Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.05 KB, 78 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM KIM NGÂN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Các yếu tố tác động đến rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Kim Ngân


1

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 7
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 7

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 8

1.3.

Đối tượng và phạm vi thu thập dữ liệu ...................................................... 9

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 9


1.5.

Kết cấu bài nghiên cứu .............................................................................. 9

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.......................................................... 10
2.1.

Khái niệm ............................................................................................... 10

2.1.1. Ngân hàng thương mại nhà nước ........................................................... 10
2.1.1.1

. Ngân hàng thương mại .............................................................. 10

2.1.1.2

. Ngân hàng thương mại nhà nước ............................................... 12

2.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................................ 13

2.2.

2.1.2.1

. Khái niệm thanh khoản .............................................................. 13

2.1.2.2

. Khái niệm rủi ro ........................................................................ 16


2.1.2.3

. Rủi ro thanh khoản .................................................................... 18

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................ 19

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 20
2.2.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 21
2.3.

Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ........................................ 23

2.3.1. Các hệ số thanh khoản........................................................................... 23


2

2.3.2. Khe hở tài trợ (Khe hở thanh khoản) ..................................................... 24
2.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ..................................... 24

2.4.1. Các yếu tố các thuộc ngân hàng ............................................................ 24
2.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô ............................................ 25
2.5.

Những nguyên tắc của Basel trong quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng 25

2.5.1. Các yêu cầu về tỷ lệ vốn an toàn theo Basel I (1988) ............................. 25
2.5.2. Các yêu cầu của Basel II (2007) ............................................................ 26

2.5.3. Các yêu cầu của Basel III ...................................................................... 28
2.6.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm .................................................. 29

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 39
3.1.

Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam ........................................................................................................... 39
3.1.1. Chạy đua lãi suất huy động ................................................................... 39
3.1.2. Thanh khoản của các loại ngoại tệ ......................................................... 41
3.1.3. Tạo thanh khoản bằng biện pháp bán tài sản ......................................... 44
3.2.

Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại nhà

nước Việt Nam .................................................................................................. 44
CHƯƠNG 4 DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 56
4.1.

Phương pháp và phạm vi thu thập mẫu .................................................... 56

4.2.

Mô hình hồi quy ...................................................................................... 57

4.3.


Thống kê mô tả các biến.......................................................................... 60

4.4.

Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 62

4.4.1. Ước lượng phương trình hồi qui với Pooled OLS .................................. 62
4.4.2. Ước lượng phương trình hồi qui với Fixed Effects Model ..................... 63
4.4.3. Ước lượng phương trình hồi qui với Random Effects Model ................. 64
4.4.4. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp ................................................... 65
4.4.4.1

. Kiểm định Breusch – Pagan Lagrange Multiplier ...................... 65

4.4.4.2

. So sánh 3 mô hình ước lượng .................................................... 66


3

4.4.4.3

. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình .................. 67

4.4.4.4

. Kiểm định phương sai thay đổi .................................................. 67


CHƯƠNG 5 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT ......................................... 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long

Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ..................................................... 35
Bảng 3.1: Thị phần huy động vốn của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và
ngân hàng thương mại cổ phần ............................................................................. 48
Bảng 3.2: Thị phần cấp tín dụng của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân
hàng thương mại cổ phần ...................................................................................... 49
Bảng 3.3: Tỷ lệ huy động ngắn hạn trên tổng huy động của 4 ngân hàng thương mại
nhà nước Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 ........................................................... 50
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn cấp tín dụng của 4 ngân hàng thương mại nhà
nước Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 .................................................................. 51
Bảng 4.1: Mô tả các biến độc lập trong mô hình .................................................... 57
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến ........................................................................ 60


6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Quy mô của các ngân hàng thương mại Việt Nam tại thời điểm
31/12/2014 ............................................................................................................ 48


7

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà các hệ thống ngân hàng thương mại phải đối mặt
hàng ngày.Trong thực tế, rủi ro thanh khoản luôn tồn tại và yêu cầu nhà quản trị
ngân hàng phải có những chiến lược quản trị thỏa đáng để kiểm soát rủi ro này.

Việc khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản giúp cho các nhà
quản trị hoạch định được chiến lược rủi ro phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế vĩ
mô trong nước và đặc điểm nội bộ của ngân hàng.
Cùng với đặc điểm về vốn chủ sở hữu được tài trợ phần lớn bởi Nhà nước, các hệ
thống ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (Vietinbank) và Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) có nhiều lợi điểm về quy mô, thâm niên hoạt động và giá trị thương
hiệu trong việc đối mặt với vấn đề thanh khoản. Tuy nhiên, do sức ảnh hưởng của
nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước đến hoạt động trên thị trường vốn trong
nước mà khi các ngân hàng này gặp vấn đề về thanh khoản, thì rất dễ tạo nên phản
ứng dây chuyền lên nền kinh tế, đồng thời ảnh hưởng đến niềm tin vào toàn bộ hệ
thống ngân hàng cũng như chính sách quản lý của Nhà nước.
Ngoài ra, với đặc điểm quan trọng là nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt
Nam có nguồn gốc từ nhà nước, trong một thời gian dài nhóm này hoạt động dưới
sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước
chiếm một phần quan trọng trong cơ cấu cấp tín dụng của nhóm ngân hàng này.
Việc các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, khả năng hoàn trả nợ
suy giảm cũng khiến cho nguồn cung thanh khoản của nhóm ngân hàng này dễ bị
ảnh hưởng bởi doanh nghiệp nhà nước hơn các ngân hàng khác. Đứng vai trò quan
trọng trong vòng luân chuyển vốn giữa các định chế lớn của nền kinh tế, việc huy


8

động và đáp ứng thanh khoản của nhóm ngân hàng này ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động của các định chế này và thông qua đó ảnh hưởng đến hoạt động chung
trong nền kinh tế.
Do đó, nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân

hàng thương mại nhà nước Việt Nam” hy vọng có những đóng góp có ý nghĩa
trong quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng này nói riêng và toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như trong hoạt động nghiên cứu về rủi ro
thanh khoản ngân hàng tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu chung là: xác định các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của
nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước.
Từ đó, bài nghiên cứu có các mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:
- Tìm hiểu thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại nhà nước và rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng này.
- Tìm hiểu các nhân tố - bao gồm yếu tố bên trong nội bộ ngân hàng và yếu tố bên
ngoài (yếu tố thuộc nền kinh tế vĩ mô) có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại nhà nước.
- Tìm hiểu ý nghĩa của mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng thương mại nhà nước. Từ đó, đề xuất các giải pháp trong
việc hoạch định chính sách quản trị rủi ro.
Để đạt được các mục tiêu này, có 3 câu hỏi cần được trả lời là:
 Thực trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại nhà
nước Việt Nam như thế nào?
 Các nhân tố nào đã được tìm thấy là có tác động đến rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam?
 Ý nghĩa của sự ảnh hưởng đến việc quản lý thanh khoản của các ngân hàng
thương mại nhà nước Việt Nam là như thế nào?


9

1.3. Đối tượng và phạm vi thu thập dữ liệu
Đối tượng mà bài viết muốn tập trung tìm hiểu là rủi ro thanh khoản của nhóm ngân
hàng thương mại nhà nước và những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của

nhóm này.
Bài nghiên cứu thu thập và xử lý dữ liệu giai đoạn 2003 đến 2015. Với các yếu tố
thuộc về ngân hàng, tác giả dự định kết hợp thu thập từ báo cáo tài chính của 4 ngân
hàng thương mại nhà nước là Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank và dữ liệu
Bankscope, và các yếu tố bên ngoài ngân hàng được thu thập từ dữ liệu kinh tế vĩ
mô của World Bank.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Do dữ liệu thu thập trong bài là dữ liệu bảng, nên bài nghiên cứu dự định sử dụng
các mô hình đo lường dữ liệu bảng như mô hình tác động cố định FEM, mô hình tác
động ngẫu nhiên REM và mô hình Pooled OLS; cùng các kiểm định để tìm ra mô
hình đo lường phù hợp nhất: Breusch Pagan Larange trong lựa chọn Pooled OLS và
REM, Hausman trong lựa chọn REM và FEM.
1.5. Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được xây dựng thành 4 phần chính:
 Thứ nhất, tổng quan về lý thuyết làm cơ sở cho đề tài.
 Thứ hai, thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và nhóm ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam nói riêng.
 Thứ ba, xây dựng mô hình hồi quy để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.
 Thứ tư, kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản dựa trên kết
quả nghiên cứu đạt được.


10

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm

2.1.1. Ngân hàng thương mại nhà nước
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại

Theo Ngân hàng thế giới: Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng
không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm). Trong đó, các ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại,
chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung dài hạn;
Ngân hàng đầu tư, hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Ngân
hàng nhà ở, cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại ngân hàng
khác. Một số nước có thêm ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động ngân hàng
thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi có thêm dịch vụ bảo hiểm.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12) ngày
29/06/2010 thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Về khái niệm ngân hàng thương mại, Điều 4 Chương 1 của Luật số 47 năm 2010
cũng nêu: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản. Cụ thể:
- Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ


11

tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho
khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi bằng

nghiệp vụ cho vay, chiêt khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán quan tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán, thực hiện dịch vụ thanh toán cheque, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại: dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, các dịch vụ
quản lý tài sản, tư vấn tài chính, ...
 Phân loại ngân hàng thương mại:
Theo tiêu chí hình thức sở hữu: hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm:
- Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng do Nhà nước thành lập, vốn của
Nhà nước, thuộc sở hữu Nhà nước, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng được thành lập và hoạt động bằng
nguồn vốn góp của các cổ động dưới hình thức mua cổ phần, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp
của một bên là một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam và một bên là một hay nhiều
ngân hàng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh hoạt
động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân và có trụ sở
tại Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của các tổ chức tài chính
nước ngoài (ngân hàng mẹ), hoạt động theo giấy phép kinh doanh do ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp và tuân thủ quy đinh pháp luật Việt Nam; được ngân hàng mẹ


12

bảo đảm bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ của chi nhánh

tại Việt Nam.
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó phải có một ngân hàng nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành
lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và có trụ sở
chính tại Việt Nam.
Theo tiêu chí tính chất hoạt động: ngân hàng thương mại có thể là ngân hàng
chuyên doanh: chỉ thực hiện một hoạt động ngân hàng hoặc ngân hàng đa năng, có
thể là một ngân hàng bán buôn hoặc bán lẻ. Nhìn chung, hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam là trở thành ngân hàng đa năng, bao gồm cả bán buôn
và bán lẻ; liên tục mở rộng các hoạt động kinh doanh và tiếp xúc tất cả các thành
phần kinh tế trong xã hội từ các doanh nghiệp lớn đến dân cư.

2.1.1.2. Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại nhà nước còn được gọi là ngân hàng quốc doanh. Ngân hàng
thương mại nhà nước tại Việt Nam gồm các ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank),
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB).
Tuy nhiên, việc MHB chính thức được sáp nhập vào BIDV vào ngày 22/05/2015 đã
làm mất hẳn thương hiệu MHB trong ngành tài chính ngân hàng Việt Nam. Quy mô
vốn và thị phần của MHB trong hệ thống các ngân hàng cũng khá nhỏ nên không
được xét đến trong bài nghiên cứu này.
Trên thực tế, đến thời điểm tháng 6/2013, chỉ còn có Agribank là ngân hàng thương
mại nhà nước hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
duy nhất. Các ngân hàng còn lại trong nhóm là Vietcombank, Vietinbank và BIDV
lần lượt được cổ phần hóa, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần



13

với cổ đông chính vẫn là ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, với đặc điểm là có nguồn
gốc nhà nước, phần lớn vốn hoạt động là vốn nhà nước và trong hoạt động vẫn chịu
sự kiểm soát của nhà nước; nhóm ngân hàng thương mại nhà nước trong bài nghiên
cứu là Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank.
Như vậy, khái niệm ngân hàng thương mại nhà nước trong bài nghiên cứu là các
ngân hàng thương mại được thành lập bởi Nhà nước, có vốn nhà nước trên tổng
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trên 50% và trong hoạt động có chịu sự chỉ đạo từ
Ngân hàng nhà nước.

2.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản
2.1.2.1. Khái niệm thanh khoản
Theo Trương Quang Thông (2012), khái niệm thanh khoản có thể được diễn giải
theo nghĩa hẹp là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh
chóng, với chi phí thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn với nghĩa rộng, dựa vào cả
hai cách tiếp cận các tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài
sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác
nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi
thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn
có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng: “Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên
ngành chỉ khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao
dịch vốn,…”
Vấn đề thanh khoản xuất hiện khi ngân hàng phải đối mặt với nhu cầu tiền mặt từ
khách hàng. Ngân hàng không những phải tính toán cân đối lượng rút với lượng tiền
hiện có mà còn phải cân đối với khả năng huy động trong tương lai. Vì vậy để đánh
giá tính thanh khoản của ngân hàng cần xem xét tương quan giữa cung và cầu thanh
khoản khả dụng của ngân hàng đó trong từng giai đoạn nhất định.Trạng thái thanh

khoản ròng của ngân hàng trong thời kỳ nhất định với các chi tiết về nguồn và sử


14

dụng nguồn thanh khoản có thể được các nhà quản trị thiết lập để phục vụ nhu cầu
quản trị thanh khoản.
 Cung thanh khoản: là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm các
khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, bao gồm các khoản tiền có sẵn
và các khoản có thể có trong thời gian ngắn.
Cung thanh khoản bao gồm:
- Các khoản tiền ký thác: Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng
nhất của ngân hàng, bởi nó chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng có thể dễ dàng tạo cung
bởi những biện pháp kích thích gửi tiền như điều chỉnh lãi suất huy động hấp dẫn,
biểu phí ưu đãi hay những chương trình thưởng, khuyến mại hoặc chỉ đơn thuần
nhờ thương hiệu của ngân hàng.
- Các khoản thu từ dịch vụ: Các khoản thu này có thể chiếm tỷ trọng không cao
trong nguồn thu của ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều thời kỳ, đây lại là nguồn thu
chủ lực của các ngân hàng thương mại, cụ thể như trong thời kỳ tín dụng đóng
băng. Ở những quốc gia phát triển, nguồn thu này cũng đóng vai trò quan trọng nhờ
hạ tầng giao dịch hiện đại và tâm lý ưa chuộng giao dịch không dùng tiền mặt. Theo
xu hướng đó, các nền kinh tế đang phát triển sẽ tiến tới gia tăng các nguồn thu này.
- Các khoản tín dụng hoàn trả: Các khoản này đứng vai trò thứ hai về tầm quan
trọng đối với các ngân hàng thương mại ở các nền kinh tế đang phát triển khi họ
phải đối mặt với vấn đề về thanh khoản.
- Các khoản vay từ thị trường tiền tệ: Các khoản vay này là nguồn cung thanh
khoản tạm thời nhằm bù đắp thanh khoản tức thời cho ngân hàng trong trường hợp
mất thanh khoản.
- Các khoản bán tài sản: Trong tình trạng không thể cân đối cung với cầu thanh
khoản bằng các khoản cung thanh khoản thông thường trên, ngân hàng sẽ xét đến

việc bán các loại tài sản từ những tài sản có tính thanh khoản cao trước nhất để đám
bảo khả năng chi trả của mình.


15

 Cầu thanh khoản: là các khoản vốn làm giảm ngân quỹ của ngân hàng, là các nhu
cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng, phản ánh nhu cầu rút tiền ra
khỏi ngân hàng trong những thời điểm khác nhau.
- Chi trả tiền gửi cho khách hàng: là nhu cầu tiền mặt thường trực nhất của ngân
hàng. Nhu cầu này thường có tính ngẫu nhiên, tuy nhiên ngân hàng có thể dự báo
bằng kinh nghiệm và có thể đáp ứng tức thời.Tuy nhiên trong một số trường hợp,
ngân hàng khó khăn trong việc chống đỡ trước nhu cầu đột ngột tăng cao của khách
hàng thì khi đó rủi ro xuất hiện, đa phần từ nhu cầu này.
- Cấp tín dụng cho khách hàng: Là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng, cấp
tín dụng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các khoản tín dụng theo nhu
cầu của khách hàng có thể phát sinh đột xuất, tuy nhiên, ngân hàng có thể tính toán
một khoản dự phòng cho việc đáp ứng cho nhu cầu phát sinh từ việc xem xét các
hạn mức đã cấp.
- Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ: chi trả cho các khoản vay bù đắp từ
thị trường tiền tệ.
- Chi phí quản lý, chi phí dịch vụ: nhằm duy trì hoạt động kinh doanh.
- Chi trả cổ tức: trong trường hợp cổ tức được chi trả từ nguồn tiền mặt.
 Tình trạng thanh khoản ròng là chênh lệch giữa cung thanh khoản và cầu thanh
khoản.
Trang thái thanh khoản ròng = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản
Bất kỳ một sự chênh lệch nào giữa cung và cầu thanh khoản làm tình trạng thanh
khoản ròng phát sinh giá trị âm hoặc dương cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động của ngân hàng.
Khi tình trạng thanh khoản ròng dương, tức cung lớn hơn cầu thanh khoản, thì ngân

hàng đang hoạt động không hiệu quả, không sử dụng hết nguồn vốn hiện có. Ngân
hàng thiếu khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng, thiếu những cơ hội đầu
tư.Ngoài ra, cũng có những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng
như nền kinh tế đang trì trệ, nguồn vốn đang tăng trưởng quá nhanh so với quy mô


16

hoạt động và quy mô quản lý của ngân hàng.Khi đó ngân hàng sẽ áp dụng một số
biện pháp làm giảm lượng tài sản thanh khoản, một cách tức thời như mua giấy tờ
có giá do chính phủ phát hành làm dự trữ thứ cấp hoặc cho vay trên thị trường liên
ngân hàng.
Khi tình trạng thanh khoản ròng âm, thì cầu lớn hơn cung thanh khoản, ngân hàng
đang thiếu vốn để hoat động. Lúc này rủi ro thanh khoản đang gia tăng cao và ngân
hàng đứng trước rất nhiều hệ quả từ nguy cơ mất thanh khoản như mất đi những cơ
hội kinh doanh, mất thị trường và khách hàng và bị mất lòng tin của công
chúng,…Các biện pháp tức thời có thể áp dụng là bán dự trữ thứ cấp, vay trên thị
trường liên ngân hàng, vay tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương.

2.1.2.2. Khái niệm rủi ro
Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Nhìn chung, rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng có thể chia thành 2 nhóm như sau:
- Rủi ro thị trường: là những rủi ro tiềm ần gây ra tác động tiêu cực đối với thu
nhập hoặc vốn của ngân hảng do những biến động bất lợi của các yếu tố trên thị
trường như lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng hóa…
- Rủi ro hoạt động: là các rủi ro gây ra các tổn thất do các nguyên nhân như con
người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự
kiện khách quan bên ngoài…
Nhưng có thể cụ thể hóa các loại rủi ro thành 6 rủi ro thường trực như sau:
- Rủi ro về lãi suất là loại rủi ro phát sinh đối với các khoản mục tài sản nợ và tài

sản có nhạy cảm với lãi suất, khi lãi suất thay đổi có thể dẫn tới khả năng giảm thu
nhập của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.


17

Rủi ro tín dụng phát sinh chủ yếu trong nghiệp vụ cho vay dưới hình thức các khoản
vay và tạm ứng, trong đầu tư dưới hình thức chứng khoán nợ, các công cụ tài chính
ngoại bảng như cam kết cho vay cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Quản lý và kiểm soát
rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các chính sách và thủ tục có liên quan,
trong đó có chính sách quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động của Ủy ban Quản lý Rủi
ro và các Hội đồng Tín dụng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ sự bất cập trong cơ chế,
chính sách của Nhà nước; môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng chưa hoàn
thiện; thông tin được cung cấp không đầy đủ, trung thực; khách hàng cố tình không
trả nợ, chủ ý lừa đảo ngân hảng; sự suy giảm chung của nền kinh tế khu vực hoặc
toàn cầu; việc suy giảm hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Tất cả những rủi ro đó
có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay của tổ chức tín dụng và đòi hỏi tổ
chức tín dụng phải tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
- Rủi ro về ngoại hối: là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá đối với trạng thái
ngoại hối của ngân hàng. Trạng thái ngoại hối là chênh lệch giữa tổng tài sản có và
tổng tài sản nợ của từng loại ngoại tệ/vàng, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng
tương ứng.
- Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng: Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh/thư tín
dụng cho khách hàng trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và uy
tín của ngân hàng. Các loại cam kết này được hạch toán ngoại bảng.Tuy nhiên,
trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nghĩa vụ

tài chính đối với bên thụ hưởng thì ngân hàng sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thay
cho khách hàng.Lúc đó, ngân hàng ghi nhận các khoản trả nợ thay cho khách hàng
là những khoản cho vay bắt buộc đối với khách hàng và hạch toán nội bảng các
khoản vay này.
Đối với các cam kết giao dịch ngoại hối, nếu đến ngày thanh toán mà phía đối tác
không thực hiện thì ngân hàng cũng sẽ gặp rủi ro. Các giao dịch kỳ hạn nếu không


18

được thực hiện sẽ là nguồn phát sinh rủi ro dẫn đến những sai lệch so với kế
hoạch.Điều này có thể gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro luật pháp
Các ngân hàng thương mại tại Viêt Nam hiện nay phải tuân theo sự kiểm soát và
các quy định chi tiết được ban hành bởi ngân hàng nhà nước và hoạt động trong
khuôn khổ các hướng dẫn của ngân hàng nhà nước về các sản phẩm và dịch vụ mà
các ngân hàng đó được phép cung cấp. Ngân hàng nhà nước có thể thay đổi các quy
định hiện hành và có thể ban hành các quy định mới để kiểm soát bất kỳ hoạt động
kinh doanh cụ thể nào. Không có đảm bảo nào về việc các hướng dẫn được ngân
hàng nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác ban hành sẽ không ảnh hưởng
bất lợi đến hoạt động kinh doanh, triển vọng, điều kiện tài chính và kết quả hoạt
động của ngân hàng.
Và rủi ro thanh khoản sẽ được đề cập trong mục 2.1.2.3.

2.1.2.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động ngân hàng
thương mại. Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán,
do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, hoặc không có khả năng huy
động, vay mượn để để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó (Trương Quang
Thông, Quản trị ngân hàng thương mại, 2012, trang 108)

Định nghĩa của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, rủi ro thanh khoản là rủi ro mà
một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng
các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày và cũng
không gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Rủi ro thanh khoản phát sinh do sự
mất khả năng của ngân hảng để thích ứng với sự suy giảm các khoản phải trả hoặc
tăng nguồn huy động trong tài sản.


19

Khi một ngân hàng mất cân bằng thanh khoản, nó không thể huy động đầy đủ quỹ
tiền mặt, hoặc gia tăng các khoản phải trả hay chuyển đổi tài sản tức thời với một
chi phí hợp lý, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. (Shen et al, 2009).
Thông thường, khái niệm rủi ro thanh khoản thường được hiểu trong thời gian ngắn
hạn, bởi trong thời gian trung hay dài hạn, ngân hàng thường có khả năng xoay
chuyển nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu vốn. (Nguyễn Bảo Huyền, 2016)
Như vậy có thể thấy rủi ro thanh khoản tức là tình trạng ngân hàng bị thiếu thanh
khoản, và trong ngắn hạn không có khả năng cân đối được giữa cung so với cầu
thanh khoản; do đó gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và kết quả lợi nhuận.
Decker (2000) phân chia rủi ro thanh khoản thành rủi ro thanh khoản tài trợ và rủi
ro thanh khoản thị trường.
- Rủi ro thanh khoản huy động là rủi ro khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng
một các hiệu quả dòng tiền và nhu cầu rút vốn dự báo được và không dự báo được
trong hiện tại và tương lai mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
thường nhật hoặc tình trạng tài chính của mình.
- Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro mà ngân hàng không thể bù đắp hay thoát
khỏi tình trạng thiếu hụt vốn của mình theo giá thị trường bởi vì thị trường đang
kém thanh khoản hoặc thị trường bị khủng hoảng.
2.2.


Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

Theo Trương Quang Thông (2009), nguyên nhân của rủi ro thanh khoản được phân
tích từ 2 phía của bảng cân đối kế toán:
Nguyên nhân thứ nhất, từ phía nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Ngân hàng
thiếu hụt ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả cho những người gửi tiền, hoặc
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay.Các khoản huy động từ
người gửi và từ bên cho vay là các khoản huy động ngắn hạn và nhu cầu rút vốn
phát sinh phải được đáp ứng tức thời; trong khi đó, ngân hàng lại đầu tư nguồn vốn
của mình vào các tài sản dài hạn và cũng có tính thanh khoản kém hơn nhằm tìm


20

kiếm thu nhập lãi cao hơn. Thông thường, một ngân hàng luôn tính toán được một
khoản vốn ổn định mà ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư vào các tài sản trung dài
hạn là các khoản ký thác lõi.
Ký thác lõi là những khoản ký thác mà ngân hàng có thể xem như những nguồn vốn
ổn định mà họ có thể sử dụng với một kỳ hạn dài hơn so với bản chất không kỳ hạn
của loại nguồn vốn này.
Nguyên nhân thứ hai, từ phía tài sản của bảng cân đối kế toán, như là nhu cầu giải ngân
các khoản tín dụng đã cam kết. Khi ngân hàng đã cấp một hạn mức tín dụng cho khách
hàng, thì khi khách hàng có nhu cầu phù hợp với hợp đồng tín dụng và lịch trình giải
ngân thì ngân hàng phải đảm bảo thực hiện việc cấp vốn cho khách hàng.
Nguyên nhân thứ ba, ngân hàng thiếu hụt ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu của bên
đối tác của ngân hàng như chủ nợ, đối tác.
Cá nguyên nhân khác như không có chiến lược và phương pháp quản trị thanh
khoản phù hợp. Rủi ro thanh khoản cũng có thể xảy ra do những thay đổi của lãi
suất thị trường.
Và một nguyên nhân rất dễ xảy ra và rất nguy hiểm cho hệ thống tài chính ngân

hàng của một nền kinh tế là hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong những giai đoạn
khủng hoảng và những biến cố chính trị - kinh tế khác.Nguyên nhân này khiến việc
nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và quản trị thanh khoản có ý nghĩa quan trọng hơn
với ý nghĩa của nó đối với các vấn đề thuộc nội bộ ngân hàng.
Theo Nguyễn Bảo Huyền (2016), nguyên nhân của rủi ro thanh khoản được xét trên
góc độ khả năng kiểm soát của ngân hàng:

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Do sự bất cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có. Đa phần các khoản
huy động của ngân hàng là các khoản ngắn hạn và ngân hàng thường xoay vòng các
khoản này để cấp tín dụng với kỳ hạn dài hơn. Khi khả năng chuyển hóa kỳ hạn của
ngân hàng bị hạn chế, ngân hàng không thể duy trì các khoản huy động ngắn hạn để


21

đáp ứng các khoản cấp tín dụng dài hạn, dòng tiền từ tài sản có không thể bù đắp
nhu cầu dòng tiền từ tài sản nợ.
- Ngân hàng bị mất cân đối trong tài sản. Ngân hàng đầu tư vào cổ phiếu và trái
phiếu, và đặc biệt ưa thích các loại giấy tờ có giá do chính phủ và kho bạc phát hành
do tính thanh khoản cao. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có khả năng
cạnh tranh trong việc đấu thầu các loại giấy tờ có giá này.
- Cơ cấu khách hàng đặc thù của ngân hàng là một một nhóm khách hàng thuộc một
ngành, một lĩnh vực, một địa phương đặc thù, chiếm tỷ trọng lớn trong chiến lược
huy động hoặc cấp tín dụng của ngân hàng. Rủi ro nảy sinh khi nhóm khách hàng
này có nhu cầu rút vốn hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Chính sách cấp tín dụng không được đảm bảo quy chuẩn. Tiêu chuẩn cấp tín dụng
bị hạ thấp dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng, từ đó làm nảy sinh rủi ro thanh khoản.
- Ngân hàng có khả năng quản lý thanh khoản không tốt, không dự báo được tình hình
phát sinh nhu cầu vốn dẫn đến bị động, không thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

- Do tiềm lực tài chính còn hạn chế, các ngân hàng với vốn điều lệ hạn chế thường
phải huy động bên ngoải với chi phí cao, đặc biệt là nguồn vốn vay. Trong tình hình
nhu cầu thanh khoản đột ngột tăng cao, ngân hàng với nguồn vốn tự có nhỏ thường
phải gánh chịu áp lực rất lớn trong việc đối mặt với rủi ro thanh khoản, có nguy cơ
dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
- Ngân hàng kinh doanh nhiều loại tiền tệ và nhu cầu tài trợ bằng các loại tiền tệ tạo
ra những rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
- Kết quả kinh doanh kém hoặc các sự kiện bất ngờ khiến uy tín giảm sút, dẫn đến hiện
tượng rút tiền hàng loạt khiến ngân hàng lâm vào tình trạng cạn kiệt thanh khoản.

2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Các tài sản có tính nhạy cảm với biến động lãi suất. Sự thay đổi của lãi suất ảnh
hưởng đến quyết định của cả người vay lẫn người gửi tiền, qua đó ảnh hưởng đến
thanh khoản của ngân hàng. Người ta sẽ gửi nhiều hơn và vay ít đi khi lãi suất tăng,


22

dẫn đến dư thừa thanh khoản trong khi lãi suất thấp không thu hút người gửi mà lại
khuyến khích người vay mới. Nhưng nếu lãi suất của ngân hàng không tăng kịp với
mức tăng của thị trường, người gửi sẽ nhanh chóng rút ra để gửi ở nơi có lãi suất
cao hơn và người vay sẽ rút các khoản trong hạn mức đã cam kết với lãi suất thấp.
Ngoài ra, lãi suất thay đổi cũng làm thay đổi chi phí hóa lỏng tài sản tài chính và chi
phí đi vay trên thị trường liên ngân hảng.
- Việc ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ bằng các công cụ cũng ảnh
hưởng đến tình trang thanh khoản của ngân hàng thương mại.Các công cụ này bao gồm
lãi suất, tỷ giá, tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ trên thị trường mở.
- Khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng có thể đảm bảo cho
các ngân hàng thương mại. Một sự chỉnh sửa về quy định pháp lý có thể thay đổi mức
độ rủi ro có thể chấp nhận của ngân hàng và làm rủi ro tăng lên hay giảm xuống.

- Chu kỳ kinh doanh của khách hàng có thể tạo nhu cầu vốn bất thường, như những
thời điểm đẩy mạnh kinh doanh, giải quyết hàng tồn kho, quyết toán công nợ, thanh
toán lương,… tạo cho ngân hàng những nhu cầu thanh khoản đột biến, tạo ra áp lực
về thanh khoản cho ngân hàng.
- Khủng hoảng kinh tế hoặc tài chính làm giảm sút niềm tin vào các định chế tài
chính của các tổ chức và dân chúng gây nên hiện tượng rút tiền hàng loạt. Mặt khác,
khủng hoảng còn làm hiệu quả kinh doanh và đầu tư giảm trong khi chi phí huy
động lại tăng cao, càng làm tăng thêm rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
- Tin đồn thất thiệt cũng có ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng
tương tự như ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế hay tài chính.Một ngân hàng phải
đáp ứng các nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo trong mắt công chúng, bởi một
trục trặc nhỏ phát sinh cũng có thể ảnh hưởng đến niềm tin của họ.


×