BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
CAO VĂN TÀI
ẢNH HƢỞNG CỦA TRÁCH NGHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8.34.01.01
TP. HCM, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
CAO VĂN TÀI
ẢNH HƢỞNG CỦA TRÁCH NGHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Thanh Tú
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8.34.01.01
TP. HCM, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
đến lòng trung thành của nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí
Minh” là kết quả nghiên cứu của chính tác giả dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.
Huỳnh Thanh Tú. Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy
và kết quả nghiên cứu chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào.
Học viên
Cao Văn Tài
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau đại học trƣờng Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Huỳnh Thanh Tú đã dành thời gian, tâm
huyết để hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Trân trọng !
iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 24
Bảng 3.1: Thang đo nhận thức trách nhiệm kinh tế .................................................. 25
Bảng 3.2: Thang đo nhận thức trách nhiệm luật pháp .............................................. 26
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức trách nhiệm đạo đức ................................................ 27
Bảng 3.4: Thang đo nhận thức trách nhiệm từ thiện ................................................. 28
Bảng 3.5: Thang đo lòng trung thành của nhân viên ................................................ 29
Bảng 4.1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân...................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhận thức trách nhiệm kinh tế” ...
................................................................................................................................... 37
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhận thức trách nhiệm luật pháp”
................................................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhận thức trách nhiệm về đạo
đức” ........................................................................................................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhận thức trách nhiệm về từ
thiện” ......................................................................................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Lòng trung thành của nhân viên”
................................................................................................................................... 41
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ..................................... 42
Bảng 4.8: Tổng phƣơng sai trích các thành phần của biến độc lập .......................... 43
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập ............................................ 44
Bảng 4.10: Tổng phƣơng sai trích các thành của biến phụ thuộc ............................. 46
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson ......................................................... 47
Bảng 4.12: Kiểm định độ phù hợp mô hình .............................................................. 48
iv
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................ 49
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................... 52
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
1
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
2
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
3
SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
4
SCB HCM
5
CBNV
Mạng lƣới Chi nhánh và Phòng giao dịch
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn tại TP.HCM
Cán bộ nhân viên
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... v
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1
Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 3
1.2.1
Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4
1.4.1
Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
1.4.2
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5
Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.6
Tổng quan các nghiên cứu trƣớc liên quan đến đề tài ...................................... 5
1.7
Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 7
1.8
Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 7
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 10
2.1
Các khái niệm.................................................................................................. 10
2.1.1
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ..................................................... 10
2.1.2
Các thành phần của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ........................... 13
2.1.3
Lòng trung thành của nhân viên .............................................................. 15
2.2 Mối tƣơng quan giữa trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của ngƣời lao
động ......................................................................................................................... 16
2.3
Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất .................................. 17
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 21
vii
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 22
3.1 Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu ................................................................ 22
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2 Xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu ...................................................... 24
3.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................. 29
3.4 Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu ............................................................. 30
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................... 34
4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả ................................................................... 34
4.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 36
4.2.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha ........ 36
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 44
4.2.3 Phân tích tương quan Pearson giữa các biến nghiên cứu ........................... 47
4.2.4 Kết quả hồi quy ............................................................................................ 49
4.2.5 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................. 51
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 54
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 54
5.2 Hàm ý quản trị ................................................................................................. 55
5.2.1 Nâng cao nhận thức trách nhiệm về kinh tế................................................. 55
5.2.2 Nâng cao nhận thức trách nhiệm về luật pháp ............................................ 57
5.2.3 Nâng cao nhận thức trách nhiệm về đạo đức .............................................. 59
5.2.4 Nâng cao nhận thức trách nhiệm về từ thiện ............................................... 61
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 62
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế hội nhập mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, cũng nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn nhƣ: gia tăng áp lực cạnh tranh, môi
trƣờng bị huỷ hoại, cạnh tranh không lành mạnh gây mất lòng tin của khách hàng,
chính sách giữa chân ngƣời lao động,…Do đó, doanh nghiệp cần có chiến lƣợc phù
hợp nhằm thích nghi và phát triển bền vững.
Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh để tìm kiếm lợi ích trên
cộng đồng, cũng đồng thời đƣợc xem là một công dân của cộng đồng đó. Do đó, khi
doanh nghiệp thu lợi từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và nguồn
nhân lực lao động của xã hội thì phải có nghĩa vụ đóng góp trở lại cho xã hội và bảo
vệ môi trƣờng, hay nói cách khác là doanh nghiệp phải có trách nhiệm xã hội.
Những yêu cầu khắt khe của xã hội đối với các doanh nghiệp thể hiện qua
cách ứng xử của doanh nghiệp với các đối tƣợng liên quan, từ nhà sản xuất đến
ngƣời tiêu dùng, từ ngƣời lao động đến chủ doanh nghiệp và trách nhiệm đối với
cộng đồng. Khi đó, cách ứng xử của doanh nghiệp không chỉ tập trung vào việc giải
quyết mục tiêu lợi nhuận đơn thuần mà hƣớng tới đáp ứng các nhu cầu của xã hội
(vấn đề tiền lƣơng, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trƣờng…).
Qua đó, ta thấy trách nhiệm xã hội là điều kiện cần đối với các doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững, làm tiền đề để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mặc dù
đã có không ít doanh nghiệp Việt Nam tạo lập đƣợc thƣơng hiệu lớn và có những
đóng góp cho sự phát triển chung của cộng đồng. Nhƣng nhìn chung, các doanh
nghiệp Việt Nam cần nhiều thời gian để nhận thức sâu sắc hơn và xem đây là vấn
đề tất yếu để phát triển. Trên thực tế do chƣa có sự nhận thức đúng đắn, thống nhất
về trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà không giải
quyết tốt các vấn đề cho ngƣời lao động, môi trƣờng kinh doanh… và vẫn vi phạm
pháp luật về doanh nghiệp, môi trƣờng…
2
Ngân hàng là một trong những thành phần kinh tế sớm nhận ra tầm quan trọng
của trách nhiệm xã hội tại Việt Nam. Một số Ngân hàng nhận thấy trách nhiệm xã
hội là yếu tố không thể thiếu, song song với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, các
Ngân hàng còn đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội thông qua các hoạt động
tài trợ, từ thiện…Tuy nhiên, quá trình kết hợp các vấn đề xã hội, môi trƣờng, đạo
đức, nhân quyền, các vấn đề khách hàng vào trong các hoạt động kinh doanh và
chiến lƣợc trọng tâm của các Ngân hàng chƣa tốt, bao gồm: sự không minh bạch
trong hoạt động kinh doanh, chú trọng lợi ích của giới đầu tƣ mà bỏ qua lợi ích của
ngƣời lao động, tranh chấp với khách hàng…đó là những yếu tố làm cho niềm tin
của ngƣời lao động bị suy giảm nặng nề. Vậy trách nhiệm xã hội của các Ngân hàng
hiện nay đã có đầy đủ hay chƣa? Mối quan hệ của nó với lòng trung thành của nhân
viên là những vấn đề cần đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Ở Việt Nam hiện nay rất ít các nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội
đến quan hệ nội bộ (nhân viên), đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng. Vì vậy, tác giả
nhận thấy cần phải nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra tác động của trách nhiệm xã
hội đến nhân viên. Bởi vì, nhân viên là bên liên quan, đóng vai trò quan trọng trong
sự thành công của tổ chức. Những nhận thức của nhân viên về đạo đức và trách
nhiệm xã hội của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng đến thái độ và hiệu suất làm việc của họ.
Từ đó, hiểu rõ hơn về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn thông qua các chỉ số trách nhiệm xã hội. Đồng thời, tìm hiểu nhận thức của
nhân viên về việc thực hiện trách nhiệm xã hội và tác động của trách nhiệm xã hội
đến lòng trung thành của nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) có Hội sở chính: 927 Trần
Hƣng Đạo, Quận 5, Tp. HCM. Tính đến 31/12/2018, vốn điều lệ:
15.231.688.100.000 đồng, và quy mô nhân sự hơn 6.300 nhân sự trên toàn hệ
thống. SCB hoạt động với địa bàn kinh doanh tại 239 đơn vị giao dịch trên cả nƣớc
và thiết lập quan hệ đại lý với hơn 6.300 ngân hàng/CN ngân hàng tại 78 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Với những lập luận đã trình bày nhƣ trên, tác
giả quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
3
đến lòng trung thành của nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thành phố Hồ
Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến
lòng trung thành của nhân viên tại SCB HCM. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề
xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao lòng trung thành của nhân viên thông
qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của SCB HCM trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài đƣợc
triển khai nhƣ sau:
(1)
Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên tại SCB HCM.
(2)
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao lòng trung thành của nhân
viên thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của SCB HCM
trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài đƣợc triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(1)
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến
lòng trung thành của nhân viên tại SCB HCM nhƣ thế nào?
(2)
Những hàm ý quản trị nào cần rút ra nhằm nâng cao lòng trung thành của
nhân viên thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của SCB HCM
trong tƣơng lai?
4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các yếu tố trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, lòng trung
thành của nhân viên, ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội đến lòng trung
thành của nhân viên trong ngân hàng.
Đối tƣợng khảo sát: nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn tại thành phố Hồ
Chí Minh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: dữ liệu khảo sát đƣợc thu thập trong thời gian từ tháng
6/2019 đến tháng 8/2019.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng kết hợp cả hai
phƣơng pháp nghiên cứu là: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
- Dựa trên các tài liệu đã đƣợc nghiên cứu đến thời điểm hiện nay về trách
nhiệm xã hội và lòng trung thành của nhân viên để phát triển khung nghiên cứu, các
giả thiết nghiên cứu và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu.
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để phát triển chỉ số trách nhiệm xã
hội phù hợp với phạm vi nghiên cứu và đo lƣờng việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn từ báo cáo thƣờng niên, truyền thông báo chí…
Đồng thời xác định các biến đo lƣờng lòng trung thành của nhân viên tại ngân hàng.
5
- Đề xuất mô hình hồi quy để đo lƣờng ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm
xã hội đến lòng trung thành của nhân viên ngân hàng trong nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng cách khảo sát nhân viên tại SCB HCM
trong khoảng thời gian từ tháng 06/2019 đến tháng 08/2019 thông qua bảng câu hỏi
chính thức.
- Dữ liệu thu thập sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 22, nhằm đánh giá độ
tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và cuối cùng tiến hành kiểm định mô hình
nghiên cứu đề xuất.
1.6 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về ảnh hƣởng của các yếu tố
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên nhƣ:
Carroll, A. B. (1979), A three-dimensional conceptual model of corporate
Performance, Academy of Management Review 1979, Vol.4, No.4, 497-505. Tác
giả đƣa ra mô hình khái niệm mô tả toàn diện các khía cạnh thiết yếu của hoạt động
xã hội của doanh nghiệp. Đồng thời giải đáp các câu hỏi : (1) Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp bao gồm những thành phần nào? (2) Tổ chức phải giải quyết các
vấn đề xã hội nhƣ thế nào? (3) Mô hình của tổ chức đáp ứng xã hội là gì?.
Carroll, A. B. (1991) đã đƣa ra mô hình kim tự tháp trách nhiệm xã hội. Theo
Carroll (1991), mọi trách nhiệm của doanh nghiệp đều đƣợc xác định dựa trên sứ
mệnh của doanh nghiệp, đó là tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông từ nguồn cung và
cầu của xã hội. Đây chính là trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp. Đặc điểm này
của kim tự tháp nằm ở dƣới đáy nên chỉ khi nó đƣợc thoả mãn thì các trách nhiệm
khác mới có thể có đƣợc thực hiện. Trách nhiệm luật pháp nằm ở bậc thứ hai, cho
rằng mỗi công ty phải tuân thủ luật pháp, luật lệ và thủ tục đƣợc quy định để chắc
rằng công ty sẽ duy trì trách nhiệm đối với các hành vi kinh doanh. Bậc thứ ba là
6
trách nhiệm đạo đức, nghĩa là các công ty buộc phải làm những điều đúng, hợp lý
và công bằng cho các bên liên quan và tránh tổn hại đến họ. Bậc cuối cùng, đóng
góp từ thiện, tin rằng công ty nên trở thành một công dân tốt và cống hiến những
nguồn lực cần thiết cho xã hội. Điều đó cũng đƣợc nhấn mạnh trong “thuyết hợp
đồng xã hội” (the social contract theory) của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Kim
tự tháp trách nhiệm xã hội doanh nghiệp còn định nghĩa rằng sứ mệnh của một công
ty là mục tiêu kinh tế, là đáy của kim tự tháp. Tất cả các trách nhiệm khác (luật
pháp, đạo đức và từ thiện) đến sau trách nhiệm này, nghĩa là công ty chỉ trở nên có
trách nhiệm xã hội khi nó đã đạt đƣợc mục tiêu kinh tế, là tối đa lợi nhuận.
Nghiên cứu của Cisil Sohodol Bir (2017) đã tìm thấy sự ảnh hƣởng của nhận
thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự hài lòng và lòng trung thành
của nhân viên. Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tích cực hơn đối
với những nhân viên có kinh nghiệm và thời gian công tác lâu hơn tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Michael Porter và Kramer (2006) đã xây dựng chiến lƣợc thực
hiện trách nhiệm xã hội gắn liền với những yêu cầu thực thi trách nhiệm xã hội bắt
buộc và tự nguyện. Nó có thể trở thành một bộ phận trong chiến lƣợc của tổ chức
nếu tổ chức thực sự quan tâm, hiểu đƣợc vai trò của trách nhiệm xã hội trong thực
hiện các mục tiêu của mình.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Suher, Bir and Yapar (2017) về tác động của
trách nhiệm xã hội nội bộ đối với sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên, kết
quả cho thấy rằng có mối quan hệ tích cực tồn tại giữa trách nhiệm xã hội và lòng
trung thành của nhân viên. Điều này ngụ ý rằng, việc áp dụng hoạt động trách
nhiệm xã hội của các ngân hàng sẽ dẫn đến cải thiện sự hài lòng và lòng trung thành
của nhân viên.
Từ những nghiên cứu trên, chúng ta có thể lƣu ý rằng mặc dù mục tiêu cuối
cùng của trách nhiệm xã hội để cải thiện hiệu suất tổ chức. Nhƣng các nghiên cứu
cũng đã cho thấy rằng cải thiện hiệu suất tổ chức đƣợc quan sát thông qua kênh
trung gian hoặc các biến trong trƣờng hợp này là sự hài lòng và lòng trung thành
7
của nhân viên. Do đó, các nghiên cứu sẽ đƣợc giới hạn để kiểm tra cách thực hành
trách nhiệm xã hội ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhân viên và lòng trung thành
liên quan đến ngân hàng.
1.7 Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu này hỗ trợ thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng
của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên với bối
cảnh của SCB HCM.
Thứ hai, những hàm ý quản trị đề xuất từ kết quả nghiên cứu của đề tài là tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản trị của SCB HCM có những giải pháp
thích hợp đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội, qua đó góp phần thúc đẩy lòng
trung thành của nhân viên.
1.8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung chƣơng 1, tác giả đã trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa
nghiên cứu và cuối cùng là kết cấu của luận văn.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung chƣơng 2 sẽ trình bày các khái niệm về trách nhiệm xã hội, lòng
trung thành của nhân viên, hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và ảnh hƣởng của trách
nhiệm xã hội đến lòng trung thành của nhân viên. Qua đó, hình thành các giả
thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hƣởng của các yếu tố
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên tại SCB
HCM.
8
Chƣơng 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
ở trên, trƣớc hết tác giả thực hiện các nghiên cứu định tính (tham khảo các mô hình
nghiên cứu trƣớc) nhằm kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu,
đảm bảo sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã đƣợc đƣa ra từ
các nghiên cứu trƣớc đó ở trong và ngoài nƣớc.
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính và kiểm chứng sơ bộ mô hình, hình
thành mô hình nghiên cứu phù hợp với các biến trong lĩnh vực ngân hàng, tác giả
sẽ tiến hành nghiên cứu định lƣợng (chọn mẫu khảo sát) đối với cán bộ nhân viên
thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để kiểm
định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đã đề xuất.
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 4 tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu trên cơ sở phân
tích dữ liệu đã thu thập đƣợc, bao gồm: kết quả phân tích thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích tƣơng quan và hồi quy bội, các kiểm định liên quan đến độ phù hợp
của mô hình ƣớc lƣợng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số thảo luận cũng
đƣợc trình bày ở Chƣơng này.
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Trong chƣơng này của luận văn, tác giả sẽ trình bày các nội dung chính bao
gồm các kết quả nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trƣớc
đó và hàm ý quản trị qua các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc. Đồng thời, tác sẽ nêu ra
các hạn chế của luận văn và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên
9
cứu và cuối cùng là kết cấu của luận văn. Chƣơng kế tiếp tác giả tiếp tục trình bày
về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ảnh hƣởng của các yếu tố trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên SCB HCM.
10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Theo
Mohr và cộng sự (2001) thì Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những hoạt
động tối thiểu hóa hoặc loại bỏ các mối nguy hiểm phát sinh trong xã hội cũng nhƣ
tối đa hóa những hiệu quả nhất định trong thời gian dài.
Khái niệm về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo Beyer (1972) và
Drucker (1974) chính là doanh nghiệp nên thực hiện hoạt động xã hội nhằm tạo ra
phúc lợi cho cộng đồng. Vì các doanh nghiệp kiếm đƣợc lợi nhuận từ cộng đồng và
làm giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên của xã hội. Do vậy, họ phải có trách nhiệm
cải thiện môi trƣờng và các nguồn tài nguyên khác, cũng nhƣ cải thiện mức sống
cho toàn xã hội.”
Năm 1962, trong cuốn sách “Capitalism and Freedom” (Chủ nghĩa tƣ bản và
Sự tự do), nhà kinh tế học Milton Friedman đã viết: “Có một và chỉ một trách
nhiệm của doanh nghiệp, đó là sử dụng nguồn tài nguyên và tham gia hoạt động
nhằm tăng lợi nhuận của mình miễn sao nó vẫn tuân theo các luật chơi, nghĩa là
tham gia cạnh tranh công khai và tự do, không lừa gạt hay gian lận”. Theo cách nói
này của Friedman, chúng ta xét thấy ý kiến này mới chỉ có tác dụng hiện thực hóa
các quy tắc trong kinh doanh, chỉ chú ý tới việc chạy đua “nhằm tăng lợi nhuận”
đúng theo mối ràng buộc của các doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng là “không lừa
gạt hay gian lận”. Có thể nói, khái niệm về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
của Friedman mới chỉ nhìn nhận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệpở một phạm
vi hẹp, chỉ thấy đƣợc lợi ích trong ngắn hạn mà bỏ qua lợi ích về lâu dài là “phát
triển nhanh, mạnh và bền vững”.
Sau khái niệm về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của Friedman, xuất
hiện hàng loạt các khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khác. Mỗi khái
niệm ở mỗi thời kỳ đã có bƣớc hoàn chỉnh hơn về mặt nội dung. “Trách nhiệm xã
11
hội của doanh nghiệp hàm ý nâng cao hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù
hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội” (Prakas Sethi, 1975). Hoặc “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp của doanh nghiệp là sự mong muốn của xã hội đối
với các tổ chức về mặt kinh tế, pháp luật, đạo đức và lòng từ thiện tại một thời điểm
nhất định” (Archie B Caroll, 1979). Còn Maignan I. Ferrell đƣa ra khái niệm Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhƣ sau “Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội
khi quyết định rằng hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau
của các cá nhân và tổ chức liên quan”.
Theo Ủy ban thƣơng mại thế giới về phát triển bền vững thì “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp là lòng trung thành liên tục của doanh nghiệp thông qua hoạt
động kinh doanh bằng cách cƣ xử có đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế
trong khi cải thiện chất lƣợng cuộc sống của lực lƣợng lao động, của gia đình họ
cũng nhƣ cộng đồng địa phƣơng và toàn xã hội nói chung. Doanh nghiệp không chỉ
đơn thuần là một tổ chức thu lợi nhuận mà còn cần phải trở thành một phần của
cộng đồng. Họ không chỉ thúc đẩy lợi ích của các cổ đông mà còn hƣớng tới lợi ích
của tất các những bên hữu quan (stakeholders).”
Nhóm phát triển kinh tế tƣ nhân của Ngân hàng thế giới đƣa ra khái niệm:
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp
vào việc phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất
lƣợng đời sống của ngƣời lao động và thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và
toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp cũng nhƣ phát triển chung
của xã hội”.
Dahlsrud (2006) quan niệm về trách nhiệm xã hội là “sự mô tả hiện tƣợng mà
các doanh nghiệp hành động đạt đƣợc cả mục tiêu kinh tế, pháp luật với mục tiêu xã
hội và môi trƣờng. Tác giả cho rằng, do môi trƣờng kinh doanh ngày nay, mức độ
toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, các bên liên quan mới, môi trƣờng pháp luật giữa
các quốc gia khác nhau, do đó sự kỳ vọng về trách nhiệm xã hội sẽ khác nhau. Tuy
nhiên, nhìn chung thì vấn đề cần quan tâm nhất đó là sự cân bằng giữa kinh tế với
quy định của pháp luật và sự tác động đến môi trƣờng.”
12
Duygu Turker (2008) thì nhận định Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là
những hoạt động tích cực của doanh nghiệp đối với các bên liên quan. Các hoạt
động này có thể là những hoạt động về cải thiện chất lƣợng sản phẩm, quan tâm đến
ngƣời lao động, cải thiện chất lƣợng cuộc sống, chấp hành pháp luật hay giúp đỡ
chính phủ giải quyết những vấn đề về xã hội.
Theo Vitaliano (2009) thì Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là hành động
tự nguyện của doanh nghiệp, qua đó nâng cao điều kiện xã hội hoặc môi trƣờng.
Tác giả cho rằng, các đối tƣợng liên quan tới doanh nghiệp thì họ đề cao trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp về những vấn đề xã hội, môi trƣờng, nhân quyền,
giới tính hơn so với một số ý kiến về mặt lợi ích kinh tế cho công ty và cổ đông của
họ, và đó là một trong những tiêu chí đánh giá để thu hút, tuyển dụng và mức độ
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
Galbreath J. (2009) lại cho rằng Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là đề
cập đến các hoạt động của công ty, quy trình tổ chức và tình trạng liên quan đến
nghĩa vụ nhận thức của xã hội hay các bên có liên quan phản ánh các kỳ vọng tiềm
ẩn của xã hội. Các kỳ vọng đó có thể là tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo công
ăn việc làm, nghĩa vụ thuế, hợp đồng kinh doanh, đáp ứng tiêu chuẩn môi trƣờng,
lao động mà đôi khi vƣợt qua cả các tiêu chuẩn của pháp luật đề ra.
Và còn nhiều quan điểm khác nhau về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
nữa, nhƣng để tìm đƣợc một khái niệm đƣợc sử dụng khá phổ biến và xem là khá
đầy đủ cũng nhƣ rõ ràng (Nguyễn Đình Tài, 2010) thì đó là định nghĩa về trách
nhiệm xã hội của Hội đồng Kinh Doanh Thế giới vì Sự Phát Triển Bền Vững
(World Business Council for Sustainable Development) với hơn 200 công ty đa
quốc gia là thành viên, hội đồng xây dựng khái niệm này. Theo đó “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển
kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng đời sống
của ngƣời lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội,
13
theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng nhƣ phát triển chung của xã hội”. Tuy
nhiên, một cách tổng quát có thể hiểu rằng doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
luôn phải tuân theo những chuẩn mực về bảo vệ môi trƣờng bình đẳng về giới an
toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lƣơng công bằng đào tạo và phát triển nhân
viên và phát triển cộng đồng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đƣợc thể hiện
một cách cụ thể trên các yếu tố, các mặt nhƣ: (1) Bảo vệ môi trƣờng; (2) Đóng góp
cho cộng đồng xã hội; (3) Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; (4) Bảo đảm
lợi ch và an toàn cho ngƣời tiêu dùng; (Carroll, 1979) (5) Quan hệ tốt với ngƣời lao
động; và (6) Đảm bảo lợi ích cho cổ đông và ngƣời lao động trong doanh nghiệp
(Freeman, 1983) (David, 2005). Trong đó bốn yếu tố đầu tiên thể hiện trách nhiệm
bên ngoài của doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm bên trong, nội
tại của doanh nghiệp. Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách
nhiệm bên trong chỉ có ý nghĩa tƣơng đối và không thể nói trách nhiệm nào quan
trọng hơn trách nhiệm nào. Với những nội dung cụ thể nhƣ vậy về trách nhiệm xã
hội thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho
doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của
xã hội nói chung.
2.1.2 Các thành phần của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Cũng giống nhƣ định nghĩa về trách nhiệm xã hội, thì quan điểm về các thành
phần trong trách nhiệm xã hội cũng phong phú không kém, mỗi trƣờng phái, mỗi
tác giả lại quan niệm các thành phần của trách nhiệm xã hội khác nhau. Điển hình là
một số quan điểm dƣới đây.
Salmones G. M. D (2005) cho rằng trách nhiệm xã hội đƣợc thể hiện qua 3
thành phần sau: trách nhiệm về kinh tế, trách nhiệm về pháp luật – đạo đức (tuân
thủ quy tắc đạo đức lẫn pháp luật trong kinh doanh), trách nhiệm về thiện nguyện
(cải thiện môi trƣờng, tổ chức các sự kiện xã hội, và đóng góp một phần ngân sách
cho việc cải thiện an sinh xã hội).”
14
Mohr và Webb (2005) lại cho rằng trách nhiệm xã hội bao gồm hai thành phần
là: trách nhiệm về môi trƣờng (giảm thiểu tác động của doanh nghiệp tới môi
trƣờng, sử dụng các nguyên liệu có thể tái chế, thân thiện với môi trƣờng, có
chƣơng trình nhằm tiết kiệm nguồn nƣớc và năng lƣợng) và trách nhiệm về thiện
nguyện (thƣờng xuyên đóng góp cho từ thiện, có các chƣơng trình cho nhân viên
tham gia hoạt động từ thiện, và tặng một số sản phẩm của doanh nghiệp cho những
ngƣời khó khăn có nhu cầu).”
Becker Olsen và cộng sự (2006) quan niệm về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đƣợc thể hiện qua: sự nhận biết thƣơng hiệu (qua chất lƣợng sản phẩm, niềm
tin cho khách hàng, niềm tin thƣơng hiệu), quyền công dân (là một doanh nghiệp tốt
với những hệ thống giá trị lớn mạnh, hành động vì cộng đồng, trách nhiệm với cộng
đồng), động lực công ty (hỗ trợ giải quyết vấn đề tốt để thu hút khách hàng, hỗ trợ
lợi ích cộng đồng tốt), uy tín công ty (là công ty đáng tin cậy, trách nhiệm, sáng tạo,
vững mạnh về tài chính).
Và còn rất nhiều các nghiên cứu nữa với những môi trƣờng nghiên cứu khác
nhau, với các đối tƣợng hữu quan không giống nhau và lĩnh vực hoạt động cũng
không tƣơng đồng nên có rất nhiều các quan điểm không thống nhất về thành phần
của trách nhiệm xã hội, tuy nhiên đƣợc biết trong nhiều nghiên cứu có lẽ đó là mô
hình kim tự tháp của Carroll (1991), tác giả cho rằng đƣợc trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp giải thích bởi bốn thành phần sau:
(1) Trách nhiệm kinh tế (economic responsibility): nghĩa là doanh nghiệp có
nghĩa vụ tạo ra lợi nhuận; cung cấp việc làm; và sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ mà
khách hàng cần.
(2) Trách nhiệm luật pháp (legal responsibility): nghĩa là doanh nghiệp có
nghĩa vụ tuân theo các luật lệ, luật pháp của địa phƣơng, của đất nƣớc và cả luật
quốc tế trong quá trình hoạt động.
(3) Trách nhiệm đạo đức (ethical responsibility): nghĩa là doanh nghiệp cần
đáp ứng các chuẩn mực, kỳ vọng khác của xã hội, những điều không đƣợc ghi trong
15
luật. Cụ thể hơn là trách nhiệm đáp ứng đƣợc các chuẩn mực, kỳ vọng của các bên
liên quan, gồm có khách hàng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng.
(4) Trách nhiệm nhân văn (philanthropic responsibility): nghĩa là doanh
nghiệp đáp ứng đƣợc các kỳ vọng từ xã hội, doanh nghiệp cũng nên giống nhƣ là
những công dân tốt (be a good corporate citizens).
Mặc dù mô hình về trách nhiệm xã hội hiện nay đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
mở rộng thêm nhiều yếu tố hơn nhƣ: Wagner và cộng sự (2008); Singh và Bosque
(2008); Turker (2009); Brunk (2010); Becker Olsen và cộng sự (2011); Perez và
Bosque (2013) … Tuy vậy, mô hình của Carrol (1991) vẫn đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu ứng dụng và học giả chấp nhận nhất. Các thành phần trong đề tài của luận văn
này cũng đƣợc tác giả kế thừa từ lý thuyết của Carrol (1991).
2.1.3 Lòng trung thành của nhân viên
Có nhiều cách tiếp cận trong các nghiên cứu về lòng trung thành của nhân
viên. Trung thành có thể là một yếu tố thành phần của nhận thức trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, cũng có thể là một khái niệm độc lập. Nghiên cứu của Lawrence
(1958) nhấn mạnh đến lòng trung thành của ngƣời lao động đƣợc phản ánh phù hợp
với hƣớng dẫn của nhà quản lý khi nghiên cứu của ông dựa trên mối quan hệ giữa
công ty và nhân viên. Theo Buchanan (1974) thì lòng trung thành của nhân viên
đƣợc hiểu nhƣ là nhân viên có cảm giác gắn bó với tổ chức. Edward H. Getchell
(1975) định nghĩa lòng trung thành là xu hƣớng ngƣời lao động tiếp tục làm việc
cho tổ chức, đối lập với xu hƣớng nhân viên rời bỏ công ty và tìm kiếm một công
việc khác. Nhiều nhân viên trung thành với công ty qua thời gian vì họ có cảm giác
gắn bó với công việc, ngƣợc lại nhiều nhân viên mặc dù không hài lòng với công
việc nhƣng vẫn gắn bó với doanh nghiệp vì vấn đề tuổi tác khó tìm việc làm mới
hoặc họ có kế hoạch lƣơng hƣu về sau. Ở đây, lòng trung thành có hai mặt, vừa tích
cực vừa tiêu cực. Allen & Mayer (1990) chú trọng ba trạng thái tâm lý của nhân
viên khi gắn kết với tổ chức: (i) Nhân viên có thể trung thành với tổ chức xuất phát
từ tình cảm thật sự của họ, họ sẽ ở lại với tổ chức dù có nơi khác trả lƣơng cao hơn,
16
điều kiện làm việc tốt hơn; (ii) họ có thể trung thành với tổ chức chỉ vì họ không có
cơ hội kiếm đƣợc công việc tốt hơn và (iii) họ có thể trung thành với tổ chức vì
những chuẩn mực đạo đức mà họ theo đuổi. Theo Mowday, Steers và Poter (1979),
trung thành là ý định hoặc mong muốn duy trì là thành viên của tổ chức. Nhân viên
chấp nhận các giá trị, mục tiêu của tổ chức, sẵn sàng nỗ lực đáng kể thay mặt cho tổ
chức và mong muốn mạnh mẽ để trở thành thành viên của tổ chức. Một số nhà
quản lý cho rằng các tổ chức muốn có một nhân viên ngôi sao trong ba năm còn hơn
có một nhân viên ở lại với công ty suốt đời nhƣng năng lực kém cỏi. Theo Fred
Reichheld (1996) thì một số nhân viên coi thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong việc làm, nhiều nhân viên muốn làm việc ở những nơi có cùng giá trị cốt lõi,
nhiều ngƣời khác mong muốn có cơ hội học tập, phát triển bản thân. Một số muốn
làm việc tại các công ty lớn và nổi tiếng, trong khi số khác thì chỉ đơn giản chọn
công việc đó vì họ cần việc làm.
Qua các phân tích trên, ta thấy rằng một nhân viên trung thành thƣờng có các
đặc điểm sau: (i) ít muốn tìm việc làm ở nơi khác, mong muốn ở lại với công ty
trong ngắn và dài hạn, (ii) thỏa mãn với công việc của mình, quan tâm đến việc cải
thiện hiệu quả làm việc của mình, (iii) mối quan hệ của nhân viên đó trong công ty
đƣợc phát triển, (iv) thái độ và hành vi phù hợp với các giá trị, mục tiêu của công ty.
2.2 Mối tƣơng quan giữa trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của ngƣời
lao động
Nhận thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để diễn
tả sự nhận biết, cảm nhận suy nghĩ và đánh giá của nhân viên về trách nhiệm xã hội
mà công ty mình đang thực hiện, họ có đánh giá công ty mình là một doanh nghiệp
công dân tốt hay không (Glavas, 2009). Các lý thuyết về tâm lý và xã hội cho thấy
một số liên hệ giữa lý thuyết nhận thức của nhân viên về các hoạt động trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp sẽ làm thay đổi thái độ và hành vi của mỗi nhân viên. Một số
các nghiên cứu đã tìm hiểu về mức độ ảnh hƣởng của nhận thức trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp đến lòng trung thành tổ chức của nhân viên, trong đó nghiên cứu của
Maignan và cộng sự (1999) đƣợc xem là nghiên cứu đầu tiên về mối quan hệ này.