Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tác động của các cú sốc bên ngoài đến các biến số kinh tế vĩ mô của việt nam và một số quốc gia ở đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI ĐẾN
CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA Ở ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI ĐẾN
CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA Ở ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn là Tiến Sỹ Lê Thị Khoa Nguyên. Nội dung nghiên cứu và các
số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
1. Phần mở đầu .......................................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 2
1.5 Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 3
1.6 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................. 3
1.7 Kết cấu của đề tài............................................................................................. 4
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.......................................................................... 5
2.1 Tổng quan lý thuyết cú sốc kinh tế .................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm cú sốc kinh tế .......................................................................... 5
2.1.2 Tác động của cú sốc bên ngoài đến nền kinh tế của một quốc gia .......... 6

2.2 Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ................................................ 17


2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 17
2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 26
3. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu .................................................................. 29
3.1 Mô hình SVARX ........................................................................................... 29
3.2 Xác định ma trận cấu trúc .............................................................................. 30
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 32
4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 37
4.1 Kết quả các kiểm định ban đầu ...................................................................... 37
4.1.1 Kết quả kiểm định tính dừng ADF........................................................ 37
4.1.2 Kết quả kiểm định độ trễ mô hình theo từng nước ............................... 38
4.1.3 Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests ........................... 39
4.2 Tầm quan trọng của các biến ngoại sinh đến các biến nội sinh .................... 40
4.3 Tác động của các cú sốc ngoại sinh đến các biến nội sinh ............................ 45
4.3.1 Phản ứng của sản lượng trước các cú sốc bên ngoài ............................ 45
4.3.2 Phản ứng của CPI trước các cú sốc bên ngoài ...................................... 48
4.3.3 Phản ứng của tỷ giá trước các cú sốc bên ngoài ................................... 51
5. Kết luận ............................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
ADF: Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Augmented Dickey Fuller
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP: Tổng sản lượng quốc gia
IFS: Hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
RIP: Tổng sản lượng công nghiệp
SVAR: Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc (Structural Vector Autoregression
hay Structural VAR)
VAR: Mô hình vector tự hồi quy (Vector Autoregression)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ chế lan truyền của các cú sốc tiền tệ đến kinh tế vĩ mô của một quốc
gia .............................................................................................................................. 8
Bảng 2.2: Tỉ trọng xuất nhập khẩu so với GDP ở từng quốc giai đoạn 2000 - 201210
Bảng 2.3 : Cơ chế truyền dẫn cú sốc giá dầu và giá lương thực ............................. 15
Bảng 3.1: Bảng cấu trúc ma trận đơn vị .................................................................. 31
Bảng 3.2: Các biến trong mô hình cấu trúc tự hồi quy véc tơ (SVAR)................... 33
Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ADF ...................................................................... 37
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định VAR lag exclusion Wald tests của Việt Nam .......... 39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests của Việt Nam ...... 40
Bảng 4.4: Phân rã phương sai của GDP đến các cú sốc bên ngoài ......................... 41
Bảng 4.5: Phân rã phương sai của CPI đến các cú sốc bên ngoài ........................... 42
Bảng 4.6: Phân rã phương sai của tỉ giá hối đoái danh nghĩa đến các cú sốc bên
ngoài. ....................................................................................................................... 44
Bảng 4.7: Phân rã Cholesky của GDP đến các cú sốc bên ngoài ............................ 47
Bảng 4.8: Phân rã Cholesky của CPI đến các cú sốc bên ngoài .............................. 49
Bảng 4.9: Phân rã Cholesky của NER đến các cú sốc bên ngoài ............................ 52
PL 1.1: Kết quả kiểm định VAR lag exclusion Wald tests của Malaysia
PL 1.2: Kết quả kiểm định VAR lag exclusion Wald tests của Thái Lan
PL 1.3: Kết quả kiểm định VAR lag exclusion Wald tests của Philippines



PL 1.4: Kết quả kiểm định VAR lag exclusion Wald tests của Singapore
PL 2.1: Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests của Malaysia
PL 2.2: Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests của Thái Lan
PL 2.3: Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests của Philippines
PL 2.4: Kết quả kiểm định VAR residual Portmanteau Tests của Singapore


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Phản ứng của GDP Việt Nam trước các cú sốc bên ngoài. ...................... 46
Biểu đồ 4.2: Phản ứng CPI Việt Nam trước các cú sốc bên ngoài ................................ 51
Biểu đồ 4.3: Phản ứng của tỷ giá Việt Nam trước các cú sốc bên ngoài ...................... 51
PL 3.1: Biểu đồ phản ứng của Malaysia
PL 3.2: Biểu đồ phản ứng của Thái Lan
PL 3.3: Biểu đồ phản ứng của Philippines
PL 3.4: Biểu đồ phản ứng của Singapore


1

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cú sốc kinh tế không còn là một khái niệm mới mẻ nhưng vẫn là một ẩn số
đối với các nhà hoạch định chính sách. Từ cuối năm 2007, thế giới đã chứng kiến
sự mất cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường hàng hóa, cộng với những bất ổn
của thị trường tài chính. Các cú sốc ngoại sinh bắt đầu lan rộng ra và ảnh hưởng
đến nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế mới nổi, đang vào
giai đoạn phát triển. Tác động không lường trước được của các cú sốc ngoại sinh
khiến cho các nhà hoạch định chính sách quan ngại trước những phản ứng trong
nước đối với các chính sách được thực thi khi có bất kỳ cú sốc nào xảy ra, cũng
như cân nhắc trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, đầu tư và thương mại.

Cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997-1998 đã nhấn mạnh vai trò của sự dẫn
truyền các cú sốc trong lĩnh vực tài chính. Những thiệt hại của các nước Đông Á bị
ảnh hưởng bởi sự truyền dẫn trong giai đoạn này đã được giải thích do mức độ hội
nhập của các quốc gia (Corsetti et al., 1999), cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau của
họ (Kaminsky et al., 2003). Cuộc khủng hoảng này đã thúc đẩy các nước tăng
cường hợp tác trên quy mô khu vực nhằm cải thiện sự ổn định tiền tệ. Sau sự sụp
đổ của Lehman Brothers đã một lần nữa đề cao các vấn đề về độ nhạy cảm của các
quốc gia Đông Á đến những biến động ngoại sinh. Nhằm đối phó với khủng hoảng
toàn cầu, các nhà chức trách đã tăng cường hợp tác trên qui mô khu vực bằng cách
ký một thỏa thuận đa phương của sáng kiến Chiang Mai công bố vào đầu năm
2009. Các thỏa thuận này tạo ra quỹ 120.000.000.000 đô la nhằm ngăn chặn một
cuộc khủng hoảng thanh khoản giữa những quốc gia tham gia ký kết.
Hiện nay, các cú sốc kinh tế có tác động mạnh mẽ cả về tích cực lẫn tiêu cực
đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng và một số quốc gia Đông Nam Á nói chung.
Chính vì thế, việc đo lường, đánh những tác động của cú sốc bên ngoài nhằm góp
phần củng cố nhận định các cú sốc bên ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đến
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô ở các nền kinh tế Đông Nam Á mới nổi.


2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung vào giải quyết hai vấn đến chính sau đấy:
Thứ nhất là đánh giá tầm quan trọng các cú sốc bên ngoài đến thị
trường Việt Nam và một số quốc gia ở Đông Nam Á;
Thứ hai là đo lường mức độ ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài đến
thị trường Việt Nam và một số quốc gia ở Đông Nam Á. Từ đó, có được sự so sánh
về mức độ chịu ảnh hưởng của các biến vĩ mô Việt Nam so với các quốc gia: Thái
Lan, Malaysia, Singapore và Philippin là như thế nào.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
Các cú sốc bên ngoài (cụ thể ở đây là cú sốc từ Mỹ) giữ vai trong
quan trọng như thế nào đối với các biến số kinh tế vĩ mô đến các quốc gia mới nổi ở
Đông Nam Á?
Mức độ tác động của các cú sốc bên ngoài đến thị trường Việt Nam và
các quốc gia Đông Nam Á cụ thể ra sao?
1.4 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng mô hình Structural Vector Autoregression (Structural
VAR), gọi tắt là SVAR, để nghiên cứu tác động của các cú sốc bên ngoài đã tác
động như thế nào tới các biến số kinh tế vĩ mô trong nước. Dữ liệu lấy theo quý từ
Q1.1996 đến Q4.2012 bao gồm các chỉ số kinh tế chính đặc trưng cho quá trình hội
nhập của Việt Nam nói riêng và các quốc gia Đông Nam Á nói chung. Dữ liệu cơ sở
cho các cú sốc ngoại sinh bao gồm cú sốc giá dầu, cú sốc sản lượng Mỹ, đại diện
cho cú sốc tiền tệ của Mỹ là sự biến động lãi suất FED; chỉ số chứng khoán S&P
500 đại diện cho cú sốc tài chính Mỹ. Các biến kinh tế vĩ mô đặc trưng ở mỗi quốc
gia bao gồm sản lượng thực tế, lạm phát và tỷ giá so với đồng đô la Mỹ. Mẫu bao
gồm 5 quốc gia: Malaysia, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.


3

1.5 Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR, phương pháp này được xem là linh
hoạt vì nó có thể chứa nhiều mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô dựa trên lý
thuyết kinh tế và lần lượt cho phép chúng ta xác định được mức độ ảnh hưởng của
những cú sốc. Điểm mới của bài nghiên cứu là sự bổ sung nhằm tìm hiểu sự tương
đồng giữa kinh tế Việt Nam so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Các
nghiên cứu trước đây dù là nghiên cứu ở khu vực Châu Á hay Đông Nam Á cũng
loại trừ Việt Nam ra khỏi nghiên cứu một phần là vì thiếu dữ liệu, một phần cũng là
do Việt Nam mở cửa hội nhập chưa lâu. Do đó, tác giả lựa chọn mốc nghiên cứu từ

1996 đến 2012.
1.6 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Sử dụng mô hình VAR cấu trúc trong giai đoạn từ 1996 đến 2012 để nghiên
cứu tác động của các cú sốc ngoại sinh Mỹ đến 05 nước mới nổi Đông Nam Á. Kết
quả cho thấy các cú sốc ngoại sinh đều có vai trò quan trọng đến sự biến động các
biến số kinh tế vĩ mô của từng quốc gia, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các quốc
gia là không giống nhau
Nghiên cứu cũng cho thấy diễn biến của lạm phát thì khá nhạy và mạnh
trước các cú sốc ngoại sinh. Tuy nhiên mức độ biến động và thời gian diễn biến sau
khi có cú sốc tác động là khác nhau giữa các quốc gia và các loại cú sốc.
Tác động của cú sốc về biến động của giá dầu có tác động mạnh nhất đến sự
biến động các biến số kinh tế vĩ mô của các quốc gia Đông Nam Á.
Tác động của cú sốc về lãi suất của FED có tác động không nhiều và không
đồng đều tới các quốc gia Đông Nam Á.
1.7 Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của bài nghiên cứu bao gồm năm phần, với bố cục như sau:
1. Phần mở đầu giới thiệu về vấn đề nghiên cứu


4

2. Tổng quan lý thuyết về cú sốc ngoại sinh, các nghiên cứu trước trên giới
và tại Việt Nam
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu
5. Phần cuối là kết luận của bài nghiên cứu về các kết quả đạt được, hạn chế
cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5


2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan lý thuyết về cú sốc kinh tế
2.1.1 Khái niệm cú sốc kinh tế
Trong kinh tế học, cú sốc là một sự kiện bất ngờ hoặc không thể lường trước
được có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến nền kinh tế. Về mặc thực nghiệm, cú
sốc kinh tế đặc biệt đề cập đến những sự kiện xảy ra bên ngoài của một hệ thống
kinh tế nhưng có ảnh hưởng quan trọng đến bên trong hệ thống (Thomas J. Sargent
và Christopher A. Sims, 2011).
Một cú sốc kinh tế có thể được gây ra bởi nhiều sự kiện khác nhau, đó có thể
là kết quả của thiên tai, các cuộc tấn công khủng bố hoặc các sự kiện phi kinh tế có
khả năng ảnh hưởng đến các nền kinh tế trong khu vực.. Thiên tai có thể gây ra
những cú sốc kinh tế bằng cách phá hủy hàng tồn kho, phá hủy nhiều phương tiện
sản xuất, hoặc tạo ra một nhu cầu đột ngột trong lĩnh vực xây dựng hay vật tư y
tế….Sự ra đời của công nghệ mới cũng có thể dẫn đến một cú sốc kinh tế trong một
số trường hợp như công nghệ mới có thể làm tăng việc cung cấp một sản phẩm nhất
định. Những cú sốc về nhu cầu thường bắt nguồn từ các hoạt động của chính phủ,
tăng hay giảm thuế, thay đổi trong chính sách tiền tệ hoặc chính sách tài khoá cũng
có thể dẫn đến những thay đổi bất ngờ trong nhu cầu tiêu dùng.
Về mặc hình thức, cú sốc kinh tế bao gồm tác động của các biến nội sinh và
biến ngoại sinh
Biến nội sinh: là các biến có nguồn gốc trong nước, nguyên nhân gây ra bởi
các yếu tố trong nước như sự thay đổi trong chi tiêu của chính phủ, tăng giảm lãi
suất hay thuế suất…
Biến ngoại sinh: là các biến bắt nguồn từ nước ngoài, nguyên nhân gây ra bởi
các yếu tố bên ngoài như sự biến động giá cả hàng hóa thế giới (giá dầu, giá gạo..)
các cú sốc trong thương mại, sự thay đổi lãi suất của FED…


6


Sự tác động của các cú sốc kinh tế lên một quốc gia theo nhiều phương thức
truyền dẫn khác nhau. Có thể là biến động của giá dầu, giá lương thực thế giới ảnh
hưởng lên giá cả hàng hóa trong nước, gây ra lạm phát, giá cả hàng hóa cao trong
khi đó thu nhập chưa tăng kịp đã làm giảm mức tiêu thụ hàng hóa, kéo theo sản
xuất trì trệ, hàng hóa tiêu thụ chậm hơn, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp cũng như thu
nhập thực trong dân cư giảm do chi phí sinh hoạt tăng lên. Việc tiêu thụ hàng hóa
khó khăn, đẩy doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn, thu nhập ròng giảm, khiến
lượng tiền dành tái đầu tư cũng giảm theo. Lạm phát tăng lên dẫn đến việc Ngân
hàng nhà nước phải can thiệp bằng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất để hút
tiền trong dân cư, kết quả là lạm phát giảm nhưng lượng tiền cho đầu tư giảm
theo kéo kinh tế tăng trưởng chậm hơn,…
Tại các quốc gia mà tốc độ tăng trưởng kinh tế liên quan trực tiếp đến dịch
vụ, thương mại quốc tế và dòng vốn nước ngoài sẽ không tránh khỏi những tác động
từ các cú sốc ngoại sinh. Sự hiện diện của các cú sốc kinh tế bao gồm cú sốc ngoại
sinh hay cú sốc nội sinh đều đặt ra yêu cầu của chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa được sử dụng phải kịp thời đối phó với những biến động, tránh tổn thương cho
nền kinh tế.
2.1.2 Tác động của cú sốc bên ngoài đến nền kinh tế của một quốc gia
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế ngày càng gia tăng và mở rộng
đã nêu bật nhiều vấn đề về tầm ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài. Đặc biệt là
những nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những cú sốc từ bên ngoài.
Ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài lên một quốc gia theo nhiều phương
thức truyền dẫn khác nhau, tác động lên các biến số kinh tế vĩ mô trong nước theo
các mức độ khác nhau. Phương thức lan truyền này có thể được mô phỏng qua
bài nghiên cứu về tác động của các cú sốc kinh tế lên kỳ vọng của các yếu tố trong
một quốc gia ( Jarir Ajluni, 2005)


7


Bảng 2.1: Cơ chế lan truyền của các cú sốc tiền tệ đến kinh tế vĩ mô
của một quốc gia

Các cú sốc ngoại sinh

Ngân hàng
TW:
Lãi suất (r)

Cú sốc giá dầu thế giới, chính sách tiền tệ,
chính trị các nước...

Cung tiền M

Các kỳ vọng

Tỷ suất sinh lợi thị
trƣờng (Rm)

Lạm phát
kỳ vọng

Cho vay

Đầu tƣ

Sản lƣợng (Y)

Tiêu dùng


Giá trị tài sản

TỔNG CẦU
C+I+G+(X-M)

Dòng vốn
Xuất Khẩu

GĐ 2

Tỷ giá hối đoái
Lạm phát trong
nước

Nhập Khẩu
GĐ 1
GĐ 3

LẠM PHÁT

Nguồn: paper “Monetary Policy Shocks in a small open economy: assessing
the “Puzzles” of Monetary Policy by SVAR” của Jarir Ajluni (2005)
Cơ chế truyền tải các cú sốc phải mất một thời gian để tạo ra ảnh hưởng đến
lạm phát và các biến kinh tế khác. Những ảnh hưởng tức thời của cú sốc bên ngoài
khiến cho chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước sẽ tạo ra những thay đổi về lãi
suất, tỷ giá và giá cả tài sản. Đặc biệt là trong nền kinh tế mở với quy mô nhỏ, sự


8


thay đổi trong tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu, hay những thay đổi lãi suất sẽ có tác động trực tiếp vào nhu cầu trong nước.
Bên cạnh đó, thay đổi lãi suất trực tiếp ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, điều này đã
ảnh hưởng đến các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Các cú sốc bên ngoài tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các biến vĩ mô
trong nước. Phương thức tác động trực tiếp lên giá cả hàng hóa trong nước, sản
lượng hoặc tác động gián tiếp lên kỳ vọng của người dân dẫn tới sự tác động lên
sản lượng sản xuất và giá cả hàng hóa, lạm phát trong nước,…
Kết quả tính toán từ Aseanstat cũng cho thấy rằng, hầu hết các nước
ASEAN là những nước mà phần trăm xuất nhập khẩu trên GDP rất cao (trên
20%). Do đó các nước ASEAN tiếp xúc rất nhiều với các cú sốc giá hàng hóa,
đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.


9

Bảng 2.2: Tỉ trọng xuất nhập khẩu so với GDP ở từng quốc giai đoạn 2000 - 2012
STT Quốc gia

Tỉ trọng xuất khẩu

Tỉ trọng nhập khẩu

(đơn vị %)

(đơn vị %)

1


Bruney

31.20

66.88

2

Campuchia

41.28

46.21

3

Indonesia

21.67

25.99

4

Lào

25.82

14.12


5

Malaysia

70.40

88.43

6

Myanmar

15.53

22.54

7

Phillipines

35.84

31.60

8

Singapore

153.74


170.88

9

Thái Lan

59.68

61.04

10

Việt Nam

76.89

63.06

Nguồn : Dựa trên số liệu tính toán từ Aseanstat, IMF
Cú sốc giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng đến các nền kinh tế mới nổi theo
nhiều cách khác nhau. Giá hàng hóa tăng cao làm tăng doanh thu trong lĩnh vực
xuất khẩu, có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Mức độ tác động này
phụ thuộc vào mức độ hội nhập và mức độ đa dạng hóa nền kinh tế trong nước. Nền
kinh tế hội nhập sâu và đa dạng có thể được thúc đẩy bởi một ngành xuất khẩu đang
phát triển một cách vượt bậc. Từ đó, sự gia tăng của giá cả hàng hóa tạo ra một cú
sốc cung có tác động tiêu cực, đẩy giá thành trong nước lên cao hơn.
Mặc dù cú sốc giá hàng hóa có thể được coi như là một động lực quan trọng
của chu kỳ kinh doanh trong nền kinh tế mới nổi, nhiều tài liệu đã nghiên cứu về
vấn đền này. Chẳng hạn như một cú sốc sản lượng trên thế giới có tác động tích cực
để tạo ra một sự bùng nổ trong các nền kinh tế mới nổi phụ thuộc vào hàng hóa xuất



10

khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Mặt khác, các cú sốc về chính sách tiền tệ của
các cường quốc trên thế giới có thể là nguồn gốc của sự mất cân bằng trong nước.
Ví dụ, sự gia tăng lãi suất của FED có thể dẫn đến một loạt các loại hành vi tại các
thị trường tài chính quốc tế hàng đầu, ảnh hưởng đến dòng chảy của thị trường vốn
quốc tế và làm giảm giá đồng nội tệ. Động thái này cũng có khả năng làm tăng lãi
suất trong nước hoặc gây lo ngại về rủi ro cho các nhà đầu tư quốc tế, một trong số
các lo ngại đó sẽ làm tăng phí bảo hiểm rủi ro quốc gia ( Neumeyer và Perri, 2005);
hoặc các ngân hàng trung ương trong nước đáp ứng với sự gia tăng lãi suất quốc tế.
Vì vậy, điều quan trọng là những cú sốc sản lượng thế giới cũng như các cú sốc về
chính sách tiền tệ thế giới phải đánh giá vai trò của các yếu tố bên ngoài trong việc
thúc đẩy sự biến động trong nước trong các nền kinh tế mới nổi. Bên cạnh đó, các
cú sốc ngoại sinh có thể gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính, bất ổn tiền tệ, và
những biến động trên thị trường hàng hóa.
Khủng hoảng tài chính
Các cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính có thể bao gồm những thay
đổi không lường trước được của dòng vốn chảy vào các thị trường mới nổi; khủng
hoảng chứng khoán, bất động sản và ngân hàng; hay khủng hoảng nợ quốc gia như
đã xảy ra trong những năm gần đây.
Bốn mươi năm qua, thế giới đã chứng kiến ba chu kỳ tăng trưởng và suy
thoái về dòng vốn ở các nước đang phát triển. Chu kỳ đầu tiên diễn ra sau những cú
sốc dầu mỏ năm 1973 và nguyên nhân được cho là xuất phát từ việc xoay vòng
đồng đô-la dầu mỏ (recycling of petrodollars) của các quốc gia thuộc tổ chức các
nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) qua hệ thống ngân hàng Luân-đôn. Đây là thời kỳ
tăng trưởng cao, nhưng cũng phải hứng chịu thâm hụt ngân sách, thâm hụt cán cân
thanh toán vãng lai và lạm phát. Giai đoạn này kết thúc vào năm 1982 với cuộc
khủng hoảng nợ quốc tế, xuất phát từ Mê-hi-cô, sau đó lan nhanh ra các nước còn

lại của khu vực Mỹ La-tinh


11

Chu kỳ thứ hai bắt đầu khoảng năm 1990 và gắn liền với thuật ngữ “các thị
trường mới nổi”. Các dòng vốn được thực hiện dưới dạng giao dịch chứng khoán
nhiều hơn là khoản vay ngân hàng và bao trùm trên phạm vi địa lý rộng hơn. Nhiều
nước tiếp nhận dòng vốn này đang ứng phó với sự sụp đổ của mô hình kinh tế XôViết bằng cách tiến hành các chương trình mới về tự do hóa, tư nhân hóa và mở
cửa. Chu kỳ thứ hai này chấm dứt bởi cuộc khủng hoảng Đông Nam Á, xuất hiện
đầu tiên tại Thái Lan vào tháng 6 năm 1997.
Chu kỳ thứ ba bắt đầu vào khoảng năm 2003. Chu kỳ này diễn ra gắn với
thuật ngữ „kinh doanh chênh lệch lãi suất ( nguồn vốn ngắn hạn chảy từ các quốc
gia có lãi suất danh nghĩa thấp tới các quốc gia có lãi suất danh nghĩa cao) và cụm
từ „BRICS‟ (Braxin–Nga–Ấn Độ–Trung Quốc), do hai quốc gia lớn ở châu Á (Ấn
Độ và Trung Quốc) nới lòng việc kiểm soát dòng chảy vốn.
Bất ổn về giá trị tiền tệ
Khi một quốc gia gặp khó khăn về tài chính, thì hậu quả nghiêm trọng có thể
xảy ra không chỉ là các cuộc đổ vỡ tiền tệ và vỡ nợ. Việc vay nợ quá mức cũng có
thể dẫn tới những đợt siêu lạm phát. Điển hình là siêu lạm phát tại Đức vào năm
1921-1923. Đồng mác Đức (papiermark) được sử dụng từ năm 1914 khi chế độ bản
vị vàng bị bãi bỏ. Tỷ giá với đồng USD ban đầu ở mức 4,2 mác/USD khi Chiến
tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Tuy nhiên, tháng 8/1923, người ta phải bỏ ra 1 triệu
mác Đức để đổi USD. Và đến tháng 11/1923, con số này đã tăng lên 238 triệu mác.
Đó là thời điểm xuất hiện sự rối loạn tâm lý mang tên “Zero Stroke” khi người dân
Đức phải giao dịch với lượng tiền trị giá đến hàng trăm tỷ mác Đức mỗi ngày và
chóng mặt với hàng dãy số 0 tưởng như bất tận.
Lạm phát cao buộc chính phủ Đức phải định giá lại đồng mác và thay đồng
papiermark bằng đồng rentenmark với tỷ giá 4,2 rentenmark/USD và cắt bớt 12 số 0
trên tờ tiền papiermark. Dù rất nhiều người tin rằng lạm phát phi mã ở Đức là hệ

quả trực tiếp từ việc chính phủ in quá nhiều tiền để chi cho chiến tranh, nhưng
nguyên nhân chính của việc này được cho là do Đức phải bồi thường khoảng tiền


12

sau chiến tranh được quy định trong hiệp ước Versailles, buộc Đức phải trả bằng
vàng hay ngoại tệ tương ứng thay vì đồng papiermark. Để mua số ngoại tệ này,
chính phủ Đức đã phải sử dụng đồng papiermark được đảm bảo bằng nợ chính phủ
và vì vậy đã làm tăng tốc độ phá giá đồng tiền.
Những biến động trên thị trƣờng hàng hóa
Dạng cú sốc cuối cùng là những biến động của thị trường thế giới đối với các
hàng hóa cơ bản, bao gồm dầu lửa, khoáng sản và nông sản. Bên cạnh những xoay
chuyển khó lường của giá cả hàng hóa trong giai đoạn hiện nay, các nhà hoạch định
chính sách ngày càng quan tâm hơn đến việc đánh giá tác động của giá dầu. Dầu là
một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới bởi
vì nó là nguồn cung cấp năng lượng chính để sử dụng trong cuộc sống của xã hội
hiện đại và công nghiệp. Do đó, dầu thô được xem như sản phẩm trung gian cũng
như hàng hóa tiêu dùng. Có những sản phẩm khác nhau của dầu thô, bao gồm dầu
hỏa , dầu diesel, xăng, khí đốt…Những thay đổi trong giá dầu thô hoặc bất kỳ các
sản phẩm cuối cùng nào của dầu cũng sẽ có tác động đến người sử dụng và các
quốc gia nói chung.
Hầu hết những thay đổi lớn trong giá dầu suốt 40 năm qua thường kéo theo
những biến động trong giá cả các sản phẩm nhiên liệu khác, khoáng sản và nông
sản. Các yếu tố đặc trưng ngành gần như không có vai trò trong các mối tương quan
tổng thể này. Ví dụ, các khoản trợ cấp ethanon của Hoa Kỳ cũng như các trận hỏa
hoạn ở Nga, lũ lụt tại Canada hay hạn hán tại Úc có thể lý giải hiện tượng tăng giá
ngũ cốc năm 2010, nhưng không thể lý giải được tình trạng giá dầu tăng liên tiếp.
Một mùa đông khắc nghiệt có thể giải thích việc giá dầu tăng, nhưng không thể lý
giải tại sao giá khoảng sản cũng tăng. Xu hướng giá cả tăng mạnh trong thập niên

qua, với các đỉnh cao vào năm 2008 và 2011, bao gồm nhiều loại hàng hóa khác
nhau mà nguyên nhân chắc hẳn là do những vấn đề kinh tế vĩ mô. Điều này có thể
được giải thích với việc nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chóng mặt, đặc biệt tại
Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển khác, nơi quá trình công nghiệp hóa


13

cần rất nhiều nguyên liệu đầu vào. Một nhân tố kinh tế vĩ mô khác góp phần vào
thực trạng trên là tỷ lệ lãi suất thực thấp trên phạm vi toàn cầu.
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá dầu thô đã có nhiều biến động
đáng kể. Xu hướng biến động của cung và cầu trong nền kinh tế toàn cầu cùng với
các hoạt động của OPEC liên tục ảnh hưởng đến giá dầu. Những thay đổi gần đây
của giá dầu trong nền kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức nhanh chóng và không lường
trước được. Trong ngắn hạn, các cú sốc giá dầu ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô thông
qua các kênh khác nhau, cụ thể là thông qua tác động của chúng trên thu nhập thực
tế, chi phí sản xuất… Ngoài ra, nếu sự biến động giá dầu là kéo dài, sẽ ảnh hưởng
đến sự thay đổi cấu trúc quan trọng của nguồn cung cấp các sản phẩm từ dầu của
các quốc gia chịu tác động của cú sốc giá dầu. Các kênh kinh tế vĩ mô chính thông
qua đó giá dầu tăng ảnh hưởng đến nền kinh tế nhất định bao gồm:
Nâng cao chi phí sản xuất. Kể từ khi dầu trở thành yếu tố đầu vào của việc
sản xuất, tăng giá dầu sẽ làm tăng chi phí sản xuất, trong trung và dài hạn có thể có
một thay thế dầu với năng lượng đầu vào rẻ hơn.
Tác động đến lạm phát. Dầu là một thành phần quan trọng trong chỉ số giá
tiêu dùng, tác động đầu tiên của giá dầu tăng cao là một sự gia tăng của lạm phát.
Mức độ truyền dẫn vào giá cả hàng hóa trong nước phụ thuộc vào phản ứng trước
những cú sốc đó.
Ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Thị trường tài chính phản ứng nhanh với
những thay đổi trong các biến kinh tế vĩ mô chính, như giá cổ phiếu, xếp hạng trái
phiếu và tỷ giá sẽ bị ảnh hưởng từ sự tăng giá dầu

Ảnh hưởng đến tâm lý. Sự không chắc chắn về giá dầu sẽ còn cao lâu dài
trong tương lai, người tiêu dùng có thể trì hoãn mua các sản phẩm liên quan đến dầu
(ví dụ như xe ô tô), hoặc giảm mức tiêu thụ dầu của họ.
Giá lương thực đang trở thành một vấn đề quan tâm hàng đầu trên toàn thế
giới. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ giữa giá lương
thực và các biến kinh tế vĩ mô. Những nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho


14

thấy giá lương thực có ảnh hưởng đến biến kinh tế vĩ mô như lạm phát, đầu ra, lãi
suất, tỷ giá hối đoái và các điều khoản thương mại .


15

Bảng 2.3 : Cơ chế truyền dẫn cú sốc giá dầu và giá lƣơng thực

Cơ chế truyền dẫn cú sốc giá dầu và giá lương thực
Cú sốc giá cả
ngoại sinh
Cú sốc giá
lương thực

Cú sốc giá dầu

Nhập khẩu
ròng

Nhập khẩu

tăng / xuất
khẩu giảm

Ảnh
hưởng
cung

Xuất khẩu ròng

Lạm phát tăng
Tỷ giá giảm
Lãi suất tăng
Giá chứng khoán

Mô hình dựa trên paper “Economic Effects of Oil and Food Price Shocks in
Asia and Pacific Countries: An Application of SVAR Model” của Fardous Alom
(2011)
Với hai cú sốc giá dầu và thực phẩm. Khi giá dầu tăng, chi phí sản xuất tăng
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất công nghiệp giảm. Bên cạnh đó, sự gia tăng của
nhập khẩu dẫn đến giảm xuất khẩu ròng làm cho sản lượng quốc gia giảm. Vì dầu
và lương thực tăng giá khi lạm phát tăng làm tăng nhu cầu về tiền bạc. Sự gia tăng
của lạm phát và lãi suất do cú sốc giá dầu và lương thực có thể có ảnh hưởng xấu


16

đến tỷ giá hối đoái. Điều này đưa ra hàm ý rằng các chỉ số kinh tế vĩ mô khác đang
bị ảnh hưởng bởi những cú sốc dầu và giá lương thực , nó sẽ cản trở khả năng sinh
lời của các ngành công nghiệp, từ đó làm giảm nhu cầu đối với chứng khoán trong
thị trường tài chính . Kết quả là , giá cổ phiếu trên thị trường sẽ giảm.

Khu vực châu Á – Thái Bình Dương hiện chiếm gần một nửa kim ngạch
thương mai toàn cầu và chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ. Hơn thế,
châu Á trong vài thập niên qua còn được nhắc tới như một khu vực phát triển năng
động nhất của thế giới với sự xuất hiện của các cường quốc tiềm năng như Trung
Quốc và Ấn Độ. Việt nam nói riêng và các quốc trong khu vực Đông Nam Á đang
ngày càng nâng cao vị thế cũng như sự phát triển kinh tế, mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong vai trò của một Ngân hàng trung ương, FED là ngân hàng của các
ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang Mỹ. FED được xây dựng để
đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và
ổn định hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước Mỹ, FED
ngày càng chứng mình được vai trò vô cùng quan trọng của mình trong hệ thống
ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến nền
kinh tế của nhiều quốc gia.
Trong thập kỷ qua, FED thường xuyên sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để
can thiệp thị trường nhằm đảm bảo rằng nền kinh tế Mỹ đã có thể duy trì lạm phát
ở mức thấp và tăng trưởng ổn định. Cuộc khủng hoảng tài chính 2008, FED duy trì
lãi suất quỹ liên bang trong khoảng 0-0,25% để đảm bảo tính thanh khoản và củng
cố niềm tin vào thị trường. Những thay đổi thường xuyên trong chính sách tiền tệ
của Fed sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và các nước trong
khu vực Đông Nam Á nói chung. Vì vậy, loại tác động của các cú sốc chính sách
tiền tệ của Mỹ trên sản lượng, lạm phát và tỷ giá của Việt Nam và một số quốc gia
mới nổi ở Đông Nam Á là gì? Các kênh truyền dẫn chính của tác động là gì? Các
nghiên cứu về những vấn đề này có thể cung cấp hỗ trợ lý thuyết cho Việt Nam nói
riêng và các quốc gia Đông Nam Á nói chung để đáp ứng với những cú sốc kinh tế
từ bên ngoài.


×