Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.87 KB, 14 trang )

Tình yêu thơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
đặt vấn đề:
Việc giáo dục cho học sinh luôn luôn đóng vai trò quan trọng
trong sụ nghiệp giáo dục. Bởi cái gốc của con ngời là đạo đức. Tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay, đạo đức của các em học sinh có
phần xuống cấp nghiêm trọng và chính các bậc phụ huynh học
sinh cũng có một số ngời không coi trọng vấn đề này một cách
nghiêm túc và đúng đắn. Thậm chí có một số ngời còn cho rằng
vịêc giáo dục kién thức nói chung và giáo dục đạo đức là trách
nhiệm của nhà trờng. Từ đó dẫn đến buông lỏng vịêc giáo dục và
quản lý con em mình. Hiện tợng học sinh vi phạm về đạo đức có
chiều hớng gia tăng, ảnh hởng xấu đến môi trờng giáo dục nói
chung và viếc giáo dục đức dục cho chính các em nói riêng. Từ
tình hình chung nh vậy, cụ thể hơn nữa là ở trờng THCS Hai Bà
Trng nên tôi chọn đề tài với tên gọi tình yêu thơng của giáo viên
chủ nhiệm trong vịêc giáo dục học sinh chậm tiến . Đó vừa là kinh
nghiệm, vừa là tâm huyết nghề nghiệp của tôi với hơn 30 năm
đứng trên bục giảng và liên tục là giáo viên chủ nhiệm. Hiện nay
tôi đang chủ nhiệm lớp 9A trờng THCS Hai Bà Trng.
Giáo viên Nguyễn Thị Kim Chung 1 Trờng THCS Hai Bà Trng
Tình yêu thơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
B .Giải quyết vấn đề
Từ thực tế xã hội, tâm lý học sinh theo độ tuổi ở trình độ trung học
cơ sở cho nên tôi đã có biện pháp phù hợp để giáo dục học sinh cá biệt ở
tập thể lớp 9A trờng THCS Hai Bà Trng do tôi làm chủ nhiệm. Thông
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xây dựng mạng lởi cán bộ lớp, thu
thập và xử lý thông tin, và đi sâu tìm hiểu tâm lý tuổi học trò. Tự bản
thân giáo viên đã tổng kết và rút ra đợc bài học kinh nghiệm bổ ích
trong những năm liên tục làm chủ nhiệm.
1. Cơ sở lý luận:
Quan niệm về đạo đức


Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá
quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của tập thể.
Chuẩn mực đạo đức là yêu cầu do con ngời đa ra cho mình trong
quan hệ với ngời khác và với xã hội. Những chuẩn mực đạo đức đều chi
phối và quyết định hành vi, cử chỉ của cá nhân, dờng nh nó gợi ý, chỉ
bảo con ngời, việc gì nên làm, việc gì nên tránh, trớc một hiện tợng của
cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay thái độ khác. Những chuẩn
mực đạo đức đợc thay đổi tuỳ theo tình thái kinh tế xã hội và chính trị
khác nhau, nhng cũng có những vấn đề đạo đức giống nhau ( nh lòng
nhân ái, lơng tâm, tính tự trọng, khiêm tốn, lễ độ . .). Nói chung, những
chuẩn mực đạo đức bao giờ cũng thể hiện quan niệm về cái thiện và cái
ác. Vậy hệ thống những chuẩn mực đợc con ngời tự giác đề ra và tự giác
tuân theo trong quá trình quan hệ với ngời khác và với xã hội đợc gọi là
đạo đức.
Giáo viên Nguyễn Thị Kim Chung 2 Trờng THCS Hai Bà Trng
Tình yêu thơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
Đó là những biểu hiện với hành động tự giác đợc thúc đẩy bởi một
động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Chúng thờng đợc biểu hiện qua cách
đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói.
Vì thế trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng ta
phải làm cho hành vi đạo đức của thế hệ trẻ phù hợp với đạo đức của xã
hội mới, kế thừa những nét truyền thống đạo đức dân tộc.
2) Vai trò của nhà trờng đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh:
Đến trờng, học sinh đợc học tập, sinh hoạt trong tập thể.Cho nên
việc tập hợp thiếu niên vào các tập thể chân chính có mục đích, có tổ
chức, có lãnh đạo là một yếu tố khách quan của sự nghiệp giáo dục.
Giáo dục học sinh trong tập thể, bằng việc giáo dục đức dục là vấn đề tất
yếu, là vai trò chính của nhà trờng.
3) Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh:
- Ngời quản lý giáo dục toàn diện học sinh trong một lớp.

- Là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và
ngoài nhà trờng, là ngời tổ chức phối hợp các lực lợng giáo dục.
- Là ngời đánh giá khách quan kết quả quá trình rèn luyện các mặt
của mỗi học sinh trong phong trào chung của lớp
4) Quan điểm của tôi việc đánh giá đạo đức học sinh :
* ở trờng:
- Học tốt, chăm ngoan
- Kính thầy, yêu bạn.
Giáo viên Nguyễn Thị Kim Chung 3 Trờng THCS Hai Bà Trng
Tình yêu thơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
- Thực hiện tốt nếp sống văn minh ( không mắc những tệ nạn xã
hội)
* ở nhà:
- Vâng lời cha mẹ.
- Chăm học , chăm làm.
II) Cơ sở thực tiễn
a) Thuận lợi:
* Trờng:
- BGH quan tâm và chỉ đạo sát sao việc giáo dục đức dục cho học
sinh
- Đội ngũ thầy cô giáo dầy kinh nghiệm, rất tâm huyết với nghề,
hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Đại đa số phụ huynh học sinh luôn chấp hành tốt mọi yêu cầu
của nhà trờng trong việc giáo dục đức dục cho học sinh.
- Phần lớn học sinh là con em lao động nên rất thuần.
* Lớp :
- Là tập thể lớp có tinh thần đoàn kết yêu thơng giúp đỡ nhau trong
học tậpvà rèn luyện đạo đức.
- Là tập thể có Ban PHHS quan tâm và hết lòng vì con em mình.
b) Khó khăn:

* Trờng:
- Trờng nằm ở ven đê (Phờng Thanh Lơng) là điểm nóng của các tệ
nạn xã hội. . .
Giáo viên Nguyễn Thị Kim Chung 4 Trờng THCS Hai Bà Trng
Tình yêu thơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
- Phụ huynh học sinh đa số là lao động phổ thông nên kinh tế bấp
bênh eo hẹp nên nhận thức về trách nhiệm của mình về con cái còn hạn
chế.
- Các em học sinh phần lớn là con nhà nghèo.
* Lớp:
- Đại đa số phụ huynh học sinh lao động phổ thông, trình độ văn
hoá còn hạn chế, điều đó cũng gây không ít khó khăn trong hạn chế
trong việc quản lý và kết hợp với nhà trờng giáo dục con em mình.
- Số lợng học sinh yếu về học lực, đạo đức cha ngoan: 27%.
- Số học sinh con nhà nghèo và quá nghèo 10%.
- Số em thiếu sự quan tâm dậy dỗ của cha mẹ do ( bố mẹ bỏ nhau,
ly thân hoặc đi tù vì vi phạm pháp luật cũng sấp xỉ 15%).
III) Các biện pháp tiến hành đã làm để thực hiện đề tài
Từ tình hình cụ thể của lớp, từ những kinh nghiệm của nhiều
năm chủ nhiệm và kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt, tôi đã áp
dụng đề tài này để thay đổi phần nào bầu không khí học tập của
lớp cho tốt hơn
B ớc 1 : ổn định tổ chức
- Bầu và sắp xếp hàng ngũ cán bộ lớp, phân tổ, ban cán sự các môn
học
- Phổ biến nội quy của trờng lớp:
- Quy định sách vở dụng cụ học tập.
- Phân loại học sinh theo các mặt: Học tập, đạo đức, phân công học
sinh thành từng nhóm để giúp nhau cùng tiến bộ.
B ớc 2 : Đi sâu, tìm hiểu hoàn cảnh học sinh chậm tiến:t

Giáo viên Nguyễn Thị Kim Chung 5 Trờng THCS Hai Bà Trng

×