007 đạt:
Doanh số thanh toán quốc tế: 109 (nghìn USD), giảm 232 (nghìn USD) so với
doanh số năm 2006, có thể nhận thấy tổng doanh số thanh toán quốc tế của NH
giảm mạnh liên tục trong 3 năm; Doanh số mua bán ngoại tệ tăng tuyệt đối so với
năm 2007: mua vào 13.023 (nghìn USD) tăng 2.294 (nghìn USD) so với năm

trước, tương ứng tăng 21%; bán ra 13.356 (nghìn USD) tăng 2.967 (nghìn USD)
so với năm trước, tương ứng tăng 29%. Tín dụng ngoại tệ: dư nợ đến hết ngày
31/12/2007 đạt 13.037 (nghìn USD), giảm 444 (nghìn USD) so với năm trước do
trả nợ theo kế hoạch.
Doanh số Thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Quảng Bình đạt thấp là do
phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác và do hiện nay trên địa bàn xuất
hiện ngày càng nhiều Ngân hàng hoạt động với nhiều dịch vụ cạnh tranh nhằm
cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất để thu hút ngày càng nhiều số
lượng khách hàng vào giao dịch với Ngân hàng mình.
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình:
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả của quá trình hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư vốn của Ngân hàng trong một kỳ nhất định.
Trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình đã bám sát các
mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra, các chương trình phát triển kinh tế
của tỉnh và thực thi các giải pháp phù hợp. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Ngân hàng đạt được nhiều kết quả tương đối tốt phản ánh qua biểu số
2.4 sau:

Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2
năm (2006 – 2007).
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007
SO SÁNH 07/06
+/- %
TỔNG THU 157.611,4 228.135,6 70.524,2 44,7
Thu từ tín
dụng
153.021,2 184.528,9 315.07,7 20,5
TỔNG CHI 145.470,2 200.068,8 54.598,6 37,53
Chi cho tín

dụng
89.562,7 117.058,6 27.495,9 30,7
CHÊNH 12.141,2 28.066,8 15.925,6 131,1
LỆCH THU
CHI
CL về tín
dụng
63.458,5 67.470,3 4011,8 6,32
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình)
Qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên đây ta thấy lợi nhuận mang lại
cho Chi nhánh NHNo Quảng Bình năm 2007(chưa tính chi phí tiền lương, đặc
điểm của NHNo&PTNT Việt Nam là hạch toán chung cho tất cả các chi nhánh
trên cả nước) đạt 28066,8 triệu đồng tăng tuyệt đối so với năm 2006 15.925,6
triệu đồng tỷ lệ tăng là 131,1% (trong đó có nguyên nhân do xứ lý nợ rủi ro của
công ty Đường Quảng Bình 37.9 tỷ). Tuy nhiên vẫn khẳng định được là thu nhập
của chi nhánh chủ yếu vẫn là từ hoạt động tín dụng không những trước mắt mà
còn lâu dài (năm 2006 chiếm 97,1%,năm 2007 chiếm 80,9% doanh thu).
Từ sự phân tích số liệu trên cho ta thấy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Bình còn gặp nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng đến tình hình tài
chính chung và lợi nhuận của Ngân hàng (lợi nhuận năm 2004 là -75.365 triệu
đồng). Mặc dù những năm gần đây Ngân hàng đã thu được những lợi nhuận nhất
định, song Ngân hàng cũng cần có nhiều biện pháp khắc phục những tồn tại để
đưa chi nhánh ngày càng phát triển hơn nữa..
2.2. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
*Thuận lợi:
Nhìn chung nền kinh tế Quảng Bình vẫn tiếp tục phát triển ổn định và duy trì
được mức tăng trưởng khá cao (GDP năm 2007 đạt 11,63%), cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng KT-XH ngày càng được cải thiện; Các lĩnh vực văn hoá xã hội có
nhiều chuyển biến tích cực; Đời sống người dân vẫn ổn định; Quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Chính quyền địa phương có chính sách hổ trợ phát triển kinh đối với các
nghành nghề nông, lâm, ngư, nghiệp; Chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển nghành công nghiệp,tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề truyền thống; Chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản … đã
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương và hoạt động của
NHNo&PTNT Quảng Bình.
* Khó khăn:
Chất lượng kinh tế chưa vững chắc, sức cạnh tranh trên thị trường còn thấp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh; Cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư có
nhiều tiến bộ và đạt được kết quả khá nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Tiến độ thực hiện các chương trình dự án còn chậm, thu ngân sách chưa vững chắc.
Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế; Đời sống nhân dân
vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; Tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông…
vẫn diễn biến phức tạp, cụ thể:
Chỉ số giá tiêu dùng sinh hoạt (nhất là giá cả các mặt hàng lương thực thực
phẩm), giá cả các mặt hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, xi
măng, sắt thép… biến động tăng; Thời tiết không thuận lợi: mưa vào cuối vụ thu
hoạch, bảo lũ lớn tại các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Quảng Trạch và một số địa
phương vào đầu tháng 8/2007, đã tác động đến sản xuất kinh doanh và tốc độ phát
triển kinh tế cũng như đời sống của người dân.
Môi trường kinh doanh chậm cải thiện, hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư,
phát triển kinh tế.Hoạt động kinh doanh Ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt
cộng thêm việc các ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh liên tiếp mở chi nhánh tại
TP Đồng Hới, điểm giao dịch tại những nơi kinh tế tập trung như Ba Đồn, Hoàn
Lão….
2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình
2.3.1. Qui mô nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình

×