Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ THƢƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI
NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ THƢƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI
NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Kim Yến. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Hoàng Thị Thƣơng Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ............................ 2
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 2


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4

1.5.

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 5

1.6.

Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI
NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................ 7
2.1.

Lý thuyết về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng ................................... 7

2.1.1.

Khái niệm về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng..................................... 7


2.1.2.

Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ....................... 7

2.2.

Lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng.............................................................. 8

2.2.1.

Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng thương mại ......................................... 8

2.2.2.

Một số chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng .......................................... 9

2.3.
hàng

Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân
....................................................................................................................... 9

2.4.
Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng ........................................................................ 12
2.4.1.

Các quốc gia Châu Âu.............................................................................. 12


2.4.2.

Mỹ ............................................................................................................ 13


2.4.3.

Các quốc gia khác .................................................................................... 13

2.4.4.

Việt Nam .................................................................................................. 14

2.5.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................ 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 19
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN
NHTM VIỆT NAM ................................................................................................. 20
3.1.

Thực trạng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam ............................ 20

3.1.1. Cấu trúc nguồn thu nhập NHTM Việt Nam ................................................ 20
3.1.2. Tính ổn định nguồn thu nhập NHTM Việt Nam ......................................... 25
3.1.3. Thực trạng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam ................................... 26
3.2.

Thực trạng lợi nhuận của NHTM Việt Nam........................................... 28


3.3.
Phân tích xu hƣớng tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận
NHTM Việt Nam ..................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 34
CHƢƠNG 4: DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI
NHUẬN NHTM VIỆT NAM ................................................................................. 35
4.1.

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 35

4.1.1. Dữ liệu ......................................................................................................... 35
4.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
4.2.

Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 35

4.3.

Thống kê mô tả .......................................................................................... 37

4.4.

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ....................................................... 38

4.5.

Kiểm định lựa chọn mô hình REM và FEM ........................................... 40


4.6.

Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ...................................................... 40

4.7.

Kiểm định tự tƣơng quan của sai số ........................................................ 41

4.8.

Kết quả ƣớc lƣợng và thảo luận kết quả ................................................. 41

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 47
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA
DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM .................. 48
5.1.

Đề xuất định hƣớng ................................................................................... 48


5.2.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao đa dạng hóa thu nhập ngân hàng... 48

5.3.

Đề xuất kế hoạch thực hiện trong thực tiễn ............................................ 50

5.3.1. Gia tăng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......................................................... 50
5.3.2. Gia tăng kênh phân phối .............................................................................. 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22


Từ
Tiếng Anh
viết tắt
BCTC
CPI
Consumer Price Index
FEM
Fix Effects Model
GDP
Gross Domestic Product
Generalized Method of
GMM
Moments
INF
Inflation
L/C
Letter of credit
Mergers and
M&A
Acquisitions
NHNN
NHTM
REM
Random Effects Model
Return On Average
ROAA
Asset
Return On Average
ROAE
Equity

System Generalized
SGMM
Method of Moments
TCTD
TMCP
Telegraphic transfer
TTR
remittance
VietNam Asset
VAMC
Management Company
VIF
Variance Inflation Factor
VN
VPDD
World Trade
WTO
Organization

Tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Chỉ số giá tiêu dùng
Mô hình ước lượng tác động cố định
Tổng sản phẩm quốc nội

Tỷ lệ lạm phát
Thư tín dụng
Mua bán và sáp nhập
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu bình
quân
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Điện chuyển tiền
Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín
dụng Việt Nam
Hệ số phóng đại phương sai
Việt Nam
Văn phòng đại diện
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Chi tiết

Bảng 3.1

Tiêu chí phân nhóm NHTM Việt Nam

Bảng 4.1

Mô tả các biến trong mô hình

Bảng 4.2


Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Bảng 4.3

Ma trận hệ số tương quan

Bảng 4.4

Hệ số phóng đại phương sai trong mô hình

Bảng 4.5

Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình

Bảng 4.6

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Bảng 4.7

Kiểm định tự tương quan

Bảng 4.8

Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT


Chi tiết

Hình 3.1

Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM Việt Nam

Hình 3.2

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập ngân hàng một số
quốc gia 2012-2013

Hình 3.3

Cấu trúc nguồn thu nhập NHTM Nhóm 1

Hình 3.4

Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM Nhóm 2

Hình 3.5

Mức độ ổn định các nguồn thu nhập NHTM Việt Nam

Hình 3.6

Xu hướng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam

Hình 3.7

Tỷ suất lợi nhuận NHTM Việt Nam


Hình 3.8

Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng một số quốc gia năm 2015

Hình 3.9

Tỷ suất lợi nhuận NHTM Nhóm 1

Hình 3.10

Tỷ suất lợi nhuận NHTM Nhóm 2

Hình 3.11

Xu hướng đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM Việt Nam


1

TÓM TẮT
Trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, các NHTM Việt Nam nhìn chung có khả
năng sinh lời thấp và ngày càng giảm. Hơn nữa, tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt
Nam còn thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Và trong bối
cảnh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay thì
câu hỏi đặt ra là làm cách nào để gia tăng lợi nhuận NHTM Việt Nam một cách ổn
định? Xuất phát từ lý do này, bài nghiên cứu “Tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện, với dữ liệu từ 32
NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016. Hai chỉ tiêu ROAA,
ROAE được sử dụng để đo lường lợi nhuận ngân hàng và chỉ tiêu đa dạng hóa được

đo lường bởi biến DIV (theo Stiroh KJ và cộng sự, 2006; Chiorazzo và cộng sự,
2008). Với phương pháp ước lượng GMM cho thấy có sự tác động cùng chiều của
đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng với mức ý nghĩa 1% hay các NHTM
Việt Nam sẽ đạt được lợi ích từ chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Kết quả này hỗ
trợ cho một số các nghiên cứu trước tại Việt Nam.
Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác
động cùng chiều của các yếu tố khác đến lợi nhuận của ngân hàng như: Lợi nhuận
năm trước, Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, Tốc độ tăng tổng tài sản và Tỷ lệ
lạm phát; ngược lại Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, Tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng thu nhập hoạt động càng cao thì lợi nhuận ngân hàng càng thấp.
Cuối cùng bài nghiên cứu cũng đề ra được một số giải pháp ứng dụng nghiên
cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các nhà quản trị ngân hàng
nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối với hoạt động NHTM
Việt Nam.


2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài
Từ khi gia nhập WTO đến nay, ngành kinh tế Việt Nam được hội nhập vào

ngành kinh tế toàn cầu với nhiều cơ hội được mở ra, đi kèm với đó là những thách
thức và sự cạnh tranh, vì vậy thị trường tài chính cũng không nằm ngoài dòng
chuyển đó. Tính đến 31/12/2016, hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm 31 ngân hàng
TMCP trong nước; 4 NHTM do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, 8 ngân hàng
100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh. Như vậy, không chỉ là cuộc chiến
thị phần giữa các ngân hàng nội với nhau, mà các NHTM Việt Nam còn phải cạnh

tranh và chia sẻ miếng bánh doanh thu, lợi nhuận cho các ngân hàng có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam, và sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi chính sách mở
rộng cửa hơn đối với nhóm các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Sự cạnh tranh
khốc liệt này làm cho lợi nhuận của ngân hàng ngày càng giảm, các ngân hàng buộc
phải chấp nhận một biên độ lợi nhuận thấp hơn để giữ vững và tăng trưởng thị phần.
Bên cạnh đó, sự sụt giảm của thu nhập hoạt động tín dụng còn xuất phát từ ảnh
hưởng tiêu cực của suy thoái kinh tế, tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng
vay bị sụt giảm, nợ xấu và trích lập dự phòng tăng… Vì vậy, vấn đề cấp thiết mà
các NHTM phải đối mặt là làm thế nào để gia tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Các ngân hàng trên thế giới đã có xu hướng dịch chuyển từ các hoạt động
truyền thống sang các hoạt động phi truyền thống nhằm gia tăng và ổn định lợi
nhuận. Điều này được thể hiện trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
thông qua các lập luận như tăng nguồn thu nhập ngoài lãi sẽ làm giảm các biến
động mang tính chu kỳ của lợi nhuận trong điều kiện các nguồn thu nhập của ngân
hàng là không tương quan hoàn hảo. Hoặc với việc mở rộng các hoạt động phi
truyền thống, các NHTM có thể cạnh tranh trên nhiều phân khúc thị trường, từ đó
thu nhập từ nhiều nguồn hơn và cao hơn. Bên cạnh đó, đa dạng hóa cũng tạo ra áp
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên phạm vi thị trường rộng lớn hơn, làm tăng


3

sự sáng tạo và hiệu quả trong việc phát triển và cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính
(Acharya và cộng sự, 2006; Lepetit và cộng sự, 2008).
Một trong các nội dung trong đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn
2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là “Từng bước chuyển dịch mô
hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động
tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”, cho thấy các nhà quản
trị ngân hàng Việt Nam cũng đã bắt đầu chú trọng hơn đến các hoạt động tạo ra thu

nhập ngoài lãi. Tuy nhiên, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập hoạt động của
các NHTM Việt Nam vẫn còn thấp so với các quốc gia trong khu vực, cụ thể giai
đoạn năm 2012-2013, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi chỉ chiếm ~20% trong tổng thu nhập
NHTM Việt Nam thì ở Philippin, Myanmar và Singapore tỷ lệ này lên đến khoảng
35%-40% (nguồn: worldbank). Điều này cho thấy trong thực tiễn, các NHTM Việt
Nam có khả năng để cải thiện nâng cao tỷ lệ lợi nhuận thông qua chiến lược đa
dạng hóa thu nhập một cách phù hợp.
Về mặt nghiên cứu, trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã có những nghiên
cứu tương tự về vấn đề này, có thể kể đến như Vinh và cộng sự (2015), Minh và
cộng sự (2015), tuy nhiên các kết quả còn chưa thực sự thống nhất. Vì vậy, với mục
tiêu đánh giá thực tiễn và bổ sung bằng chứng thực nghiệm để góp một tiếng nói về
lợi ích hoặc rủi ro cho các NHTM Việt Nam khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa
thu nhập nên tác giả đã thực hiện nghiên cứu này, xem xét tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các

NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2007-2016. Từ đó, có thể đề ra một số giải
pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các
nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối
với hoạt động NHTM Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:


4


+ Thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM Việt Nam như thế nào?
+ Thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như thế nào?
+ Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
không?
+ Một số giải pháp ứng dụng chiến lược đa dạng hóa thu nhập vào thực tế
của các NHTM Việt Nam?
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận NHTM Việt Nam

và mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn các 32 NHTM Việt Nam chi tiết
theo Phụ lục 1, bao gồm 31 Ngân hàng TMCP Việt Nam tính đến 31/12/2016 được
lấy từ nguồn Website chính thức của NHNN Việt Nam; và Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nhóm
Ngân hàng TMCP trong nước, đại diện cho các ngân hàng hoạt động mang tính thị
trường, cạnh tranh và năng động nhất. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng lựa chọn
bổ sung thêm Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – 01 trong
04 ngân hàng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tính đến 31/12/2016. Lý do
bổ sung vì đây là 01 trong 04 ngân hàng lớn „big 4” của Việt Nam và là ngân hàng
có Tổng tài sản, vốn điều lệ, hệ thống mạng lưới,... lớn hàng đầu hệ thống. Nhìn
chung, số lượng 32 NHTM Việt Nam được chọn trong bài nghiên cứu đã chiếm hơn
80% thị phần kinh doanh trong hệ thống NHTM Việt Nam, mang tính đại diện cao
cho tổng thể khi xem xét hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu không xem
xét đến các NHTM được NHNN mua lại với giá 0 đ (đang bị kiểm soát chặt chẽ với
mục tiêu chính là quản trị rủi ro và xử lý tái cơ cấu), không tính Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Hợp tác xã tín dụng (hoạt
động không vì mục đích chính là lợi nhuận) và nhóm các Ngân hàng liên doanh,

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài do hạn chế về dữ liệu.
Phạm vi thời gian: Suy thoái kinh tế tác động làm gia tăng nợ xấu, tăng trích
lập dự phòng rủi ro dẫn đến sự sụt giảm của thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn


5

nữa, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng tác
động làm các NHTM phải tìm nhiều nguồn thu mới để duy trì và thúc đẩy tăng
trưởng. Vì vậy, khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 được tác giả lựa chọn
để nghiên cứu thực tiễn xu hướng đa dạng hóa thu nhập cũng như đánh giá các tác
động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
1.5.

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu: sử dụng dữ liệu thứ cấp được công bố trong các BCTC

kiểm toán hàng năm được cập nhật trên website của các NHTM tương ứng và thông
qua Orbis bank focus.
Phương pháp nghiên cứu: bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh, kết hợp với các phương pháp cơ bản của định lượng như:
phương pháp ước lượng dữ liệu bảng, các ước lượng FEM, REM, GMM để giải
quyết mục tiêu nghiên cứu.
1.6.

Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM
Chương 3: Thực trạng đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM Việt Nam
Chương 4: Dữ liệu, phương pháp, mô hình và kết quả nghiên cứu tác động

của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận NHTM Việt Nam
Chương 5: Giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến lợi nhuận NHTM Việt Nam


6

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 tác giả đã trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu
nhằm xem xét tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016; Từ đó, có thể đề ra
một số giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận
cho các nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu
nhập đối với hoạt động NHTM Việt Nam. Và để có thể hiểu rõ hơn về các khái
niệm như đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận ngân hàng thương mại, cũng như các
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân
hàng trên thế giới và tại Việt Nam thì chương 2 sẽ làm rõ những vấn đề này.


7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ
LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.

Lý thuyết về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng

2.1.1. Khái niệm về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng
Theo lý thuyết tài chính nói chung, đa dạng hóa là một chiến lược làm giảm
thiểu rủi ro phi hệ thống, là chiến lược được sử dụng nhiều trong quản trị đầu tư.

Theo Mercieca & cộng sự (2006), đa dạng hóa trong ngân hàng có thể phân
loại thành 3 khía cạnh: i) đa dạng hóa các sản phẩm tài chính và dịch vụ, ii) đa dạng
hóa về địa lý, và iii) đa dạng hóa thông qua sự kết hợp của cả hai yếu tố trên.
Theo Elsas & cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng
cách dịch chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền
gửi và tiền vay sang các hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở thu nhập từ phí ổn
định, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như
hoạt động đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt
động.
Lấy hoạt động tín dụng và huy động vốn làm trọng tâm, thu nhập của ngân
hàng được chia thành: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Trong đó:
Thu nhập từ lãi: là khoản thu lãi từ hoạt động cho vay, từ khoản tiền gửi tại
TCTD khác và khoản thu từ lãi trái phiếu đầu tư.
Chi phí lãi: là khoản chi trả lãi huy động từ khách hàng, tiền gửi TCTD khác
và chi phí lãi vay từ các TCTD khác.
Thu nhập ròng từ lãi: là phần thu nhập ròng được tính từ thu nhập từ lãi trừ
đi chi phí lãi.
Thu nhập ngoài lãi: bao gồm lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi/(lỗ)
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt
động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần.
2.1.2. Một số chỉ tiêu đo lƣờng đa dạng hóa thu nhập ngân hàng


8

+ Đo lường đa dạng hóa thu nhập thông qua chỉ số Herfindahl – Hirshman
(HHI). Sissy & cộng sự (2016) xây dựng cách tính khi phân chia nguồn thu nhập
của ngân hàng thành thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi:
HHIrev = (


2

+(

2

(1), Trong đó:

NET: thu nhập lãi thuần trên báo cáo tài chính ngân hàng
NON: thu nhập thuần ngoài lãi, bao gồm tổng lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/(lỗ) thuần từ
mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư,
lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần.
: tổng thu nhập của ngân hàng (

=NON+NET)

+ Cùng với sự phân chia thu nhập thành hai nguồn chính là thu nhập ngoài
lãi và thu nhập từ lãi, bên cạnh đó nhằm giải thích đặc điểm các nguồn thu nhập có
thể âm và dễ dàng trong việc giải thích ý nghĩa chỉ số nên theo nghiên cứu của
Stiroh KJ và cộng sự (2006), Chiorazzo và cộng sự (2008) đã sử dụng chỉ số DIV
để đo lường biến đa dạng hóa thu nhập như sau:
DIV = 1 – ((

2

+(

2


) (2)

Lúc này chỉ số DIV càng cao tức mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng càng cao. Chỉ số DIV đạt giá trị cực đại là 0.5, khi đó đa dạng hóa là hoàn hảo
và càng xa giá trị 0.5 (có thể âm) thì mức độ đa dạng hóa càng giảm.
2.2.

Lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng

2.2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại
Lợi nhuận ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch được xác định bằng
hiệu số của tổng các khoản thu nhập trừ đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ trong
một khoảng thời gian nhất định, thông thường được đo lường trong vòng 12 tháng.
Cụ thể theo Thông tư 49/2014/TT-NHNN, cách tính lợi nhuận của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam:
Lợi nhuận ròng = (Thu nhập lãi thuần+ lãi, lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ +
lãi, lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng


9

khoán kinh doanh + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + lãi, lỗ thuần từ
hoạt động khác + thu nhập từ góp vốn mua cổ phần) – tổng chi phí hoạt động – chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận ngân hàng
Các chỉ số tương đối đại điện cho lợi nhuận thường được sử dụng để so sánh
giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau đó là tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
(ROAA) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROAE). Trong đó, tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn bình quân của cổ

đông thường.
ROAE =






ế

ủ ở ữ

x 100%

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường mức sinh lời trên mỗi đồng tài sản
bình quân của ngân hàng.
ROAA =







ế

x 100%

Lợi nhuận tốt thể hiện qua các chỉ tiêu sinh lời càng cao là cơ sở để ngân
hàng tái đầu tư gia tăng quy mô cũng như năng lực tài chính. Theo chuẩn mực đánh

giá năng lực tài chính của Moody‟s thì các chỉ tiêu khả năng sinh lời được đánh giá
tốt trong khung: ROA≥1%; ROE ≥12-15%.
2.3.

Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân

hàng
Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư được phát triển bởi Markowitz và
Jame cho rằng rủi ro cá thể sẽ được giảm khi thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu
tư. Đa dạng hóa danh mục có thể mang lại lợi nhuận nhưng mức độ đa dạng hóa có
thể làm giảm rủi ro hay không thì còn phụ thuộc vào sự tương quan giữa các khoản
đầu tư trong danh mục. Ứng dụng lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư cho thấy
đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại hiệu quả gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng khi các nguồn thu nhập là độc lập và không có tương quan thuận khi
rủi ro xảy ra và ngược lại.


10

Xét về mặt học thuật, câu hỏi đang được khá quan tâm nhưng vẫn chưa có
được câu trả lời một cách thống nhất đó là liệu đa dạng hóa thu nhập có làm tăng lợi
nhuận ngân hàng một cách ổn định hay không? Nhiều nghiên cứu đã đưa ra các
bằng chứng về hiệu quả tích cực khi các ngân hàng thực hiện chiến lược đa dạng
hóa thu nhập, có thể kể đến như:
Theo Saunders & Walter (1994), các ngân hàng có thể tận dụng được thông
tin thu thập được trong quá trình cho vay để sử dụng và tài trợ cho cả các dịch vụ tài
chính khác, bao gồm cả bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tương tự vậy, bằng cách
cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán hay bảo hiểm, các ngân hàng có
thể có nhiều thông tin hơn, giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin với khách hàng và
qua đó lại thúc đẩy hiệu quả hoạt động cho vay. Do đó, các ngân hàng với đa dạng

hoạt động có thể hỗ trợ và gia tăng hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Smith và cộng sự
(2003) tìm được bằng chứng về tính ổn định của nguồn thu nhập ngoài lãi, từ đó
góp phần tác động làm ổn định lợi nhuận ngân hàng. Ủng hộ cho quan điểm của đa
dạng hóa thu nhập mang lại lợi ích cho lợi nhuận ngân hàng còn có nghiên cứu của
Chiorazzo và cộng sự (2008). Nhóm tác giả lý giải rằng các ngân hàng có quy mô
nhỏ sẽ có ưu thế hơn khi đa dạng hóa thu nhập. Do phần thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu nhập nên việc gia tăng thu nhập ngoài lãi làm tăng hiệu
quả tài chính.
Như vậy, đa dạng hóa thu nhập sẽ làm tăng cơ hội tạo ra thu nhập cao hơn,
từ đó có lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập làm giảm sự phụ thuộc
của ngân hàng vào nguồn thu nhập từ các hoạt động truyền thống cho vay và huy
động. Điều này sẽ làm nguồn thu của ngân hàng ít bị biến động hơn ngay cả khi
hoạt động tín dụng gặp khó khăn.
Việc mở rộng kinh doanh sang mảng dịch vụ, đầu tư phi truyền thống giúp
ngân hàng mở rộng thị trường tăng khả năng tiếp xúc và phục vụ khách hàng đa
dạng hơn. Theo nghiên cứu của Baele và cộng sự (2007) khi mở rộng hoạt động ở
mảng dịch vụ hoa hồng, phí, đầu tư, kinh doanh… ngân hàng tiết kiệm được nguồn
chi phí về nhân lực công nghệ. Đồng thời ngân hàng còn có thể tăng cường bán


11

chéo sản phẩm hiện có với các khách hàng. Tận dụng được mối quan hệ với khách
hàng để tiếp thị thêm sản phẩm hiện có nhằm gia tăng thị phần. Hơn nữa, đa dạng
hóa tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên phạm vi thị trường rộng lớn
hơn, làm tăng sự sáng tạo và hiệu quả trong việc phát triển và cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính (Acharya và cộng sự, 2006; Lepetit và cộng sự, 2008).
Ngược lại với nhóm lý thuyết ủng hộ lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập trong
hoạt động ngân hàng, một số tác giả đã tìm được bằng chứng thực nghiệm ngược
lại. Nghiên cứu của DeYoung và Roland (1999) đã đưa ra ba lý do về sự không hiệu

quả của chiến lược đa dạng hóa thu nhập: thứ nhất, doanh thu từ hoạt động cho vay
truyền thống của ngân hàng tương đối ổn định theo thời gian, bởi vì chi phí và thời
gian chuyển đổi ngân hàng quan hệ tín dụng làm hạn chế việc thay đổi cho cả ngân
hàng lẫn khách hàng; trong khi doanh thu từ các hoạt động dựa trên chi phí có thể
biến động vì khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi ngân hàng nếu như không có sự
cạnh tranh về giá cả hoặc chất lượng. Thứ hai, mở rộng các dịch vụ thu phí có thể
kéo theo phải bỏ ra chi phí đầu tư lớn, làm tăng đòn bẩy hoạt động của ngân hàng từ
đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi một mối quan hệ tín dụng đã được
thiết lập thì chi phí duy nhất của một khoản vay tăng thêm là chi phí lãi, còn đối với
các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi, chi phí tăng thêm có thể là chi phí nhân viên,
chi phí đầu tư công nghệ,… và cuối cùng, các quy định về an toàn vốn có thể là
không cần thiết hoặc không được bắt buộc cho nhiều hoạt động thu phí. Điều này có
thể dẫn tới các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao và do đó biến động lợi
nhuận sẽ gia tăng.
Ủng hộ cho quan điểm của đa dạng hóa thu nhập không mang lại lợi ích cho
lợi nhuận ngân hàng còn có nghiên cứu của Mercieca và cộng sự (2007). Nhóm tác
giả lý giải rằng đa dạng hóa có thể làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro vì thông
thường khi các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động sang các ngành nghề mà họ
thiếu kinh nghiệm hoặc phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh. Kết quả là ngân hàng
sẽ bị suy giảm khả năng quản lý giám sát các khoản vay, từ đó làm gia tăng sự bất


12

cân xứng thông tin trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt với các khách hàng có tín
nhiệm thấp.
Nếu như đa dạng hóa có thể làm giảm rủi ro cá thể nhưng nó lại làm cho
ngân hàng dễ bị ảnh hưởng từ các cú sốc mang tính hệ thống do các ngân hàng đa
dạng hóa đã tham gia trên nhiều thị trường, lĩnh vực dẫn đến mức độ chịu tác động
từ các rủi ro hệ thống là cao hơn (De Vries, 2005).

2.4.

Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu

nhập đến lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nên mục đích của ngân hàng
cũng chính là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, mọi chiến lược kinh doanh đều nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Với câu hỏi thực nghiệm là đa dạng hóa thu nhập có
làm gia tăng lợi nhuận ổn định hay không? Thì câu trả lời vẫn đang có nhiều bất
đồng và chưa thống nhất. Nhằm nhìn nhận một cách tổng thể, tác giả sắp xếp và
lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây phân chia theo khu vực địa lý.
2.4.1. Các quốc gia Châu Âu
Với dữ liệu bảng cân bằng của các ngân hàng Ý trong giai đoạn 1993-2003,
Chiorazzo và cộng sự (2008) đã nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đo
lường bằng chỉ tiêu HHI đến lợi nhuận điều chỉnh rủi ro và kết luận rằng đây là mối
quan hệ đồng biến, sự gia tăng thu nhập ngoài lãi sẽ làm tăng lợi nhuận điều chỉnh
rủi ro của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ cho bài nghiên cứu trước của Smith
và cộng sự (2003) nhưng có sự trái ngược đối với xu hướng của một số ngân hàng
Mỹ. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng nhỏ mà có tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi thấp sẽ đạt được hiệu quả tài chính cao khi thực hiện đa dạng hóa thu
nhập. Tuy nhiên, khi nghiên cứu 755 ngân hàng nhỏ của Châu Âu trong giai đoạn
1997-2003, Mercieca và cộng sự (2006) kết luận các ngân hàng nhỏ của Châu Âu
không đạt được lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập, lý do có thể do các ngân hàng nhỏ
này có kinh nghiệm và tốt hơn trong các hoạt động kinh doanh truyền thống từ lãi,
ngược lại với mảng hoạt động ngoài lãi các ngân hàng này ít kinh nghiệm dẫn đến
lợi nhuận trung bình bị giảm.


13


Maudos (2016) với dữ liệu các ngân hàng Châu Âu giai đoạn 2002-2012
nhằm xem xét mối quan hệ giữa rủi ro, lợi nhuận và cấu trúc thu nhập ngân hàng
Châu âu, trong đó có xem xét ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cấu
trúc thu nhập được đo lường bởi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập hoạt
động ròng ngân hàng. Nghiên cứu kết luận rằng đa dạng hóa thu nhập làm cho lợi
nhuận giảm mặc dù kết quả chỉ có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn khủng hoảng
(2008-2012). Ngoài ra, phân tích các biến kiểm soát khác tác động đến lợi nhuận,
nghiên cứu cũng đưa ra kết luận về tác động cùng chiều của biến quy mô, sức mạnh
thị trường thông qua chỉ tiêu lenner, tuy nhiên độ mạnh của các tác động cũng bị
suy giảm trong giai đoạn khủng hoảng. Khi phân tích theo từng loại hình kinh
doanh, nghiên cứu chỉ ra tác động của thu nhập ngoài lãi đối với loại hình ngân
hàng bán lẻ là tiêu cực và có ý nghĩa thống kê, nhưng không có ý nghĩa thống kê
đối với các ngân hàng có cấu trúc thu nhập đa dạng hơn. Kết luận này hỗ trợ nghiên
cứu của Köhler (2013) khi ông cho rằng các ngân hàng của Đức có ảnh hưởng của
cơ cấu thu nhập là khác nhau đối với từng loại hình ngân hàng.
2.4.2. Mỹ
Xuất phát từ việc ngành công nghiệp ngân hàng Mỹ có xu hướng gia tăng
mạnh sự phụ thuộc vào nguồn thu nhập ngoài lãi, cụ thể, năm 2011, tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi chiếm 43% tổng thu nhập hoạt động ròng, tăng từ mức 25% năm 1984,
Stiroh (2004) đã tiến hành nghiên cứu các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 1984:Q12001:Q3. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa tỷ lệ tăng trưởng thu
nhập ngoài lãi và tỷ lệ tăng trưởng thu nhập lãi ròng; trong đó thu nhập ròng từ phí
và hoa hồng có mối tương quan mạnh hơn với thu nhập lãi ròng. Giải thích cho điều
này tác giả đề cập đến chiến lược tăng cường bán chéo sản phẩm của ngân hàng và
cam kết cho vay tăng thêm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra có mối tương quan
nghịch rõ rệt giữa tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng. Từ những bằng chứng đó tác giả đưa ra kết luận có rất ít lợi ích khi ngân hàng
thực hiện đa dạng hóa thu nhập.
2.4.3. Các quốc gia khác



14

Nghiên cứu lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập của các nền kinh tế mới nổi,
Sanya và cộng sự (2011) khảo sát với 226 ngân hàng niêm yết thuộc 11 quốc gia
nền kinh tế mới nổi từ năm 2000-2007 với phương pháp ước lượng SGMM cho kết
quả đa dạng hóa thu nhập làm giảm rủi ro vỡ nợ và làm gia tăng lợi nhuận. Kết quả
này cũng được hỗ trợ từ nghiên cứu của Sissy và cộng sự (2016) khi họ tìm thấy
bằng chứng các ngân hàng có lợi khi đa dạng hóa thu nhập. Cũng sử dụng phương
pháp ước lượng SGMM cho dữ liệu 320 ngân hàng tại 29 quốc gia Châu Phi giai
đoạn 2002 – 2013 để xác định ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập và ngân hàng
đa quốc gia đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng châu Phi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy xu hướng mở rộng đa quốc gia làm đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng.
Và các ngân hàng có lợi ích khi đa dạng hóa thu nhập, cụ thể đa dạng hóa làm tăng
lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với rủi ro phá
sản đo lường bởi Z_Score.
Williams (2016) xem xét dữ liệu 26 ngân hàng tại Australia giai đoạn từ Quý
2/2002 đến Quý 4/2014 nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến rủi
ro các ngân hàng Australia cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao sẽ
làm bất ổn định thu nhập của ngân hàng hay là rủi ro cao hơn.
2.4.4. Việt Nam
Nghiên cứu của Minh và cộng sự (2015) sử dụng phương pháp ước lượng
SGMM cho dữ liệu gồm 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2013. Nghiên cứu
xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả
năng sinh lời NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu nhập có
tương quan thuận với khả năng sinh lời của NHTM. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu
còn cho thấy kết quả các chỉ tiêu như tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi
khách hàng, lạm phát đều có tương quan thuận với khả năng sinh lời của các
NHTM, ở chiều tương quan nghịch là các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/ tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập. Và nghiên cứu không tìm
thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế

đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.


15

Nghiên cứu của Vinh và cộng sự (2015) sử dụng phương pháp ước lượng hồi
quy dữ liệu bảng không cân bằng với mẫu 37 NHTM Việt Nam giai đoạn 20062013. Đối với các biến đo lường lợi nhuận nghiên cứu sử dụng hồi quy FEM, GMM
và hồi quy REM, GMM cho các biến lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Kết quả nghiên
cứu của nhóm tác giả cho thấy các ngân hàng càng đa dạng hóa thì lợi nhuận càng
cao nhưng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm, tương ứng rủi ro tăng. Tuy nhiên bài
nghiên cứu chưa xem xét đến sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô trong mô hình.
2.5.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.5.1. Mô hình nghiên cứu
Sử dụng mô hình nghiên cứu tương tự như của Sanya & Wolfe (2011), Sissy
& cộng sự (2016), tác giả xem xét tác động của đa dạng hóa đến lợi nhuận của
NHTM Việt Nam thông qua mô hình như sau:
Profitit =

0

Effit +

ASGRit +

7*

+


1

* Profitit-1 +
8*

2*

LGRit +

DIVit +
9*

3

* LAit +

GDPt +

10*

4

* TAit +

INFt +

5

* EAit +


6

*

it

Trong đó:
-

Profitit : biến phụ thuộc của mô hình – là chỉ số lợi nhuận của ngân hàng i

năm t và được đo lường thông qua ROAA và ROEA. Đây là các chỉ số tương đối
đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên 01 đồng tài sản bình quân hoặc 01 đồng
vốn chủ sở hữu bình quân, phù hợp để đo lường biến lợi nhuận ngân hàng và cũng
được nhiều tác giả khác sử dụng để đo lường các bài nghiên cứu trước.
-

Profitit-1: đo lường lợi nhuận của ngân hàng i vào năm liền kề trước đó (t-1).

-

DIVit: đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của các NHTM. DIV có giá trị

cao nhất bằng 0.5, khi đó phản ánh mức độ đa dạng hóa thu nhập là hoàn hảo và
lớn nhất, càng xa giá trị 0.5 thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng thấp. Chỉ số
DIV cũng được sử dụng để đo lường cho chỉ tiêu đa dạng hóa thu nhập trong
nhiều bài nghiên cứu trước.
-


LAit: là chỉ số đại diện cho dư nợ tín dụng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm

tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản ngân hàng.


16

-

TAit: là chỉ số đại diện cho quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng

tài sản ngân hàng nhằm làm giảm sự sai khác quá lớn giữa các giá trị tuyệt đối của
các ngân hàng qua các năm.
-

DAit: chỉ số đo lường tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, được tính

bằng tỷ lệ phần trăm tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản.
-

Effit: biến đại diện cho chỉ tiêu hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng tỷ lệ

phần trăm chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động.
-

ASGRit: chỉ số đo lường tốc độ tăng trưởng tài sản, được tính bằng tỷ lệ phần

trăm tăng trưởng tổng tài sản của năm hiện hành so với năm liền trước đó.
-


LGRit: là tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay, được tính bằng tỷ lệ phần trăm

tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng của năm hiện hành so với năm liền trước
đó.
-

GDPt: tốc độ tăng trưởng kinh tế năm t (%).

-

INF t: tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI.

-

it :

phần dư

2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
-

Biến chính của mô hình:
Đa dạng hóa thu nhập có tác động cùng chiều đến lợi nhuận NHTM Việt

Nam hay mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì lợi nhuận NHTM Việt Nam
càng cao. Giả thuyết này được đưa ra thể hiện kỳ vọng các NHTM Việt Nam sẽ đạt
được lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập hay đa dạng hóa thu nhập càng cao thì lợi
nhuận của các NHTM Việt Nam càng cao, phù hợp với các lý thuyết như đa dạng
hóa danh mục đầu tư hay lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
-


Các biến nội tại của ngân hàng:
Lợi nhuận ngân hàng năm trước – biến trễ của biến phụ thuộc: với lý do lợi

nhuận mang tính thời kỳ, thường được ghi nhận trong một năm tài chính. Vì vậy,
giả thuyết lợi nhuận năm trước sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận năm nay,
hay kỳ vọng khi lợi nhuận năm trước cao thì ngân hàng sẽ có thêm nguồn vốn để


×