Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 42 trang )

1/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG
Thông qua việc tìm hiểu học phần Công nghệ số trong hoạt động Ngân hàng,
các học viên sẽ tìm hiểu rõ hơn về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đối với ngành Ngân hàng.
Nội dung Chương 1 tập trung vào việc trình bày chi tiết các nội dung liên quan
đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các thách thức và lợi ích của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đối với nền kinh tế, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đối với ngành Ngân hàng, các cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1.1. Tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1.1.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp làm nền tảng cho việc bùng phát
thời đại công nghệ số
Trong suốt lịch sử, nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng công nghiệp bằng
cách không chỉ dựa vào sự phát triển kỹ thuật mà còn phát minh ra các nguồn lực
mới để tạo ra thêm các phương tiện kỹ thuật mới. Do đó, ngành công nghiệp đã
được hưởng lợi từ những tiến bộ về chất và có tác động quá lớn đến nỗi chúng
được biết đến là cuộc cách mạng công nghiệp. Và lịch sử nhân loại đã trải qua 4
giai đoạn về cách mạng công nghiệp, đó là: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba và đến nay đang là Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên, từ năm 1765
Cuộc cách mạng đầu tiên này kéo dài từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Nó
chứng kiến sự xuất hiện của cơ giới hóa, một quá trình thay thế nông nghiệp bằng
công nghiệp là nền tảng của cấu trúc kinh tế của xã hội. Khai thác than hàng loạt
cùng với việc phát minh ra động cơ hơi nước đã tạo ra một loại năng lượng mới
đẩy mạnh tất cả các quá trình nhờ vào sự phát triển của đường sắt, giúp ích cho



2/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

việc tăng tốc trao đổi kinh tế. Các phát minh lớn khác như rèn và bí quyết mới
trong tạo hình kim loại dần dần tạo ra các bản thiết kế cho các nhà máy. Trong thời
kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay
thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô lớn (Stearns & Peter, 2017).

Hình 1.1: Máy hơi nước, biểu tượng của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Đáng nhìn nhận nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử
dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong số các thành tựu đáng nể nhất đó là “thoi bay” của Giôn Kay vào năm
1733 có tác dụng làm gia tăng năng suất lên gấp 2, hay các phát minh xe kéo sợi
của Giôn Ha-gơ-rếp năm 1764 làm gia tăng năng suất lên gấp 8. Đến năm 1769,
việc kéo sợi được cải tiến bằng súc vật và đến năm 1785 được nâng cấp lên thành
hơi nước. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý nhất đó là năm 1784, Giêm Oát phát minh ra
động cơ hơi nước, tạo động lực cho sự phát triển máy dệt, mở đầu quá trình cơ
giới hóa ngành công nghiệp dệt. Chính phát minh vĩ đại này đã tạo điều kiện cho sự
bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ và
trở thành hiện tượng phổ biến, đồng thời mang tính tất yếu đối với tất cả các quốc gia
tư bản (Stearns & Peter, 2017).


3/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Động cơ hơi nước đã xuất hiện nhưng nguyên liệu cấu tạo nên nó vẫn chưa đủ
bền để đáp ứng cho quá trình hoạt động lâu dài của động cơ. Mãi đến năm 1885,
khi Henry Bessemer phát minh ra lò cao để luyện gang lòng thành thép mới đánh
dấu tốt cho sự đóng góp của máy hợi nước, được biết đến là một loại kim loại bền
nên có thể đáp ứng cho việc sản xuất máy hơi nước với quá trình hoạt động liên

tục.
Nhờ vào đó, vào năm 1804, chiếc đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước đầu tiên
trên thế giới đã ra đời, đến năm 1807 tiếp tục chiếc tàu thủy đầu tiên chạy bằng
hơi nước do Robert Fulton chế tạo cũng đã ra đời, một bước phát triển đáng nhớ
của ngành giao thông vận tải (Stearns & Peter, 2017).

Hình 1.2: Xe lửa chạy bằng hơi nước, đánh dấu sự trỗi dậy của cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, từ năm 1870


4/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Gần một thế kỷ sau vào cuối thế kỷ 19, những tiến bộ công nghệ mới đã khởi
xướng sự xuất hiện của một nguồn năng lượng mới: điện, khí đốt và dầu mỏ. Kết
quả là, sự phát triển của động cơ đốt được đặt ra để sử dụng những tài nguyên
mới này cho toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế. Ngành thép bắt đầu phát triển
và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Ngành hóa học cũng phát triển để mang
lại cho kinh tế các sản phẩm như thuốc nhuộm và phân bón. Các phương thức liên
lạc cũng được cách mạng hóa với việc phát minh ra điện báo, điện thoại và các
phương thức vận chuyển cũng như sự xuất hiện của ô tô và máy bay vào đầu thế
kỷ 20. Tất cả những phát minh này đã được thực hiện bằng cách tập trung nghiên
cứu và cấu trúc xung quanh một mô hình kinh tế và công nghiệp dựa trên các nhà
máy lớn dựa trên nguồn năng lượng mới: điện, khí đốt và dầu mỏ (Stearns & Peter,
2017).

Hình 1.3: Động cơ điện, biểu tượng của cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, từ năm 1969



5/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Gần một thế kỷ sau, vào nửa sau của thế kỷ 20, một cuộc cách mạng công
nghiệp thứ ba đã xuất hiện với sự xuất hiện của một loại năng lượng mới có tiềm
năng vượt qua các bậc tiền bối, đó là: năng lượng hạt nhân. Cuộc cách mạng này
chứng kiến sự trỗi dậy của điện điện tử với hệ bán dẫn và bộ vi xử lý, nhưng cũng là
sự trỗi dậy của viễn thông và máy tính. Công nghệ mới này đã dẫn đến việc sản
xuất vật liệu thu nhỏ, đặc biệt là nghiên cứu không gian và công nghệ sinh học. Đối
với ngành công nghiệp, cuộc cách mạng này đã tạo ra kỷ nguyên tự động hóa cấp
cao trong sản xuất nhờ hai phát minh chính: robot tự động và robot điều khiển
theo lập trình (Stearns & Peter, 2017).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã giúp ích trong việc tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và các nguồn lực của xã hội, giảm thiểu các phương tiện sản
xuất không cần thiết mà vẫn đảm bảo khối lượng hàng hóa cung ứng cho nền kinh
tế. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu của nền kinh tế giữa các khu vực
nông, lâm, thủy sản – công nghiệp & xây dững – dịch vụ. Đổi mới lực lượng sản
xuất để phục vụ cho tốc độc phát triển của nền kinh tế ngày một nhanh hơn
(Stearns & Peter, 2017).

Hình 1.4: Sản xuất tự động hóa dây chuyền, biểu tượng của cách mạng công


6/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

nghiệp lần thứ ba
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Với sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và Internet
đó là điều đáng quan tâm trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Chính sự

phát triển của những tiến bộ công nghệ đó đã tạo tiền đề cho cho cách mạng công
nghiêp lần thứ ba thật đáng ghi nhớ trong lịch sử loài người. Cho đến cuối thế kỉ
20, cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã mở rộng trên khắp thế giới, mang sự kết
nối thông tin mạnh mẽ hơn nhờ vào sự phát triển vượt bậc của Internet và các tiến
bộ công nghệ thông tin điện tử.

Hình 1.5: Công nghệ thông tin, điện, điện tử, sản phẩm tiêu biểu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0


7/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng nước và hơi nước để cơ giới hóa
sản xuất, lần thứ hai sử dụng năng lượng điện để tạo ra sản xuất hàng loạt và lần
thứ ba sử dụng công nghệ thông tin và điện tử để tự động hóa sản xuất. Ngày nay,
một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang được tiến hành dựa trên cuộc
cách mạng thứ ba và cuộc cách mạng kỹ thuật số đã diễn ra từ giữa thế kỷ trước.
Cuộc cách mạng thứ tư được đặc trưng bởi công nghệ hợp nhất làm mờ đi ranh
giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học đối với các ngành công nghiệp
trên toàn thế giới. Phạm vi và độ sâu của những thay đổi này là dấu hiệu của sự
biến đổi đối với toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. Cách mạng Công
nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và
Vật lý, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo
(AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực
công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra
những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm,
bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Và cuối cùng là lĩnh vực
Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene,

skyrmions…) và công nghệ nano (Stearns & Peter, 2017).


8/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Hình 1.6: Big Data và IoT (Internet of Things), biểu tượng của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
Nguồn: Stearns và Peter (2017)
Ngành công nghiệp của ngày hôm nay và ngày mai đó là cách mạng công nghiệp
4.0 nhằm kết nối tất cả các phương tiện sản xuất để cho phép tương tác trong thời
gian thực. Các nhà máy 4.0 giúp giao tiếp giữa những con người và máy móc trong
một dây chuyền sản xuất nhờ vào công nghệ như Cloud, Big Data và Internet. Các
ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp: cải thiện việc ra quyết định trong thời gian
thực, dự đoán hàng tồn kho dựa trên sản xuất, cải thiện sự phối hợp giữa các công
việc, v.v. Ngày qua ngày, tất cả những cải tiến này đang dần tối ưu hóa các công cụ
sản xuất và tiết lộ những khả năng vô tận cho tương lai của ngành công nghiệp 4.0,
sự giao thoa cho một hệ thống toàn cầu kết nối với nhau (Stearns & Peter, 2017).

Hình 1.7: Lịch sử bốn (04) cuộc cách mạng công nghiệp
Nguồn: Elenabsl (2017)
Tuy nhiên, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này có thể là lần đầu tiên đi
chệch khỏi xu hướng sử dụng quá nhiều năng lượng, về mặt tài nguyên không thể
tái tạo bởi vì nó dựa trên các nguồn lực có thể thay thế và tái tạo. Ngày mai, các
nhà máy 4.0 sẽ được đưa vào các thành phố thông minh và được cung cấp năng


9/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

lượng từ gió, mặt trời và năng lượng địa nhiệt.
1.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay Công nghiệp 4.0 là gì?

Môi trường kinh doanh hiện tại của các tổ chức đang thay đổi hoàn toàn, và nhu
cầu khách hàng ngày càng khắt khe và thay đổi nhanh chóng là lý do cơ bản thúc
đẩy các cuộc cách mạng công nghiệp ở các thời kỳ khác nhau. Những cuộc cách
mạng này đã mang đến cho thế giới những thay đổi mạnh mẽ trong các lĩnh vực
khác nhau, đặt ra những thách thức lớn cho các ngành công nghiệp và nhà sản xuất,
dẫn đến những đổi mới và biến đổi lớn, và ảnh hưởng đáng kể đến con người
(Huang, 2017).
Hiện tại, nhu cầu linh hoạt và đáp ứng thời gian thực đối với những thay đổi trên
thị trường đang trở thành một vấn đề thiết yếu (Schmidt & cộng sự, 2015). Vì vậy,
nhiều tổ chức đã điều chỉnh quy trình sản xuất của mình để tập trung vào các sản
phẩm cá nhân trong một thời điểm thích hợp. Như chúng ta có thể quan sát, quá
trình số hóa và ảo hóa đảm bảo và tạo ra một số cơ hội cho các nhà sản xuất để tạo
ra các giá trị mới và thúc đẩy sự đổi mới để đạt được thành công cạnh tranh hơn
trong kinh doanh. Ngày nay, tất cả các tổ chức phải kết hợp đổi mới trong quy trình
sản xuất của mình và để duy trì hoạt động trong bối cảnh toàn cầu hóa và đảm bảo
các hệ thống sản xuất hoàn hảo hơn, được đặc trưng bởi tính linh hoạt, khả năng
thích ứng, nhanh nhẹn, chủ động, v.v. Tự động hóa sản xuất (được gọi là Công
nghiệp 4.0 hoặc nhà máy thông minh) là con đường cuối cùng cho việc này. Do đó,
nhà máy thông minh đóng vai trò chính là tối ưu hóa sự di chuyển của hàng hóa
bằng cách cung cấp thông tin cần thiết cho nhà điều hành thích hợp trong thời điểm
thích hợp (Schmidt & cộng sự, 2015).
Cốt lõi của Công nghiệp 4.0 này là Internet vạn vật cho phép kết nối máy móc,
sản phẩm, hệ thống và con người. Nói tóm lại, thuật ngữ Công nghiệp 4.0 xuất hiện
lần đầu tiên vào tháng 11 năm 2011 bởi chính phủ Đức xuất phát từ một sáng kiến
về chiến lược công nghệ cao cho năm 2020 và kể từ đó khái niệm này được sử dụng
trên khắp châu Âu. Ở Hoa Kỳ và nói chung là thế giới nói tiếng Anh, các thuật ngữ
như Internet, Internet của vạn vật cũng được sử dụng (Deloitte, 2015). Nó có thể


10/Biên soạn: Ngô Đức Chiến


được định nghĩa là việc kết hợp các sản phẩm thông minh vào các quy trình kỹ thuật
số và vật lý và chính các quy trình kỹ thuật số và vật lý tương tác với nhau (Schmidt
& cộng sự, 2015). Để hiểu chính xác Công nghiệp 4.0, một số định nghĩa gần đây
được trình bày bao gồm tổng quan như bên dưới.
Theo Saurabh và cộng sự (2018), Công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng công
nghiệp thứ tư được đặc trưng bởi sự kết hợp của các thành phần kỹ thuật mới và các
nguyên tắc chính để thiết kế và hình thành nên nó, để có được một mạng lưới giá trị
hoặc tích hợp theo chiều ngang và dọc.
Bảng 1.1: Các định nghĩa về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Tác giả

Koch và cộng
sự (2014)

Định nghĩa về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 là viết tắt của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và được hiểu rõ nhất là một cấp độ tổ
chức và kiểm soát mới đối với toàn bộ chuỗi giá trị của vòng
đời sản phẩm, nó hướng đến các yêu cầu ngày càng cá nhân hóa
của khách hàng
Công nghiệp 4.0 hoặc Công nghiệp thông minh đề cập đến sự
phát triển công nghệ từ các hệ thống nhúng sang các hệ thống

MacDougall

vật lý không gian mạng. Nó kết nối các công nghệ sản xuất hệ

(2014)


thống nhúng và các quy trình sản xuất thông minh để mở đường
cho một thời đại công nghệ mới sẽ thay đổi hoàn toàn các chuỗi
giá trị sản xuất, công nghiệp và mô hình kinh doanh
Công nghiệp 4.0 được coi là số hóa của ngành sản xuất, với

McKinsey

các cảm biến nhúng trong hầu như tất cả các thành phần sản

Digital (2015)

phẩm và thiết bị sản xuất, hệ thống vật lý không gian mạng phổ
biến và phân tích tất cả dữ liệu liên quan
Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 dùng để chỉ một giai đoạn phát

Deloitte (2015)

triển hơn nữa trong tổ chức và quản lý toàn bộ quy trình chuỗi

Pfohl và cộng

giá trị liên quan đến ngành sản xuất
Công nghiệp 4.0 là tổng hợp của tất cả các đổi mới đột phá

sự (2015)

được tạo ra và thực hiện trong chuỗi giá trị để giải quyết các xu
hướng số hóa, tự động hóa, minh bạch, di động, mô đun hóa,



11/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

hợp tác mạng và xã hội hóa các sản phẩm và quy trình
Công nghiệp 4.0 là một thuật ngữ cho các vấn đề liên quan
đến công nghệ và khái niệm về tổ chức mang tính chất chuỗi
Hermann và

giá trị. Trong các Nhà máy thông minh có cấu trúc mô-đun của

cộng sự (2015)

Công nghiệp 4.0, thông qua “Internet của vạn vật” và “Hệ
thống cảm biến hoặc vật lý mạng” máy móc có thể giao tiếp và

Mohamed
(2018)

hợp tác với con người trong thời gian thực.
Công nghiệp 4.0 - cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
tập trung vào số hóa từ đầu đến cuối của tất cả các tài sản vật
chất và tích hợp vào các hệ sinh thái kỹ thuật số
Nguồn: Tổng hợp

Các thành phần chính hình thành nên khái niệm Công nghiệp 4.0 là:
1- Nhận dạng (hệ thống RFID): Bước đầu tiên là xác định vấn đề cần xử lý.
2- Định vị (RTLS): Nhận dạng được sử dụng để liên kết với định vị hoặc ghi lại
nơi nhận dạng; để định vị nó, các hệ thống định vị thời gian thực (RTLS) được sử
dụng.
3- Hệ thống cảm biến hoặc vật lý mạng (CPS): Đây là thuật ngữ mô tả sự hợp
nhất của kỹ thuật số (mạng) với quy trình công việc thực (vật lý). Trong sản xuất,

điều này có nghĩa là các bước sản xuất vật lý được kèm theo các quy trình dựa trên
tính toán, sử dụng khái niệm điện toán có mặt khắp nơi. Một hệ thống cảm biến
hoặc vật lý mạng bao gồm các cảm biến và cơ cấu chấp hành mà nó có thể thu thập
và gửi dữ liệu.
4- Mạng hoặc Internet của vạn vật (IoT): Với IoT, doanh nghiệp có thể giám sát
mọi sản phẩm của họ trong thời gian thực và quản lý kiến trúc hậu cần của họ. IoT
là một phần của CPS cho phép giao tiếp với các CPS khác và giữa CPS và người
dùng.
5- Thu thập và phân tích dữ liệu (Khai thác dữ liệu lớn và dữ liệu): Công nghiệp
4.0 ngụ ý sự gia tăng lớn về sự đa dạng, khối lượng và tốc độ tạo dữ liệu. Các loại
và số lượng dữ liệu được thu thập đã tăng lên do những tiến bộ trong công nghệ
cảm biến và các sản phẩm có chứa công suất tính toán.


12/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

6- Dịch vụ kinh doanh hoặc Internet dịch vụ (IoS): Điều này cho phép các nhà
cung cấp dịch vụ của họ qua Internet. Nó bao gồm những người tham gia, cơ sở hạ
tầng cho các dịch vụ, mô hình kinh doanh và bản thân các dịch vụ (Mohamed,
2018).
Các nguyên tắc chính được xem xét trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4 đã được đề cập trong một số nghiên cứu (ví dụ như: Obitko & Jirkovsky, 2015) và
được Ủy ban Công nghệ Điện, Điện tử & Thông tin của DIN và VDE (The German
Commission for Electrical, Electronic & Information Technologies of DIN và VDE)
công nhận vào năm 2013 là:
1- Khả năng tương tác, trong đó tiêu chuẩn hóa và ngôn ngữ dễ hiểu là điều rất
quan trọng, vì điều đó có nghĩa là các tổ chức, con người và hệ thống cảm biến hoặc
vật lý mạng (CPS) được kết nối bằng IoT và IoS một cách hiệu quả.
2- Ảo hóa, qua hệ thống cảm biến hoặc vật lý mạng (CPS), thế giới vật lý có thể
được liên kết với thế giới ảo. Nói cách khác, dữ liệu từ các cảm biến được liên kết

với các mô hình ảo và mô phỏng. Do đó, một bản sao ảo của thế giới vật lý được tạo
ra và cho phép hệ thống cảm biến hoặc vật lý mạng (CPS) giám sát các quá trình vật
lý.
3- Thời gian thực, phân tích dữ liệu liên tục là cần thiết để phản ứng với mọi thay
đổi trong môi trường trong thời gian thực, chẳng hạn như định tuyến hoặc xử lý các
lỗi.
4- Phân cấp, có nghĩa là trao quyền tự chủ, nguồn lực và trách nhiệm cho các cấp
thấp hơn của hệ thống phân cấp tổ chức. Các tác nhân riêng lẻ phải tự đưa ra quyết
định và ủy thác các quyết định cho cấp cao hơn trong trường hợp thất bại hoặc tình
huống phức tạp.
5- Định hướng dịch vụ. Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), một mẫu kiến trúc trong
thiết kế phần mềm máy tính trong đó các thành phần ứng dụng cung cấp dịch vụ
cho các thành phần khác thông qua giao thức truyền thông, thông thường qua mạng,
cho phép đóng gói các dịch vụ khác nhau để kết hợp chúng và để tạo thuận lợi cho
việc sử dụng chúng.


13/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

6- Bảo mật thông tin và quyền riêng tư của thông tin sẽ được nhấn mạnh trong
quá trình trao đổi dữ liệu bằng công nghệ thông tin và thông tin (Mohamed, 2018).
Nói tóm lại, công nghiệp 4.0, với tư cách là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, có sứ mệnh nhấn mạnh việc số hóa từ đầu đến cuối của tất cả các tài sản vật chất
và tích hợp vào hệ sinh thái kỹ thuật số với các chuỗi giá trị, nó đề cập đến một
bước phát triển thêm trong tổ chức và quản lý toàn bộ quy trình chuỗi giá trị liên
quan đến ngành sản xuất. Trong các nhà máy thông minh có cấu trúc mô-đun của
Công nghiệp 4.0, CPS giám sát các quy trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế
giới vật lý và đưa ra các quyết định phi tập trung. Qua Internet vạn vật (IoT), các Hệ
thống cảm biến hoặc vật lý mạng (CPS) giao tiếp và hợp tác với nhau và cùng với
con người thực hiện các hoạt động trong thời gian thực. Thông qua IoS, tất cả các

dịch vụ đều được cung cấp và sử dụng bởi những người tham gia chuỗi giá trị cho
các yêu cầu và sản phẩm ngày càng cá nhân hóa của khách hàng (Koch & cộng sự,
2014).
1.2. Thách thức và lợi ích của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nền kinh tế
1.2.1. Các thách thức từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Theo Pereira và cộng sự (2017), cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến
những thách thức về công nghệ rất lớn, có ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh trong
ngành sản xuất hiện nay. Do đó, điều cần thiết là phải phát triển một chiến lược cho
tất cả các tác nhân tham gia vào toàn bộ quá trình vận hành, để đạt được sự đồng
thuận về các vấn đề bảo mật và kết cấu có liên quan trước khi bắt đầu triển khai
những vấn đề liên quan đến công nghệ (Wang & cộng sự, 2016). Hơn nữa, nhiều tác
giả nói rằng thực hiện các vấn đề liên quan đến công nghiệp 4.0 là một nhiệm vụ
khó khăn và có thể phải mất mười năm hoặc hơn để thực hiện. Việc áp dụng quy
trình sản xuất mới này bao gồm nhiều khía cạnh, và đối mặt với nhiều loại khó khăn
và thách thức, bao gồm các thách thức về khoa học, công nghệ và kinh tế, các vấn
đề xã hội cũng như các vấn đề chính trị.
Các khía cạnh thách thức lớn nhất đối với các tổ chức khi muốn áp dụng các
phương pháp mới trong quá trình vận hành tổ chức trong thời đại cuộc cách mạng


14/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

4.0 đó là kỹ năng và trình độ của nhân viên, ví dụ: kỹ năng giải quyết vấn đề, phân
tích dữ liệu, khả năng đối phó với những thay đổi liên tục và các công việc mới
chưa lườn trước được. Thật vậy, họ có thể thử nghiệm các công nghệ mới với các
nhiệm vụ phức tạp mới: thu thập, xử lý và trực quan hóa dữ liệu theo đúng quy trình
sản xuất (Hendrik & cộng sự, 2017). Công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến những thay đổi
sâu sắc tiềm năng trong một số lĩnh vực vượt ra ngoài lĩnh vực công nghiệp và cho
phép tạo ra các mô hình kinh doanh mới (Mohamed, 2018).
Những thách thức và vấn đề khác của các tổ chức đó là việc liên quan đến sự đổi

mới về các thành phần công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật số và sự phát triển của
công nghệ mới đã ngày càng tăng cường vai trò quan trọng trong mọi tổ chức. Công
nghiệp 4.0 bao gồm cung cấp một phương thức sản xuất mới có liên quan chặt chẽ
với việc số hóa từ đầu đến cuối của tất cả các tài sản vật chất và tích hợp vào hệ
sinh thái kỹ thuật số của tất cả các đối tác chuỗi giá trị. Mặc dù, theo nghiên cứu của
McKinsey Digital (2015), phần lớn các tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong ngành, dường như không sẵn sàng bắt đầu quá trình chuyển đổi kỹ thuật
số và do dự phải thực hiện một số công việc để ngăn cản các nhà sản xuất không
có/hoặc chưa có sự tiến bộ về công nghệ để bắt kịp xu thế Công nghiệp 4.0 (Dennis
& cộng sự, 2017). Iyer (2018) chỉ ra rằng ngành sản xuất hiện đang mang lại cả cơ
hội và thách thức, vì vậy cả các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các nhà hoạch định
chính sách đều không thể dựa vào các phản ứng cũ để vận hành tổ chức của mình
trong môi trường sản xuất mới. Do đó, một thách thức nghiêm trọng của các nhà
sản xuất sẽ là giải quyết việc ra quyết định dựa trên một số yếu tố: tiền lương, hàng
tồn kho, các quy định nghề nghiệp, công tác hậu cần, v.v. Kết quả rất có thể là một
loại tổ chức sản xuất hoàn toàn mới - một doanh nghiệp được kết nối sử dụng dữ
liệu lớn và dữ liệu phân tích để đáp ứng nhanh chóng và dứt khoát với các điều kiện
thay đổi và cũng có thể theo đuổi các cơ hội dài hạn. Dưới đây là những thách thức
mà các tổ chức phải đối mặt trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệ 4.0.
Bảng 1.2: Các thách thức từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Tác giả

Các thách thức từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4


15/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Sự không chắc chắn về lợi ích tài chính sẽ đạt được khi kinh
doanh do thiếu đi các dự đoán về các khoản sinh lời mà các nhà
đầu tư có được

Không có chiến lược phù hợp nào để áp dụng chung cho các
Dennis và cộng
sự (2017)

đơn vị/tổ chức khác nhau mà phải áp dụng các chiến lược riêng
lẻ cho từng đơn vị/tổ chức
Đối mặt với việc thiếu đi những tài năng và kỹ năng, ví dụ: nhà
khoa học xử lý dữ liệu
Thiếu sự can đảm để vượt qua các khó khăn, thách thức
Vấn đề về an ninh mạng ngày càng quan trọng
Sự kết nối các vấn đề theo chiều ngang (cùng cấp như đồng

Samuel Nilsen
và Eric Nyberg
(2016)

nghiệp – đồng nghiệp) lẫn chiều dọc (khác cấp như lãnh đạo nhân viên) gặp nhiều khó khăn
Quản lý vòng đời và kỹ thuật của các thiết bị công nghệ
Vai trò của con người ngày càng thay đổi, họ trở thành một

Stock và Seliger

nhạc trưởng trong công việc
Các thiết bị sản xuất sẽ được đặc trưng bởi việc áp dụng các

( 2016 )

công cụ máy móc và robot tự động cao. Thiết bị sẽ có thể thích
ứng linh hoạt với các thay đổi trong các yếu tố tạo giá trị khác,
ví dụ: các robot sẽ làm việc cùng nhau với các công nhân trong

các nhiệm vụ chung.
Các công việc hiện tại trong sản xuất đang đối mặt với rủi ro
cao khi được tự động hóa ở mức độ lớn. Số lượng công nhân do
đó sẽ giảm. Các công việc sản xuất còn lại sẽ chứa nhiều công
việc tri thức cũng như các nhiệm vụ ngắn hạn và khó lập kế
hoạch hơn. Các công nhân ngày càng phải giám sát các thiết bị
tự động, đang được tích hợp trong việc ra quyết định phi tập
trung và đang tham gia vào các hoạt động kỹ thuật.
Sự phức tạp của tổ chức ngày càng tăng trong hệ thống sản xuất
có thể được quản lý bởi một trung tâm xử lý tự động đó là công


16/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

nghệ tối ưu. Do đó, việc ra quyết định sẽ được chuyển từ một
trường hợp trung tâm sang các bộ phận phi tập trung. Các
trường hợp phi tập trung sẽ tự động xem xét thông tin của
chính họ cho việc ra quyết định. Quyết định sẽ được đưa ra bởi
các công nhân hoặc thiết bị sử dụng các phương pháp từ lĩnh
vực trí tuệ nhân tạo.
Các công nghệ sản xuất phụ gia còn được gọi là in 3D sẽ ngày
càng được triển khai trong các quy trình tạo giá trị, vì chi phí
sản xuất phụ gia đã giảm nhanh chóng trong những năm qua
bằng cách tăng đồng thời về tốc độ và độ chính xác. Điều này
cho phép các thiết kế về khoa học trở nên phức tạp hơn, mạnh
hơn và nhẹ hơn cũng như ứng dụng sản xuất phụ gia cho số
Wang và cộng

lượng cao hơn và quy mô lớn hơn của sản phẩm.
Cơ chế ra quyết định và đàm phán thông minh: Trong hệ thống


sự (2016)

sản xuất thông minh cần nhiều khả năng tự chủ và mang tính
bao quát hơn vì các yếu tố chính của hệ thống tự tổ chức để tự
mình ra quyết định mà không có sự tham gia của con người,
tức là thiếu đi tính tự chủ của con người trong các hệ thống ra
quyết định.
Tiến trình xử lý tốc độ cao: Hệ thống Internet vạn vật được sử
dụng ngày nay có thể cung cấp đủ về mặt chất lượng và khối
lượng dữ liệu lớn nhưng nó cũng cần đến tốc độ xử lý để đáp
ứng nhu cầu cấp bách của xã hội.
Mô hình hóa và phân tích hệ thống: Trong mô hình hóa hệ
thống, để giảm các phương trình động học và đề xuất các mô
hình điều khiển phù hợp, các hệ thống nên được mô hình hóa
thành hệ thống sản xuất tự tổ chức. Vấn đề này vẫn còn nằm
trong giai đoạn nghiên cứu.
Các thao tác vật lý được mô đun hóa và linh hoạt: Khi xử lý


17/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

một sản phẩm, thiết bị gia công hoặc thử nghiệm phải được
nhóm lại và làm việc cùng nhau nhưng khi ra quyết định phải
liên quan đến tất cả các bộ phân. Vì vậy, cần phải tạo ra đơn vị
truyền tải được mô đun hóa và thông minh có thể tự động cấu
hình lại các tuyến sản xuất.
Saurabh và cộng An ninh mạng: Với sự kết nối và sử dụng các tiêu chuẩn công
sự (2018)


nghệ để đáp ứng các tiêu chuẩn đi kèm với Công nghiệp 4.0,
nhu cầu bảo mật thông tin, dây chuyền sản xuất và dữ liệu hệ
thống không khỏi các mối đe dọa an ninh mạng tăng lên đáng
kể.
Sản xuất dữ liệu lớn và phân tích cụ thể: Đây là một thách thức
để đảm bảo chất lượng cao và tính toàn vẹn toàn của dữ liệu
được ghi lại từ hệ thống sản xuất. Các vấn đề liên quan đến
việc phân tích dữ liệu với khối lượng lớn là một thách thức
ngày càng tăng.
Vấn đề đầu tư: Vấn đề đầu tư là vấn đề khá chung đối với hầu
hết các sáng kiến dựa trên công nghệ mới trong sản xuất. Đầu
tư đáng kể là cần thiết để thực hiện các công việc liên quan thời
đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việc thực hiện tất cả các
trụ cột của ngành công nghiệp 4.0 đòi hỏi đầu tư rất lớn.
Sự đổi mới: Khả năng đổi mới cao đang trở thành một yếu tố
thành công thiết yếu cho nhiều tổ chức.
Cá nhân hóa sản phẩm: Theo thời gian, người mua đã có cơ hội
xác định các điều kiện về giao dịch của họ . Xu hướng này dẫn
đến sự cá nhân hóa sản phẩm ngày càng tăng, nó được gọi là
tiêu chuẩn riêng lẻ của mỗi một khách hàng theo nhu cầu của
họ.
Sự linh hoạt: cần có sự linh hoạt trong vấn đề sản xuất để đáp
ứng mọi nhu cầu của xã hội.


18/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

Sự phân cấp: Quá trình tự động hóa ngày càng diễn ra mạnh
mẽ, do đó việc phân cấp ngày càng thu hẹp, không còn có quá
trình sự phân chia lãnh đạo – nhân viên.

Bền vững hơn: Do sự gia tăng về nguồn lực có chất lượng cao
nên các tổ chức sẽ có tính bền vững về nguồn lực trong quá
trình sản xuất của mình.
Nguồn: Tổng hợp
Để thúc đẩy các tổ chức đang tiến tới nền Công nghiệp 4.0 và chuyển đổi kỹ
thuật số, một số nghiên cứu (Yasanur, 2018; Lopes Nunes & cộng sự, 2017) cho
thấy cơ hội và việc cần phải tập trung vào lợi ích của quy trình sản xuất mới. Do đó,
bối cảnh thị trường mới và lĩnh vực công nghiệp tương lai bao gồm cả quy trình
thông minh đại diện cho một số cơ hội liên quan đến lợi nhuận và tăng trưởng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức. Hơn nữa, bắt đầu đầu tư vào nhà
máy thông minh có nghĩa là những thay đổi sâu sắc, trong mọi khía cạnh của chuỗi
giá trị tổ chức, như quy trình phát triển sản phẩm, tiếp thị, sản xuất, hậu cần, dịch
vụ hậu mãi và vấn đề bảo mật cần phải được nâng cao hơn (Lopes Nunes & cộng
sự, 2017).
1.2.2. Các lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Việc tích hợp các sản phẩm thông minh với sản xuất thông minh, hậu cần thông
minh và mạng thông minh cũng như Internet vạn vật dẫn đến việc chuyển đổi chuỗi
giá trị hiện tại và xuất hiện các mô hình kinh doanh mới và sáng tạo, biến nhà máy
thông minh trở thành yếu tố chính của cơ sở hạ tầng thông minh trong tương lai . Từ
quan điểm cơ sở hạ tầng mới này, một số lợi ích và lợi nhuận sẽ phát sinh
(Mohamed, 2018). Trong thực tế, tạo nên những mô hình ảo và tăng cường cung
cấp sự hiểu biết đầy đủ về các tính năng và lợi ích của sản phẩm, tạo điều kiện cho
việc khám phá tương tác tất cả các chức năng của sản phẩm giữa các bên liên quan
là điều rất cần thiết trong môi trường công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 cung cấp
một cách thức kinh doanh mới và một nguồn lực tạo ra giá trị mới, đặc biệt là cho
các tổ chức kinh doanh theo phương thức truyền thống (chỉ có sản xuất và bán đi


19/Biên soạn: Ngô Đức Chiến


hoặc mua đi bán lại). Một trong những vấn đề lớn nhất của Công nghiệp 4.0 là giá
trị và tầm quan trọng ngày càng tăng của dữ liệu. Các tổ chức cần nghĩ về dữ liệu
như một nguyên liệu thô quý giá. Do đó, các tổ chức sẽ cần thay đổi cách họ suy
nghĩ và quản lý lượng lớn dữ liệu và thông tin. Đây sẽ là một trong những thách
thức lớn nhất đối với các tổ chức sản xuất truyền thống (McKinsey Digital, 2015).
Sử dụng công nghệ sản xuất được lập trình linh hoạt kết hợp với tăng tính linh hoạt
của máy móc sẽ mang lại nhiều lợi ích, đó có thể là sự thay đổi cá nhân theo hướng
tích cực, phân bổ nguồn lực/nâng cao công suất hơn, thời gian được rút ngắn hơn và
giảm độ phức tạp trong quá trình sản xuất với ít ràng buộc hơn. Điều này cho phép
các quy trình sản xuất nhanh hơn, rẻ hơn, dễ dàng hơn và đa dạng hơn. Công nghiệp
4.0 có nhiều lợi ích cho các tổ chức theo nhiều hướng khác nhau. Công nghiệp 4.0
mang lại rất nhiều lợi ích, ví dụ như giảm chi phí lao động, đơn giản hóa quy trình
kinh doanh và giảm sự thiếu chính xác của việc quản lý hàng tồn kho, cũng như
minh bạch hơn trong quy trình hậu cần (Chi phí hậu cần; Thời gian giao hàng; Sự
chậm trễ vận chuyển, Thay đổi số lượng lô hàng, Giảm hàng tồn kho, Mất/thiệt hại
hàng hóa; Tần suất dịch vụ; Độ chính xác dự báo; Độ tin cậy, Tính linh hoạt; Khối
lượng vận chuyển, Ứng dụng, v.v.). Tất cả những điều này là chìa khóa để tăng năng
suất và doanh thu, do đó, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế (Mohamed, 2018).
Bảng 1.3: Các lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Tác giả
Ekaterina
Uglovskaia
(2017)

Các lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
- Lập kế hoạch và kiểm soát nâng cao với dữ liệu có được
trong việc sản xuất kinh doanh.
- Dễ dàng tiếp cận với những phản ứng nhanh của những thay

đổi về nhu cầu của khách hàng.

- Hiệu quả sản xuất/tài nguyên bền vững hơn trong sản xuất

kinh doanh (vật liệu, năng lượng, con người).
- Chất lượng cao hơn, sản xuất linh hoạt hơn.
- Tăng năng suất cao hơn.
- Phản ứng đột xuất trước những thay đổi của thị trường một


20/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

cách nhanh nhất nhờ công nghệ mang lại.
- Cá nhân hóa sản phẩm theo nhu cầu riêng lẻ khách hàng.
- Mức độ hài lòng của khách hàng mới được nâng cao.
- Tăng lợi thế cạnh tranh bằng cách triển khai mô hình kinh

doanh kỹ thuật số một cách thành công và sáng tạo hơn.
- Giảm chi phí và chất thải ra ngoài xã hội.
- Điều kiện làm việc an toàn hơn.
- Nơi làm việc mới hơn.
- Cân bằng cuộc sống công việc hơn.
- Tăng doanh thu cho tổ chức.
- Tổ chức đổi mới hình ảnh theo hướng tích cực.
- Giảm sản xuất thừa thải và chất thải không cần thiết.
- Giảm tiêu thụ năng lượng vì các nhiệm vụ sản xuất được

quản lý rất chặt chẽ.
Waibel và cộng
sự (2018)

- Giảm chất thải đặc biệt là trong giai đoạn phát triển sản


phẩm.
- Giảm chi phí vận chuyển và đi lại.
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Đóng góp tích cực vào việc quản lý nhà máy sản xuất rất

Pereira và
Romero (2017)

linh hoạt.
- Sản xuất phi tập trung và số hóa, trong đó các yếu tố sản
xuất có thể tự kiểm soát.
- Các sản phẩm sẽ trở nên mô-đun và cấu hình nhiều hơn, thúc

đẩy tùy biến đại chúng để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của
khách hàng.
- Các mô hình kinh doanh sáng tạo mới, chuỗi giá trị đang trở

nên nhạy bén hơn, tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc loại
bỏ các rào cản giữa thông tin và cấu trúc vật lý.
- Số hóa bao gồm sự hội tụ giữa thế giới vật lý và thế giới ảo

và sẽ có tác động rộng khắp trong mọi lĩnh vực kinh tế.


21/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

- Sự đổi mới theo chiều hướng công nghệ hóa sẽ đóng một vai

trò quan trọng trong việc tăng năng suất và khả năng cạnh

tranh.
- Chuyển đổi công việc và các kỹ năng cần thiết, tránh những

gì được gọi là thất nghiệp công nghệ, xác định lại các công việc
hiện tại và thực hiện các biện pháp để điều chỉnh lực lượng lao
động cho các công việc mới sẽ được tạo ra.
- Năng lực mới và cần thiết phải tạo cơ hội để có được các kỹ

năng cần thiết thông qua đào tạo chất lượng cao.
- Công nhân sẽ có một phần lớn hơn nhiều khi thực hiện các
nhiệm vụ phức tạp và gián tiếp như cộng tác với máy móc
trong công việc hàng ngày của họ.
- Công nhân sẽ phải (1) giải quyết các vấn đề không có khuôn

khổ cụ thể, (2) làm việc với thông tin mới và (3) thực hiện một
Hugo Karre và

số nhiệm vụ thủ công không thường xuyên.

cộng sự (2017)

- Giảm việc sử dụng sức lực, tư duy cao hơn bằng cách sử

dụng khung xương, thiết bị định vị, robot hoặc tự động hóa các
nhiệm vụ đơn điệu; Giảm đi sự ghi nhớ không cần thiết bằng
cách hiển thị thông tin chi tiết và các yêu cầu có sẳn lên màn
hình; Giảm số lượng lỗi xảy ra bằng cách quan sát thời gian
Yasanur (2018)

thực hiện quy trình và hướng dẫn công việc dựa trên kỹ năng.

- Chi phí hậu cần được giảm thiểu: Thay đổi trong tiết kiệm
chi phí hậu cần về vận chuyển, lưu kho, vận chuyển hàng tồn
kho và chi phí quản lý.
- Thời gian giao hàng được cải tiến: Thay đổi trong cải tiến

giao hàng, thời gian chu kỳ, thời gian giao hàng.
- Vận chuyển chậm trễ được giảm thiểu: Thay đổi số lượng lô

hàng bị trì hoãn.
- Giảm hàng tồn kho: Thay đổi về khối lượng hàng tồn kho.
- Mất/hư hỏng: Thay đổi số lượng hàng hóa bị mất và / hoặc


22/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

bị hư hỏng do hư hỏng, trộm cắp và tai nạn.
- Tần suất dịch vụ: Thay đổi tốc độ sử dụng (hệ số tải),

khoảng thời gian thường xuyên được gia tăng.
- Dự báo chính xác: Cho thấy chính xác số lượng hàng hóa,

dịch vụ.
- Độ tin cậy: Thay đổi về chất lượng hậu cần về vận chuyển,

hàng tồn kho và kho bãi, ví dụ: giao hàng đúng thời gian theo
lịch trình.
- Tính linh hoạt: Thay đổi các điều kiện lập kế hoạch theo

hướng cụ thể và rõ ràng, dễ theo dõi.
- Khối lượng vận chuyển: Khối lượng vận chuyển được nâng


cao mà không phải mất thêm chi phí.
- Ứng dụng: Các ứng dụng phù hợp để số hóa trong các quy

trình hậu cần.
- Tăng mạnh tính hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
- Công nghiệp 4.0 được coi là một trong những động lực

chính cho sự tăng trưởng của mức doanh thu, ngay cả khi việc
McKinsey
Digital (2015)

triển khai bất cứ công việc lớn hay nhỏ cũng sẽ đòi hỏi các
khoản đầu tư đáng kể cho các doanh nghiệp.
- Số liệu thống kê được tạo và thu thập theo cách tự động, vì

vậy phản hồi nhanh hơn.
Koch và cộng sự

- Dự báo sẽ dẫn đến tăng 6% việc làm trong mười năm tới.
- Tăng năng suất: hiệu quả hoạt động sẽ tăng trung bình 3,3%

(2014)

mỗi năm trong 5 năm tiếp theo dẫn đến giảm chi phí trung bình
hàng năm là 2,6%.
- Doanh thu sẽ tăng nhanh hơn và cao hơn chi phí phát sinh để

tự động hóa hoặc số hóa quy trình sản xuất theo Công nghiệp
4.0.

- Tăng năng suất: Chỉ riêng ngành công nghiệp ô tô, năng suất

dự kiến sẽ tăng 10%, 20% một khi Công nghiệp 4.0 được thực


23/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

hiện đầy đủ.
Nguồn: Tổng hợp
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho thấy sự kết nối của con người, công nghệ
thông tin và hệ thống các mạng tạo giá trị cao như Internet vạn vật, tự động tối ưu
hóa và tự tổ chức vận hành tác động đến tất cả các quy trình của tổ chức khi tổ
chức quyết định áp dụng cách sản xuất mới trong thời đại công nghiệp 4.0. Ví dụ,
dữ liệu lớn đáp ứng nhu cầu của mọi tổ chức, khả năng xử lý dữ liệu. Tuy nhiên,
một số lợi ích rõ ràng có thể được xác định từ việc triển khai Công nghiệp 4.0 là
tính linh hoạt, tiêu chuẩn chất lượng, hiệu quả, v.v... Do đó, điều này sẽ cho phép
các tổ chức đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo ra các giá trị mới và cao hơn. Tuy
nhiên, phần lớn các tổ chức ngần ngại bắt đầu các quy trình chuyển đổi kỹ thuật số
của họ do các rào cản thực hiện đó có thể là vấn đề về tài chính và thiếu kiến thức
chuyên môn.
1.3. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành ngân hàng
Tiếp nối sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ngành nghề đều
có sự thay đổi lớn, đối với ngành ngân hàng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã
thúc đẩy các ngân hàng phát triển theo hướng ngân hàng số, bên cạnh đó là những
cơ hội và thách thức mà ngành ngân hàng phải đón nhận trong thời đại của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
Đối với hoạt động ngân hàng Việt Nam nói chung, cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 sẽ mang lại cơ hội cho việc ứng dụng công nghệ quản trị thông minh bằng trí
tuệ nhân tạo và tự động hóa trong quy trình nghiệp vụ; đẩy nhanh tiến trình hướng
tới mô hình chuẩn trong tương lai, trong đó bao gồm hoạt động thanh toán không

dùng tiền mặt.
Đồng thời, những tiến bộ từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là động lực giúp
các ngân hàng trong nước phát triển và cạnh tranh với các ngân hàng tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. Một số ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 như Internet, điện toán đám mây, lưu trữ dữ liệu quy mô lớn (Big Data), IoT,…


24/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

sẽ giúp các ngân hàng thương mại trong nước định hình lại mô hình kinh doanh,
quản trị, thanh toán điện tử, hướng tới việc xây dựng các ngân hàng kỹ thuật số
thông minh trong tương lai.
Công nghệ số sẽ góp phần thay đổi dịch vụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
Đến năm 2018, việc kinh doanh sử dụng công nghệ số sẽ đóng góp 44% doanh thu
ngân hàng (so với mức 32% năm 2014 theo Tập đoàn BamBoo Capital). Đến năm
2020, tài sản do các chuyên gia tư vấn trực tuyến tự động (robo-adviser) quản lý sẽ
tăng 68%/năm, lên đến 2.200 tỷ USD (theo công ty tư vấn kinh doanh AT Kearney
2015); 60% đầu tư công nghệ thông tin sẽ dành cho điện toán đám mây (theo IDC
2015). Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích kinh doanh (business
analytics) sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hình 1.8: Dự báo số người dùng dịch vụ ngân hàng số tại Châu Á (đơn vị tính:
triệu người)
Nguồn: Cấn Văn Lực (2018)
Bên cạnh những mặt đạt dược, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đã để lại
những khó khăn lớn cho lĩnh vực thanh toán cũng như việc cần thiết phải hoàn
thiện khung pháp lý liên quan đến việc phát triển công nghệ phục vụ cho thanh
toán trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trong đó, phải thừa nhận
rằng, các vấn đề liên quan đến pháp lý và thủ tục hành chính là những vấn đề khó
khăn và phức tạp mà việc nghiên cứu đề xuất không thể thực hiện trong thời gian
ngắn mà cần nghiên cứu lâu dài, bám sát thực tiễn thông qua cac kinh nghiệm, trải

nghiệm với các giao dịch đã phát sinh, đang dần hình thành và phát sinh trong
tương lai trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, việc xác định được mô hình kinh doanh
đúng đắn, cách thức quản trị và các hình thức thanh toán là vô cùng khó khăn, cần
phải được xem xét kỹ lưỡng và theo dõi diễn biến của thị trường, cũng như các nhu
cầu thiết yếu nhất của khách hàng, các mô hình ngân hàng di động, ngân hàng số


25/Biên soạn: Ngô Đức Chiến

hay ngân hàng không giấy tờ, ngân hàng ứng dụng công nghệ cao cần được các tổ
chức xem xét, nghiên cứu và áp dụng để đáp ứng nhu cầu trong thời đại cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Không những thế, với sự phát triển cao của công nghệ hiện nay sẽ kéo theo các
tội phạm với các hình thức vi phạm vô cùng tinh vi và khôn khéo, do đó vấn đề bảo
mật thông tin cần được xem xét và đánh giá kỹ lưỡng hơn bao giờ hết torng lĩnh
vực tài chính hiện nay. Việc thanh toán qua thẻ, qua các hình thức trực tuyến ngày
càng rủi ro hơn bởi sự theo dõi và đánh cắp của các tội phạm công nghệ cao, mà
điều này không giới hạn về phạm vi quốc gia. Các tội phạm với những thủ đoạn
mới, các hình thức tinh vi mới mà các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính
không tìm hiểu có thể không theo kịp để hỗ trợ các tổ chức tài chính giảm thiểu các
rủi ro có thể xảy ra. Chính vì vậy, thách thức lớn cho ngành Ngân hàng và lĩnh vực
thanh toán đó chính là việc bảo mật thông tin, hỗ trợ khách hàng trong việc thông
tin, dữ liệu bị đánh cắp, nâng cao tính tin cậy, sự đảm bảo của hệ thống thanh
toán, hoạt động của ngân hàng lên mức cao nhất có thể. Tuy nhiên, vấn đề về trình
độ, năng lực, cả số lượng lẫn chất lượng về đội ngũ nhân viên luôn là cản trở lớn.
Năm 2016, công ty tư vấn và phân tích thị trường ORC (Mỹ) đã tiến hành khảo
sát 568 đơn vị tại 74 quốc gia, kết quả đã chỉ ra được 10 mối đe dọa lớn nhất đối
với lĩnh vực tài chính ngân hàng đó là: tấn công mạng, lỗ hổng dữ liệu, cắt điện
thiết bị công nghệ thông tin không theo kế hoạch, khủng bố, sự cố gây mất an toàn

thông tin, gián đoạn cung cấp tiện ích, gián đoạn chuỗi cung ứng, thời tiết bất lợi,
thiếu cán bộ có tay nghề và an toàn và sức khỏe. Những mối đe dọa này ngày càng
theo đuổi và bám sát hơn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong thời đại cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Từ năm 2008, ngân hàng Nhà nước cho thí điểm ứng dụng công nghệ trong lĩnh
vực tài chính FINTECH (Financial Technology), cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử,
đến nay, đã có khoảng 40 công ty fintech hoạt động, chủ yếu cung cấp dịch vụ
thanh toán. Từ đầu năm 2017 đến hết tháng 9/2017, việc thanh toán qua mã QR


×