BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------
ĐẶNG THỊ THÙY DUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------
ĐẶNG THỊ THÙY DUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 62340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS.DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của Tôi. Các số liệu trong luận văn
là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin
cậy.
Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
ĐẶNG THỊ THÙY DUNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ... 1
1.1. Thanh khoản .................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm thanh khoản ............................................................................... 1
1.1.2. Trạng thái thanh khoản ................................................................................ 1
1.1.2.1. Trạng thái cân bằng thanh khoản (khi NLP=0)................................... 2
1.1.2.2. Trạng thái thặng dư thanh khoản (khi NLP>0) ................................... 2
1.1.2.3. Trạng thái thiếu hụt thanh khoản (Khi NPL<0) .................................. 2
1.2. Rủi ro thanh khoản .......................................................................................... 3
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản...................................................................... 3
1.2.2. Phân loại rủi ro thanh khoản ....................................................................... 3
1.2.2.1. Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn ................................................. 3
1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn............................................................... 3
1.2.2.3. Rủi ro thanh khoản tài trợ .................................................................... 4
1.2.2.4. Rủi ro thanh khoản thị trường .............................................................. 4
1.2.3. Những biểu hiện về rủi ro thanh khoản ....................................................... 4
1.2.3.1. Rủi ro thanh khoản gắn liền với hoạt động tài trợ ............................... 4
1.2.3.2. Rủi ro thanh khoản gắn liền với đầu tư................................................ 5
1.2.3.3. Rủi ro thanh khoản gắn liền với các yếu tố khác ................................. 5
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản............................................................................ 5
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................ 5
1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................... 5
1.3.2.1. Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản ................... 5
1.3.2.2. Đo lường và theo dõi các yêu cầu cấp vốn ròng .................................. 6
1.3.2.3. Quản lý khả năng tiếp cận thị trường .................................................. 6
1.3.2.4. Lập kế hoạch dự phòng ........................................................................ 6
1.3.2.5. Quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ .......................................... 7
1.3.2.6. Kiểm soát nội bộ việc quản lý rủi ro khả năng thanh khoản ............... 7
1.3.2.7. Vai trò của công khai thông tin trong việc cải thiện khả năng thanh
khoản .................................................................................................... 7
1.3.2.8. Vai trò của các cơ quan giám sát ......................................................... 7
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................... 8
1.3.3.1. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản ............................................... 8
1.3.3.2. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 10
1.3.3.3. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản................................................ 13
1.3.3.4. Kế hoạch vốn dự phòng ...................................................................... 14
1.3.4. Đo lường và giám sát rủi ro thanh khoản .................................................. 16
1.3.4.1. Thang thanh khoản ............................................................................. 16
1.3.4.2. Tỷ lệ thanh khoản và hạn mức ........................................................... 17
1.3.4.3. Quản trị rủi ro thanh khoản ngoại tệ ................................................. 20
1.3.4.4. Quản lý tiếp cận thị trường ................................................................ 21
1.3.4.5. Kiểm tra thanh khoản thông qua các kịch bản và giả định ............... 21
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản ........... 21
1.5. Khái quát về quản trị rủi ro thanh khoản ở một số quốc gia trên thế giới và
các bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam .................................... 22
1.5.1. Khái quát về quản trị rủi ro thanh khoản ở một số quốc gia trên thế giới 22
1.5.1.1. Mỹ - chứng khoán hóa bất động sản thế chấp nhưng thiếu kiểm soát.22
1.5.1.2. Trung Quốc – Gia tăng phát hành sản phẩm quản lý tài sản ở các
ngân hàng nhỏ .................................................................................... 23
1.5.1.3. Nhật Bản – Quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả do sự ổn định hệ
thống tài chính của Ngân hàng trung ương ....................................... 24
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam ..................... 24
Kết luận chương 1................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ......... 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long27
2.2. Thực trạng về luật pháp và chính sách của Ngân hàng nhà nước giai đoạn
2007-tháng 9/2012 ......................................................................................... 29
2.2.1. Định hướng chung của các chính sách ...................................................... 29
2.2.2. Công cụ điều hành chính sách của Ngân hàng nhà nước .......................... 30
2.2.3. Kết quả thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước ................... 33
2.2.4. Hạn chế của các chính sách ....................................................................... 35
2.3. Thực trạngquản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long ..................................................................... 35
2.3.1. Thực trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản ......................................... 35
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................... 39
2.3.2.1. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của MHB ............................. 39
2.3.2.2. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 40
2.3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản: .............................................. 44
2.3.2.4. Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản: ....................................... 45
2.4. Đo lường rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long ..................................................................................... 58
2.4.1. Xác định nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của MHB trong giai
đoạn 2007-tháng 9/2012 ............................................................................ 58
2.4.2. Mô hình phân tích ..................................................................................... 58
2.4.3. Chọn mẫu dữ liệu và mô hình ước lượng.................................................. 59
2.4.3.1. Chọn mẫu dữ liệu ............................................................................... 59
2.4.3.2. Mô hình ước lượng ............................................................................. 59
2.4.4. Phân tích kết quả hồi quy .......................................................................... 59
2.4.4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị: .................................................................. 59
2.4.4.2. Kiểm định đồng liên kết ...................................................................... 60
2.4.4.3. Kiểm định mô hình hồi quy ................................................................ 61
2.4.5. Mô hình ước lượng tối ưu ......................................................................... 61
2.5. Đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................ 64
2.5.1. Những kết quả đạt được: ........................................................................... 64
2.5.2. Những hạn chế........................................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 68
Kết luận chương 2................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ................................................................................................ 71
3.1. Định hướng phát triển và quản trị rủi ro thanh khoảncủa Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long từ nay cho đến năm 202071
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long ....................................... 72
3.2.1. Xây dựng một mô hình quản trị rủi ro thanh khoản đồng bộ và phù hợp
với quy mô và hoạt động của MHB .......................................................... 72
3.2.1.1. Xây dựng hoặc xây dựng lại các quy định về chiến lược, chính sách,
quy trình,… quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp với tình hình thực tế,
đặc biệt là chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản. ........................... 72
3.2.1.2. Xây dựng hệ thống cảnh báo trong quản trị thanh khoản ................. 73
3.2.1.3. Tổ chức tốt việc quản trị rủi ro thanh khoản ..................................... 74
3.2.2. Phải tuân thủ nguyên tắc điều hành nguồn vốn để tạo an toàn cho thanh
khoản ......................................................................................................... 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro
thanh khoản ............................................................................................... 76
3.2.3.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn ................................................. 76
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư, tăng cường
khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ............. 76
3.2.3.3. Đo lường hiệu quả cho từng hoạt động ............................................. 77
3.2.4. Triển khai mô hình quản lý vốn tập trung FTP với một bộ phận điều hành
vốn duy nhất .............................................................................................. 78
3.2.5. Nâng cao nguồn lực, tăng cường đầu tư các thiết bị hiện đại phục vụ công
tácthu thập và xử lý thông tin .................................................................... 78
3.3. Các kiến nghị ở tầm vĩ mô đối với NHNN .................................................... 79
3.3.1. Nâng cao tính chính xác trong việc giám sát hệ thống ngân hàng ............ 79
3.3.2. Thực thi các hoạt động tiền tệ một cách linh hoạt và đồng bộ.................. 80
3.3.3. Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng............................................... 81
3.3.4. Đảm bảo sự hoạt động ổn định và hiệu quả của hệ thống thanh toán ....... 81
3.3.5. Xây dựng kế hoạch hành động trong trường hợp khẩn cấp ...................... 81
Kết luận chương 3................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
Asset liability committee
(Hội đồng tài sản có – tài sản nợ)
Asset liability management
(Quản lý tài sản có – tài sản nợ)
Contingency Funding Plans
(Kế hoạch vốn dự phòng)
1
ALCO
2
ALM
3
CFP
4
CSTT
Chính sách tiền tệ
5
CKH
Có kỳ hạn
6
DTBB
Dự trữ bắt buộc
7
DN
Doanh nghiệp
8
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
9
HĐQT
Hội đồng quản trị
10
HMTT
Hạn mức thanh toán
11
GTCG
Giấy tờ có giá
12
KBNN
Kho bạc nhà nước
13
KKH
Không kỳ hạn
14
LDR
15
MHB
16
NH
Ngân hàng
17
NHNN
Ngân hàng nhà nước
11
NHTM
Ngân hàng thương mại
18
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
19
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
20
NLP
Net liquidity position
(Trạng thái thanh khoản ròng)
22
QĐ
Quyết định
23
QLNV
Quản lý nguồn vốn
21
TCKT
Tổ chức kinh tế
24
TCKT-XH
Tổ chức kinh tế - xã hội
25
TCTD
Tổ chức tín dụng
Loan - to - deposit ratio hoặc credit/deposit ratio
(Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn)
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
26
TSC
Tài sản có
27
TSN
Tài sản nợ
28
TTS
Tổng tài sản
29
VHĐ
Vốn huy động
30
VND
Đồng Việt Nam
31
USD
Đô la Mỹ
32
QLRR
Quản lý rủi ro
33
RRTK
Rủi ro thanh khoản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Kết quả hoạt động của MHB so với hệ thống ngân hàng (đến
tháng 9/2012)
Quy định về giới hạn tỷ lệ khe hở thanh khoản
Danh mục báo cáo thanh khoản của MHB
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
38
43
43
60
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Hình 2.4:
Hình 2.5:
Hình 2.6:
Hình 2.7:
Hình 2.8:
Hình 2.9:
Hình 2.10:
Hình 2.11:
Hình 2.12:
Hình 2.13:
Hình 2.14:
Hình 2.15:
Hình 2.16:
Các yếu tố kéo theo rủi ro thanh khoản
Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản chiến thuật
Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản cấu trúc
Tình hình cung–cầu thanh khoản của MHB từ 2007 đến tháng
9/2012
Sơ đồ tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản của MHB
4
15
15
35
Tình hình thực hiện tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản từ
2007-2012 của MHB
Cơ cấu tài sản thanh khoản của MHB (2007-2012)
Tình hình thực hiện tỷ lệ Tài sản thanh khoản/tổng tài sản của
một số NHTM
Tình hình thực hiện chỉ số an toàn vốn (CAR) của MHB
(2007-2012)
So sánh hệ số CAR của MHB với bình quân toàn ngành
(2007-2012)
Tình hình thực hiện tỷ lệ khả năng chi trả của MHB (20112012)
Diễn biến tỷ lệ huy động thị trường 2 (2007-2012)
Cơ cấu huy động vốn phân theo thị trường (2007-2012)
Tình hình thực hiện chỉ số ROE và ROA (2007-2012)
Tình hình thực hiện tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy
động của MHB (2007-2012)
Tình hình thực hiện tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được dùng để
cho vay trung dài hạn (2007-2012)
Tình hình bất cân xứng về kỳ hạn giữa huy động và cho vay
tại MHB (2007-2012)
Diễn biến nợ xấu của MHB (2007-2012)
Tác động của nợ xấu lên thanh khoản (2007-2012)
45
41
46
46
47
48
50
51
51
52
54
55
55
56
57
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thanh khoản luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và là một
yếu tố then chốt đối với sự sống còn của bất kỳ NHTM. Trong điều kiện bình
thường, nếu một ngân hàng không có chiến lược quản trị RRTK hiệu quả thì chỉ cần
một khó khăn về nguồn vốn cũng có thể gây tác động xấu đến các kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng, và nghiêm trọng hơn, có thể ảnh hưởng đến an toàn của toàn
bộ hệ thống ngân hàng.
Vì vậy, quản trị RRTK là một trong những hoạt động quan trọng nhất mà các
ngân hàng cần phải tập trung hướng tới để từ đó có thể đưa ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm đến tối thiểu những thiệt hại do RRTK gây ra. Đồng
thời, việc tạo ra một môi trường thanh khoản tốt sẽ giúp cho hệ thống ngân hàng
phát triển ổn định, đảm bảo hiệu quả tại thị trường trong nước và tiến tới mở rộng
phạm vi hoạt động trên toàn khu vực và thế giới.
Để duy trì sự ổn định, sức mạnh tài chính và uy tín của mình, cũng như để có
thể luôn sẵn sàng ứng phó với những tình huống khủng hoảng thanh khoản có thể
xảy ra bất cứ lúc nào, MHB cần phải xây dựng một chiến lược quản trị RRTK phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và kinh nghiệm quản lý. Đấy là lý do để tôi
lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là từ những vấn đề nghiên cứu được trong lý
thuyết, phân tích thực trạng quản trị RRTK của MHB, qua đó đưa ra được các giải
pháp nhằm tăng cường giám sát và giảm thiểu tác động của RRTK lên TSC và TSN
cho MHB.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về thanh khoản và RRTK trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Đánh giá thực trạng quản trị RRTK của MHB trong 6 năm (2007-2012) trên
các mặt: công cụ, phương pháp quản trị RRTK; Quy mô và cơ cấu TSC – TSN;
Phân tích tình hình quản trị RRTK tại MHB để tìm ra các ưu, nhược điểm và
nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong quản trị RRTKcủa MHB.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương
pháp định tính kết hợp với định lượng bằng cách dùng mô hình hồi quy đa biến để
phân tích mối quan hệ giữa các biến chỉ số đo lường RRTK với biến tỷ lệ tài sản
thanh khoản/TTS thông qua chuỗi dữ liệu thời gian.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản.
- Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.1. Thanh khoản
1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán
khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.(1)
Thanh khoản liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ.Việc không thể thực
hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.(2)
Một TSC được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành
tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh, ngược lại là một TSC có tính
thanh khoản thấp. Một số TSC có tính thanh khoản cao là: tiền mặt, trái phiếu kho
bạc, thương phiếu, hối phiếu,…Một số TSC có khả năng thanh khoản thấp, bao
gồm: bất động sản, máy móc thiết bị, các khoản góp vốn và đầu tư dài hạn,…
Một TSN được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động vốn thấp
và thời gian huy động nhanh, ngược lại là một TSN có tính thanh khoản thấp. Một
số TSN có tính thanh khoản cao là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn,… Một số TSN có tính thanh khoản thấp là: tiền gửi/vay trung dài hạn (từ
TCTD, TCKT, dân cư),…
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản được thể hiện trong nguồn cung và cầu
thanh khoản, cụ thể:
- Cung thanh khoản: là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để
ngân hàng sử dụng, các bộ phận tạo nên nguồn cung thanh khoản bao gồm: tiền gửi
của khách hàng (S1),doanh thu từ các dịch vụ (S2),tín dụng được trả (S3),bán tài sản
(S4),vay thị trường tiền tệ (S5).
- Cầu thanh khoản: là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức trong
một thời gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản bao gồm: khách hàng rút
các khoản tiền gửi (D1),cấp tín dụng cho khách hàng (D2),hoàn trả các khoản đi vay
(D3); chi phí nghiệp vụ và thuế (D4),chi trả cổ tức bằng tiền (D5).
1.1.2. Trạng thái thanh khoản
Chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời
điểm tạo nên trạng thái thanh khoản ròng (NLP - net liquidity position) hay còn gọi
(Nguồn (1) & (2): Quản lý thanh khoản trong ngân hàng - Rudolf Duttweiler, 2011, trang 23)
2
là khe hở thanh khoản, trạng thái thanh khoản ròng (3) được xác định như sau:
Trạng thái thanh
=
khoản ròng
NLP
1.1.2.1.
∑Cung thanh khoản
–
∑Cầu thanh khoản
= (S1+ S2 + S3 + S4 + S5) – (D1+ D2 + D3 + D4 + D5)
Trạng thái cân bằng thanh khoản (khi NLP=0)
Khi nguồn cung thanh khoản bằng với nguồn cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ
đạt được vị thế cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, trong thực tế trạng thái này rất
hiếm khi xảy ra, và nếu có xảy ra thì chỉ là trạng thái tức thời, tức là ngân hàng chỉ
duy trì được điểm cân bằng này trong một khoảng thời gian rất ngắn. Thông
thường, thanh khoản ngân hàng thường ở vào một trong hai vị thế là: thặng dư
thanh khoản hoặc thâm hụt thanh khoản.
1.1.2.2.
Trạng thái thặng dư thanh khoản (khi NLP>0)
Khi nguồn cung thanh khoản lớn hơn nguồn cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bị
rơi vào tình trạng dư thừa thanh khoản. Vì vậy, nhà quản trị ngân hàng phải đưa ra
quyết định: Nên đầu tư ở đâu? Kỳ hạn nào? Với giá bao nhiêu?... nhằm tận dụng
triệt để nguồn thanh khoản thừa để đầu tư kiếm lời.
Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bằng của các NHTM, xảy ra khi
nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách hàng
hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi của một
ngân hàng thì đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của TSC, chiếm
giữ quá nhiều TSC ở dạng trực tiếp hay giám tiếp không có khả năng sinh lời cao
(Ví dụ: tồn quỹ tiền mặt quá lớn); hoặc có thể do ngân hàng tăng vốn quá nhanh
trong khi chưa có phương án xử lý vốn hiệu quả.
Thanh khoản thừa thường được các ngân hàng xử lý bằng cách: mua các
chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó; cho vay trên thị trường tiền tệ (phù
hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh khoản thừa); gửi tiền tại các TCTD khác,…
1.1.2.3.
Trạng thái thiếu hụt thanh khoản (Khi NPL<0)
Khi nguồn cung thanh khoản thấp hơn nguồn cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ
bị rơi vào tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Ở trạng thái này, ngân hàng dễ để mất
những cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cao, thậm chí có thể mất khách
hàng vay vốn lẫn gửi vốn. Vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ giảm lòng tin của người
(Nguồn (3): Quản trị ngân hàng của PGS.TS.Trần Huy Hoàng, 2010 [trang 187]
3
gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ kém đi.
Một số giải pháp thông dụng nhất mà ngân hàng thường áp dụng để bù đắp
thanh khoản gồm có: sử dụng DTBB dư ra nếu có (do tiền gửi kỳ hạn này giảm so
với kỳ trước); bán bớt nguồn dự trữ thứ cấp (các chứng khoán doChính phủ hoặc
NHNN phát hành); vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN; huy động từ thị
trường tiền tệ (phát hành GTCG để huy động vốn,…)
1.2. Rủi ro thanh khoản
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.(4)
RRTK làm cho hoạt động của ngân hàng bị đình trệ, gây thua lỗ, mất uy tín và
nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
RRTK có thể xuất phát từ những nguyên nhân như: sự nhạy cảm của tài sản tài
chính với những thay đổi lãi suất; do ngân hàng suy giảm về niềm tin; do sự mất
cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và đầu tư vốn; do khách hàng rút tiền
ồ ạt, tức thời; hoặc liên quan đến các cam kết tín dụng của ngân hàng, các khoản
ngoại bảng;… Điều đó cho thấy, thanh khoản không phải là một yếu tố dẫn đầu mà
chỉ là yếu tố đi theo. RRTK thường chịu tác động bởi những rủi ro sau: (xem hình
1.1 - Các yếu tố kéo theo RRTK, trang 4)
1.2.2. Phân loại rủi ro thanh khoản
Về mặt cấu trúc, RRTK thường được chia thành 4 nhóm sau đây:
1.2.2.1.
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn
Là rủi ro những khoản tiền gửi có thể bị rút mạnh tay trước khi đến hạn thay vì
được gia hạn. Việc rút tiền dựa trên cơ sở cam kết giữa ngân hàng và khách hàng
khi ký kết hợp đồng. Do rút tiền trước hạn nên ngân hàng phải giảm một lượng tiền
(tiền mặt, tiền gửi) để chi trả cho khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy, cả hai bên cân
đối của ngân hàng, bao gồm TSC và TSN, cùng bị giảm.
1.2.2.2.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn
Là rủi ro do thời hạn thanh toán khác đi so với các điều kiện đã thỏa thuận trên
hợp đồng (Ví dụ: việc trả nợ có thể bị trì hoãn). Do lượng tiền thu vào bị trì hoãn
(Nguồn (4): Quản trị ngân hàng của PGS.TS. Trần huy Hoàng, 2011, trang 185)
4
Hình 1.1: Các yếu tố kéo theo rủi ro thanh khoản
Rủi ro kinh doanh
- Rủi ro về mặt chiến
lược
- Rủi ro về danh tiếng
Rủi ro từ khách
hàng
Rủi ro giá thị trường
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro về tỷ giá
- Rủi ro về quyền chọn
- Rủi ro từ lệnh bán
- Rủi ro từ giao dịch
giao sau
- Rủi ro về hành vi
RỦI RO
THANH
KHOẢN
Rủi ro từ hoạt động
kinh doanh
- Cấu trúc tổ chức
không đầy đủ
- Dữ liệu sai
- Mô hình không đầy đủ
Rủi ro tín dụng
- Rủi ro cho vay
- Rủi ro do đối tác
- Rủi ro từ đơn vị phát
hành
Rủi ro theo sự
kiện
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro chính trị
- Rủi ro quốc gia
“Nguồn: Quản lý thanh khoản trong ngân hàng của Rudolf Duttweiler,
2010 [Trang 26]”
nên làm ảnh hưởng đến kế hoạch thanh toán dự kiến của ngân hàng. Chính vì vậy,
rủi ro này cũng tác động cả hai phía TSC và TSN.
1.2.2.3.
Rủi ro thanh khoản tài trợ
Là rủi ro do tài sản không được tài trợ hợp lý. Việc tài trợ có thể gặp phải
những điều kiện bất lợi, hay nói cách khác là tài trợ với chi phí mắc hơn. Trong
trường hợp xấu có thể dẫn đến rủi ro rút tiền ồ ạt như đã nói ở nhóm RRTK rút tiền
trước hạn. Cho nên, rủi ro này tác động cả TSC và TSN.
1.2.2.4.
Rủi ro thanh khoản thị trường
Là rủi ro phát sinh do những điều kiện bất lợi của thị trường làm giảm khả
năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc tài trợ cho số lượng cần
thiết hoặc là cùng xảy ra cả hai tác động. Do vậy, rủi ro này liên quan đến cả TSN
lẫn TSC.
1.2.3.
Những biểu hiện về rủi ro thanh khoản
1.2.3.1.
Rủi ro thanh khoản gắn liền với hoạt động tài trợ
Rủi ro này thường thể hiện qua việc nguồn vốn bị cắt giảm ngoài dự kiến,
5
như: nguồn tiền gửi bị giảm mạnh do sự suy giảm uy tín của ngân hàng; nguồn tiền
gửi được chuyển sang ngân hàng khác do thay đổi trong lãi suất tiền gửi; lượng tiền
tiết kiệm bị suy giảm đột biến do nhu cầu rút vốn của người gửi tiền; khó khăn tăng
lên trong việc tìm nguồn vốn mới (khó khăn tăng lên trong nguồn tài trợ từ thị
trường tài chính gắn liền với sự suy giảm trong hoạt động của thị trường; và năng
lực tìm nguồn tài trợ mới bị giảm đi do uy tín bị giảm đi) ;…
1.2.3.2.
Rủi ro thanh khoản gắn liền với đầu tư
Gồm các biểu hiện như: tình trạng không thu hồi được các khoản đầu tư trên
thị trường và các khoản cho vay do sự đổ vỡ trong đầu tư của thị trường và các con
nợ bị phá sản; mức tăng đầu tư ngoài dự kiến do một khoản vốn lớn bị rút đi trong
khuôn khổ các thỏa thuận cam kết; …
1.2.3.3.
Rủi ro thanh khoản gắn liền với các yếu tố khác
Tình trạng thiếu nguồn vốn đổ vào do hệ thống máy tính bị trục trặc kỹ thuật;
hệ thống thanhtoán có vấn đề;…
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản
Là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và cấu trúc
danh mục của nguồn vốn.(4)
Bản chất của công tác quản trị RRTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội
dung sau: Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu
thanh khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt
hay thặng dư thanh khoản; Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng
tỷ lệ nghịch với nhau: một TSC thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó
càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thì chi phí huy động
vốn lớn.(5)
1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản
Việc quản trị RRTK phụ thuộc vào bản chất và mức độ phức tạp của hoạt
động của ngân hàng đó. Tuy nhiên, dù là một ngân hàng lớn hay ngân hàng nhỏ thì
việc quản trị RRTK của ngân hàng đó cũng phải tuân thủ 14 nguyên tắc mà Ủy ban
Basel đã đề ra. Nội dung cụ thể của các nguyên tắc quản lý khả năng thanh khoản
của ngân hàng như sau:
1.3.2.1.
Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản
Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lược quản lý khả
(Nguồn (4)& (5): Quản trị ngân hàng của PGS.TS.Trần huy Hoàng, 2011,trang 187”)
6
năng thanh khoản hàng ngày. Chiến lược này cần được truyền đạt trong toàn ngân
hàng.
Nguyên tắc 2: HĐQT của một ngân hàng là cơ quan duyệt chiến lược và các
chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng.
HĐQT cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng thực hiện
những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát RRTK. HĐQT cần được thông
báo thường xuyên về khả năng thanh khoản của ngân hàng và được thông báo ngay
lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh khoản hiện tại hoặc trong
tương lai của ngân hàng.
Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu
quả chiến lược về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này bao gồm sự tham gia thường
xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cấp cao. Các cán bộ quản lý
cấp cao cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng được quản lý một cách
hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế RRTK trong một
thời gian cụ thể.
Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo
lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo RRTK. Các báo cáo cần được cung cấp kịp
thời cho HĐQT của ngân hàng, các cán bộ quản lý cấp cao và các cán bộ có thẩm
quyền khác.
1.3.2.2.
Đo lường và theo dõi các yêu cầu cấp vốn ròng
Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một qui trình cho việc theo dõi và
đo lường liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng.
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều
tình huống dạng “nếu … thì…”.
Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần xem xét một cách thường xuyên những giả thiết
được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó
còn giá trị hay không.
1.3.2.3.
Quản lý khả năng tiếp cận thị trường
Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình trong
việc xây dựng và duy trì quan hệ với những người nắm giữ TSN, để đa dạng hoá
các TSN và đảm bảo khả năng bán được các TSC của mình.
1.3.2.4.
Lập kế hoạch dự phòng
7
Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lược xử lý
các vấn đề về khả năng thanh khoản và qui trình xử lý sự suy giảm luồng tiền trong
những tình huống khẩn cấp.
1.3.2.5.
Quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ
Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và
kiểm soát khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt
động. Ngoài việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những
chênh lệch (mismatch) có thể chấp nhận được, kết hợp với các cam kết về nội tệ,
ngân hàng cũng cần phân tích riêng rẽ chiến lược của mình đối với từng đồng tiền.
Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tắc 10,
khi cần thiết ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một khoảng
thời gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dòng tiền đối với toàn
bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động.
1.3.2.6.
Kiểm soát nội bộ việc quản lý rủi ro khả năng thanh khoản
Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
cho qui trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ
thống kiểm soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả
của hệ thống và đảm bảo là việc kiểm soát nội bộ được tăng cường hoặc chỉnh sửa
khi cần thiết. Kết quả của những đánh giá này cần được cung cấp cho các cơ quan
giám sát.
1.3.2.7.
Vai trò của công khai thông tin trong việc cải thiện khả
năng thanh khoản
Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý
về việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong
con mắt công chúng.
1.3.2.8.
Vai trò của các cơ quan giám sát
Nguyên tắc 14: Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến
lược, chính sách của ngân hàng có liên quan đến công tác quản lý khả năng thanh
khoản một cách độc lập. Các cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng phải có
một hệ thống hiệu quả để đo lường, theo dõi và kiểm soát RRTK. Các cơ quan giám
sát cũng cần được cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy đủ và kịp
thời để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế hoạch
dự phòng về khả năng thanh khoản đầy đủ.
8
1.3.3.
Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.3.1.
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
Hoạt động chủ chốt của ngân hàng là tạo thanh khoản, đồng thời, rất nhiều
hoạt động của ngân hàng phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào khả năng tạo thanh
khoản cho khách hàng.Vì vậy, ngân hàng cần phải chú ý tới việc xây dựng một
chiến lược về khả năng thanh khoản thật linh hoạt nhằm nâng cao khả năng chống
đỡ rủi ro của ngân hàng.
Một chiến lược về khả năng thanh khoản cần đưa ra được phương pháp chung
mà ngân hàng sẽ thực hiện để tạo thanh khoản, bao gồm cả các mục tiêu định tính
và mục tiêu định lượng. Chiến lược này cần đề cập tới mục tiêu bảo vệ sức mạnh tài
chính và khả năng chống đỡ của ngân hàng trước những sự kiện căng thẳng trên thị
trường.Để xử lý thanh khoản, ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng gồm: tạo ra
nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào TSC); vay mượn bên ngoài để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản (dựa vào TSN); hoặc là phối hợp cân bằng cả hai.
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản dựa vào tài sản có (dự trữ, bán
chứng khoán và tài sản)
Chiến lược tiếp cận thanh khoản thực sự:tức là ngân hàng chỉ cho vay
ngắn hạn. Vì vậy, khi cần thì ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi các khoản cho vay
hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân
hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung và dài hạn vào tay ngân hàng đối thủ.
Chiến lược tiếp cận thị trường thị trường tiền tệ (hay còn gọi là thị trường
vốn ngắn hạn):Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoảnđủ lớn
dưới hình thức nắm giữ những TSC tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và
các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện những nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ
bán các tài sản dự trữ đến khi tất cả các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt được đáp
ứng đầy đủ. Chiến lược quản trị RRTK theo cách này gọi là sự chuyển hóa tài sản,
bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng cách chuyển đổi các tài sản
phi tiền mặt thành tiền mặt.Ưu điểm của chiến lược là ngân hàng hoàn toàn chủ
động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ thuộc vào
chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược cũng có một số nhược điểm đó là:
- Khi bán tài sản thì ngân hàng mất đi nguồn thu nhập mà các tài sản này tạora,
do vậy, làm phát sinh chi phí cơ hội cho ngân hàng.
- Tốn kém chi phígiao dịch (Ví dụ: hoa hồng phí).
9
- Gây tổn thất cho ngân hàng khi phải bán gấp để đáp ứng thanh khoản.
- Phải dự trữ lượng lớn tài sản thanh khoản nên ảnh hưởng đến thu nhập của
ngân hàng.
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản dựa vào tài sản nợ (đi vay):
Giải quyếtnhu cầu thanh khoản bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ,
việc vay mượn chỉ xảy ra khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện để tránh việc dự trữ
quá mứccần thiết.Nguồn vay mượn chủ yếu bao gồm: vay qua đêm, vay NHNN,
bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi,…Chiến lược quản trị
RRTK dựa trên TSN được hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi vì có thể đáp
ứng đến 100% nhu cầu thanh khoản của họ.Tuy nhiên, chiến lược này cũng có
nhược điểm làphải phụ thuộc vào thị trường cho vay (số lượng, lãi suất) khi nhu cầu
thanh khoản phát sinh và bị đánh giá thấp về khả năng tài chính khi vay mượn quá
nhiều.
Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị
rủi ro thanh khoảncân bằng): Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn
thanh khoản bằng TSC, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc chọn lựa chiến
lược quản trị cho ngân hàng của họ. Nghĩa là, đồng thời kết hợp cả hai chiến lược
trên để tạo ra chiến lược quản trị RRTK cân bằng.
Định hướng của chiến lược:
- Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên và hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng
các nguồn dự trữ (tiền mặt tại quỹ, GTCG và tiền gửi tại các ngân hàng khác). Còn
các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) sẽ được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức
tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc những nhà cấp vốn khác.
- Với nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất, không thể lường trước được thì
đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.
- Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn hoặc trung hạn, chứng khoán
sẽ chuyển hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược:
- Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Nếu nhu cầu thanh khoản chỉ diễn ra
trong một thời gian ngắn (vài phút hoặc vài giờ), ngân hàng sẽ sử dụng khoản ngân
quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại NHNN để đáp ứng.
10
- Thời hạn nhu cầu thanh khoản:Trường hợp nhu cầu thanh khoản không chỉ
kéo dài trong một vài giờ mà là một vài ngày, thậm chí cả tháng, thì ngân hàng cần
phải dùng đến giải pháp bán bớt TSC đang nắm giữ hoặc vay mượn trên thị trường
liên ngân hàng để giảm bớt căng thẳng.
- Khả năng thâm nhập thị trường TSN:không phải tất cả các ngân hàng đều có
thể tham gia thị trường TSN, mà chỉ có một số ngân hàng lớn có năng lực tài chính
mạnh.Vì vậy, các nhà quản trị tài chính cần phải giới hạn phạm vi lựa chọn thị
trường TSN mà ngân hàng muốn tham gia.
- Chi phí rủi ro: Lãi suất của các nguồn vốn trên thị trường luôn thay đổi liên
tục (hàng ngày và thậm chí hàng giờ). Vì vậy, các nhà quản trị cần phải liên tục cập
nhật biến động của từng thị trường (lãi suất, điều kiện tín dụng) để có những chính
sách đầu tư hợp lý.
- Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để giải quyết vấn đề thiếu thanh khoản
trong tương lai, các nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu
thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.
- Triển vọng chính sách của NHTW và các khoản vay mượn của kho bạc: Hoạt
động của NHTW và tình hình ngân sách của nhà nước cũng phải được các nhà quản
trị ngân hàng nghiên cứu cẩn thận để định hướng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi
suất trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi như thế nào. Một kế hoạch huy động vốn lớn
của nhà nước, hoặc một chính sách tiền tệ và tín dụng thắt chặt, sẽ dẫn đến việc tăng
lãi suất và giảm hạn mức tín dụng. Điều này có nghĩa là chi phí lãi vốn vay của
ngân hàng sẽ tăng và việc quản trị RRTK của ngân hàng sẽ khó khăn hơn.
- Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của các cơ
quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hóa nên ngân hàng cần phải
vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.3.3.2.
Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
Chính sách thanh khoản là tập hợp toàn bộ những giải pháp về quản trị RRTK
của một ngân hàng, mục tiêu là đảm bảo cho ngân hàng luôn duy trì hoặc tạo ra các
nguồn tiền để đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng trong điều
kiện có thể chấp nhận được.
Một tuyên bố chính sách thanh khoản sẽ phản ánh về các chiến lược thanh
khoản theo khẩu vị rủi ro (Liquidity-Risk-Appetite) riêng của ngân hàng. Chính
sách thanh khoản là một phần của khuôn khổ chính sách rủi ro chung và cũng là
11
một phần của chính sách kinh doanh.
Chính sách thanh khoản cần phải được rà soát và cập nhật thường xuyên thông
qua việc kiểm tra căng thẳng và phân tích các kịch bản; trong đó, các kịch bản được
hình thành dựa trên độ tin cậy của giả định và cơ sở thiết lập giả định. Việc kiểm tra
những giả định này cần căn cứ vào những thanh khoản có sẵn, như: Repo các trái
phiếu của chính phủ, các GTCG do TCTD phát hành; Mua/bán GTCG;Mua/bán
những tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
HĐQT phải đảm bảo xây dựng một chính sách phù hợp để quản trị RRTK.
Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có có một chính sách thanh khoản khác nhau phụ
thuộc vào bản chất kinh doanh của ngân hàng đó. Tuy nhiên, các chính sách thanh
khoản thường bao gồm 7 yếu tố chính sau:
Phạm vi và khuôn khổ chính sách: Ở nội dung này, chính sách thanh khoản
phải trả lời được những vấn đề như: Ngân hàng nên được đảm bảo ở mức bao
nhiêu? Liệu có đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại hay
không?Haychỉ giới hạn cho các ngành kinh doanh cốt lõi hoặclà bao gồm những
dòng sản phẩm mới được phát triển hoặc dự kiến sẽ phát triển?
Xác định các điều khoản:Để giảm thiểu các khả năng hiểu lầm và hiểu sai
nghĩa, khi xây dựng chính sách thanh khoản, các nhà quản trị thường xác định một
ngôn ngữ chung liên quan đến việc sử dụng các thuật ngữ. Do vậy, các thuật ngữ
được sử dụng trong chính sách phải được định nghĩa một cách rõ ràng, được chấp
nhận rộng rãi và phù hợp với mọi hoàn cảnh. Một số thuật ngữ cần được định nghĩa
gồm có: thanh khoản, RRTK, độ lệch, và các thuật ngữ khác được sử dụng trong
chính sách thanh khoản,...Mặc dù, các thuật ngữ phải được định nghĩa cho mọi hoàn
cảnh, nhưng cũng có những trường hợp ngoại lệ về thời gian và địa điểm cần tuân
theo. Vì vậy, trong chính sách cũng cần phải chú thích rõ về hoản cảnh đặc biệt này
để mọi người có thể vận dụng thuật ngữ chính xác hơn.
Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và trách nhiệm:Cũng như các thành phần khác
của việc quản lý rủi ro, một ngân hàng cũng cần có cơ cấu tổ chức quản lý RRTK
để thực hiện chiến lược, chính sách và quy định của ngân hàng một cách có hiệu
quả. Ngay cả trong điều kiện căng thẳng, ngân hàng cần thống nhất một số nguyên
tắc liên quan đến quyền và nghĩa vụ cho từng đơn vị cụ thể và không được chồng
chéo lên chính sách đã được định nghĩa.Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần quy
12
trách nhiệm cuối cùng về việc xác định chính sách thanh khoản và xem xét các quy
định về khả năng thanh khoản cho các cấp quản lý cao nhất. Trách nhiệm quản lý
khả năng thanh khoản chung của ngân hàng cần được giao cho một nhóm cụ thể
vàđược xác định của ngân hàng. Nhóm này có thể là: HĐQT, Hội đồng ALCO,
BanTổng giám đốc,Ban QLNV hoặc Ban quản lý rủi ro.
Các phương pháp và công cụ:Các phương pháp và công cụ quản lý thanh
khoản là những cách thức nhằm lượng hóa RRTK, qua đó, giúp cho nhà quản lý có
thể giám sát và điều hành thanh khoản một cách chính xác. Một cơ sở hạ tầng kỹ
thuật được đầu tư tốt sẽ giúp cho nhà quản trị có điều kiện vận dụng các phương
pháp và công cụ phức tạp hơn, do vậy, việc giám sát rủi ro sẽ trở nên chặt chẽ
hơn.Một số phương pháp và công cụ đo lường thanh khoản thông dụng gồm có:
phương pháp cung cầu thanh khoản, phương pháp khe hở tài trợ, phương pháp
thang đến hạn, phương pháp chỉ số thanh khoản,…
Giới hạn và cơ cấu giới hạn: là những hạn mức an toàn nhằm duy trì ổn
định hoạt độngngân hàng. Việc thiết lập các hạn mức nhằm phục vụ cho hai mục
đích: Thứ nhất, để hoạt động phù hợp với chính sách chung của ngân hàng;Thứ
hai, là nền tảng cần thiết để một chính sách thanh khoản được thết lập và được tuân
thủ.Có rất nhiều loại hạn mức được quy định trong chính sách thanh khoản,số lượng
của các hạn mức phụ thuộc vào sự phức tạp của bảng cân đối. Các hạn mức này
được phân chia theo nhiều cách thức khác nhau, gồm có: phân chia theo chiều
ngang (khu vực, loại tiền tệ, điều kiện kinh doanh,…) và phân chia theo chiều dọc
(theo cấp độ quản lý).Các hạn mức thanh khoản cần được xem xét lại định kỳ và
được điều chỉnh khi điều kiện hoặc mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thay
đổi. Cần chú ý là các hạn mức này không ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng
thanh khoản nhưng nó có thể là chỉ báo sớm của nhiều rủi ro. Khi việc quản trị
RRTK không đầy đủ hoặc gây ra nhiều rủi ro thì ngân hàng cần phải điều chỉnh lại
mục tiêu hoặccác hạn mức cho phù hợp.
Báo cáo và tần suất báo cáo.
Các báo cáo phải tuân theo cấu trúc hạn mức đã được quy định ở trên đây.
Ngay khi một hạn mức được thiết lập thì việc xây dựng phương pháp tính toán và
theo dõi hạn mức đó cũng phải được thiết lập nhằm kiểm soát rủi ro.Các báo cáo
được phân bổ cho các cấp quản lý theo cách tiếp cận từ dưới lên. Có nghĩa là, người