Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.74 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam và được thành lập theo Quyết định số
324/HĐQT ngày 05/09/2001 của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 06/11/2001, Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chính thức được khai trương tại Trụ sở chính số
217 Đội cấn – Ba Đình – Hà Nội.
NHNo&PTNTVN Bắc Hà Nội là Chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam. Là một Chi nhánh mới thành lập, quy mô còn nhỏ nhân sự còn hạn chế
nên phương châm của Chi nhánh là hoạt động hiệu quả, an toàn, mục đích vì sự
thịnh vượng của khách hàng. Với phương châm này Chi nhánh đã luôn học tập
kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm để đưa Chi
nhánh đi vào hoạt động, làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát triển.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện các chức năng chính là
huy động tiền gửi: huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, vốn
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, cho
vay thông thường, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết
khấu giấy tờ có giá, chứng từ có giá…
- Phát hành thư bảo lãnh trong nước và bảo lãnh nước ngoài.
- Thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước, thanh toán biên giới, thanh
toán quốc tế qua mạng SWIFT,TELEX…
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản các
hình thúc đầu tư khác với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
- Thực hiện mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các ngoại tệ mạnh với
thủ tục nhanh gọn, tỷ giá phù hợp.
- Cung ứng các dịch vụ như: cất trữ, chi trả lương tại doanh nghiệp , chi trả


kiều hối, chuyển tiền nhanh ....
- Các dịch vụ khác của Ngân hàng hiện đại.
2.1.3 Mô hình hoạt động
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh chỉ có 5 phòng ban và 42 cán bộ công nhân
viên, nhưng sau hơn 6 năm hoạt động tính đến cuối năm 2007 Chi nhánh đã có tới
hơn 110 cán bộ công nhân viên với 6 Phòng ban là: Phòng tín dụng, Phòng nguồn
vốn và kế hoạch tổng hợp, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kiểm tra kiểm toán nội
bộ, Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự.
Ngoài trụ sở chính tại Số 217- Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội thì đến thời
điểm hiện nay, Chi nhánh có 8 điểm giao dịch là các Phòng Giao dịch trực thuộc
Chi nhánh Bắc Hà Nội và 11 Ngân hàng tự động.
2.1.4 Khái quát tình hình kinh doanh
Để thực hiện tốt chương trình hành động của NHNo&PTNT Việt Nam đã đề
ra, Chi nhánh Bắc Hà Nội đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào
kết quả chung của toàn hệ thống. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu qua các năm
được thể hiện qua một số mặt sau:
a) Công tác huy động vốn:
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt
động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Chi nhánh đã tập trung khai
thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đưa ra các hình thức huy động
khác nhau, năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn 4.046 100,00 4.558 100,00 5.409 100,00
1.Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
1.120
2.925
27,68
72,32
1.426
3.132
31,29
68,71
2.211
3.198
40,88
59,12
2.Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
3.444
602
85,12
14,88
4.096
462

89,86
10,14
4.904
505
87,64
12,36
3.Phân theo đối tượng
- Dân cư
- Đối tượng khác
429
3.617
10,60
89,40
565
3.993
12,40
87,60
552
4.857
10,21
89,79
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Trong năm 2007, Chi nhánh đã huy động được 5.409 tỷ VND, tăng 821 tỷ
VND so với năm 2006 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 18% và tăng 1.363
tỷ VNĐ so năm 2005. Theo báo cáo trên thì lượng vốn huy động qua các năm đều
tăng lên, điều đó phản ánh sự phát triển đi lên của Chi nhánh Bắc Hà Nội.
• Xét theo thời hạn: Cả hai nguồn tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn đều
tăng theo các năm. Năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 7% so với năm 2005. Đến
năm 2007, nguồn vốn này là 3.198 tỷ VND tăng 66 tỷ VND so với năm 2006. Về
cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn không kỳ hạn năm 2005 chiếm tỷ trọng

27,68%/tổng nguồn vốn, năm 2006 là 31,29%/tổng nguồn và năm 2007 là
40,88%/tổng nguồn. Tương ứng với tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn tăng thì
tỷ trọng của nguồn có kỳ hạn có xu hướng giảm.
• Xét theo loại tiền tệ: Nguồn vốn bằng VND tăng nhanh qua các năm. Năm
2006 tăng lên 652 tỷ VND so với năm 2005. Đến năm 2007, nguồn vốn này đã là
4.904 tỷ VND tăng lên 808 tỷ VNĐ so với năm trước đó. Đồng thời với việc nguồn
vốn bằng ngoài tệ đã quy đổi tăng chậm và thậm chí còn giảm đã làm cho tỷ trọng
của nguồn vốn bằng VND đã lớn nay càng lớn hơn.
• Xét theo đối tượng: Theo như báo cáo, nguồn tiền từ dân cư tuy tăng nhưng
tốc độ tăng rất chậm. Ngược lại với đối tượng này, tốc độ tăng trưởng của các đối
tượng khác mà ở đây chủ yếu là các Tổ chức kinh tế tăng rất nhanh, cụ thể, năm
2006 tăng so năm 2005 là 376 tỷ VNĐ, năm 2007 tăng so năm 2006 là 864 tỷ
VNĐ.
b) Công tác cho vay và đầu tư vốn:
Trong những năm qua, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đáp ứng
đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây chuyền công nghệ, tăng chất
lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động.
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay và đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)

Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ và đầu tư 1.164 100,0
0
1.492 100,0
0
2.053 100,00
1. Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
647
517
55,58
44,42
924
568
61,93
38,07
1.152
901
68,67
31,33
2. Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
770
394
66,16

33,38
1.115
377
74,73
25,27
1.545
508
75,26
24,74
3. Phân theo đối tượng
- Cá nhân, HSX
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
135
370
689
11,60
31,79
56,61
181
358
953
12,13
23,99
63,88
200
348
1.505
9,74

16,95
73,31
4. Phân theo Đảm bảo tiền vay
- Có tài sản bảo đảm
- Không có tài sản bảo đảm
954
210
81,96
18,04
1.040
452
69,71
30,29
1.478
575
71,99
28,21
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Qua báo cáo trên có thể thấy rằng dư nợ của Ngân hàng đang có xu hướng
tăng rất nhanh. Năm 2005 con số này đang ở mức 1.164 tỷ VND thì sang đến năm
2006 là 1.492 tỷ VND tăng 328 tỷ VNĐ so năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ là
2.053 tỷ VNĐ tăng so năm 2006 là 561 tỷ VND. Có thể giải thích nguyên nhân của
việc dư nợ ngày càng tăng cao là do Chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội đang ở giai
đoạn phát triển mạnh, phù hợp với chủ trương, chính sách của NHNo&PTNT Việt
Nam và của Chi nhánh Bắc Hà Nội là tăng trưởng đều và vững chắc, đảm bảo tăng
trưởng gắn với phát triển; Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, gắn công tác tổ
chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng màng lưới.
• Xét theo kỳ hạn: Qua các năm qua, cơ cấu giữa cho vay ngắn hạn và trung
dài hạn vẫn không có thay đổi đáng kể. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao

hơn so trung dài hạn (55,58%) trong tổng dư nợ. Mặc dù dư nợ qua các năm tăng
trưởng rất nhanh nhưng tỷ trọng dư nợ trung dài hạn lại có xu hướng giảm. Cụ thể:
tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn năm 2005 là 44,42%/tổng dư nợ, năm 2006 là 38%,
năm 2007 là 31,33%. Chính điều này làm cho tỷ trọng dư nợ ngắn hạn càng cao
trong tổng dư nợ. Năm 2007, Ngân hàng có một số khoản tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn: Trong năm 2007, Chi nhánh tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu
cầu vốn cho các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức
cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn. Qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh như: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình
Giao Thông, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí, Công ty TNHH Dệt
Hà Nam ...
Tín dụng trung dài hạn: Chi nhánh tích cực chủ động thẩm định những dự án
đầu tư trung dài hạn khả thi của các đơn vị để đầu tư như: “Dây chuyền sản xuất
gạch, gốm ngói dán; Dự án Thuỷ Điện Pleikrong, Dự án Thủy Điện A Lưới; của
Công ty TNHH Đăng Minh, các Công ty trong khối Cavico và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
• Xét theo đối tượng: Đã có sự chuyển dịch đáng kể, dư nợ tín dụng cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) năm 2005 chỉ chiếm có 56,61%/tổng
dư nợ thì đến năm 2006 đã chiếm đến 63,88%/tổng dư nợ tương đương với 953 tỷ
VND và đến năm 2007 là 73,31%/tổng dư nợ.
• Xét theo đảm bảo tiền vay: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay toàn Chi nhánh. Cụ thể: Năm 2005 là
81,96%/tổng dư nợ, năm 2006 là 69,71% và năm 2007 là 71,99%.
c) Công tác bảo lãnh:
Trong năm qua, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thực hiện nhiều
nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp như: Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh tiền tạm ứng; bảo lãnh bảo hành, cam kết trong nghiệp vụ
L/C… Để có thể thấy kết quả của Chi nhánh trong nghiệp vụ này, ta có thể xem xét
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp tình bảo lãnh

Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT
CHỈ TIÊU
31/12/05
31/12/0
6
31/12/07
So sánh thời điểm
31/12/2007 với
31/12/05 31/12/06
Số
tiền
Tỷ lệ
Số
tiền
Tỷ lệ

×