BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------o0o--------
VÕ THỊ NGỌC CHÂU
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------o0o--------
VÕ THỊ NGỌC CHÂU
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG HUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
6. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 1
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại..................... 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................ 1
1.1.2 Vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại ..................................... 2
1.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ........................ 3
1.1.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro........................................................... 3
1.1.2.3 Qui trình quản trị rủi ro ........................................................................ 4
1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp.............................................................................. 5
1.2.1 Rủi ro tác nghiệp là gì? ................................................................................. 5
1.2.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp ............................................................................ 6
1.2.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng................................................... 6
1.2.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài ......................................................... 7
1.2.3 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác ........................................ 8
1.3 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại ........................................ 9
1.3.1 Khái niệm...................................................................................................... 9
1.3.2 Quy trình Quản trị rủi ro tác nghiệp……………………………………… . 9
1.3.3 Khung quản trị RRTN theo Basel II ........................................................... 10
1.3.4 Kinh nghiệm QTRRTN của một số NHTM trên thế giới........................... 13
1.3.5 Một vài sự kiện rủi ro tác nghiệp phát sinh trong các NHTM Việt Nam
những năm gần đây.............................................................................................. 14
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.................................................. 17
2.1 Giới thiệu về Eximbank....................................................................................... 17
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển ...................................................................... 17
2.1.2 Các hoạt động chính ................................................................................... 21
2.1.3 Năng lực tài chính....................................................................................... 21
2.1.4 Một vài sự kiện rủi ro tác nghiệp thực tế xảy ra tại Eximbank trong những
năm gần đây ......................................................................................................... 23
2.2 Mô hình và quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại Eximbank............................ 24
2.2.1 Giới thiệu mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp của Eximbank ..................... 24
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống Eximbank ......... 25
2.3 Phân tích rủi ro tác nghiệp tại Eximbank đến cuối năm 2009 và đến tháng
06/2010 ...................................................................................................................... 33
2.3.1 Phân tích RRTN theo nguyên nhân ............................................................ 38
2.3.1.1 Rủi ro phát sinh từ cán bộ .................................................................. 39
2.3.1.2 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ43
2.3.1.3 Rủi ro phát sinh từ hệ thống CNTT và hệ thống hỗ trợ .................... 43
2.3.1.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài và rủi ro khác ................ 44
2.3.2 Phân tích RRTN theo từng nghiệp vụ ........................................................ 45
2.4 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do Eximbank đề ra đến
cuối năm 2009 và đến tháng 06/2010........................................................................ 49
2.4.1 Đối với các đơn vị như khối, phòng, ban bộ phận tại hội sở...................... 50
2.4.2 Đối với sở giao dịch 1, các chi nhánh và phòng giao dịch ......................... 51
2.4.3 Đối với các cán bộ ...................................................................................... 51
2.5 Các nổ lực Eximbank từ hội sở đã thực hiện nhằm hổ trợ cộng tác QTRRTN
trong thời gian gần đây.............................................................................................. 52
2.6 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Eximbank................................. 53
2.6.1 Những ưu điểm ........................................................................................... 54
2.6.2 Những mặt hạn chế ..................................................................................... 54
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............ 57
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của Eximbank ................................................... 57
3.2 Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp tại Eximbank58
3.2.1 Giải pháp về cải cách hành chính ............................................................... 59
3.2.2 Giải pháp về chính sách và quy trình.......................................................... 60
3.2.3 Giải pháp về con người............................................................................... 64
3.2.4 Giải pháp về công nghệ .............................................................................. 66
3.2.5 Giải pháp đối phó các rủi ro từ bên ngòai................................................... 67
3.2.6 Giải pháp khác ............................................................................................ 68
3.3 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.................................................................... 69
3.3.1 Xúc tiến việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung của RRHĐ .................... 69
3.3.2 Tiến tới áp dụng và tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro theo Basel II. 70
3.3.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm sóat, giám sát ngân hàng ...... 71
3.3.4 Hoàn thiện khung pháp lý về họat động ngân hàng.................................... 71
3.3.5 Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế , trao đổi thông tin và tham gia các hiệp
ước, thỏa thuận quốc tế, các hiệp hội quốc tế về quản trị rủi ro tác nghiệp trong
hoạt động ngân hàng ............................................................................................ 71
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Báo cáo này có nội dung như sau:
Ký hiệu
ACB
ATM
CBCNV
CBTB
CLRR
CNTT
CSĐT
DN
EIB, Eximbank
KTKSNB
KRIs
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NN&PTNT
QTRR
QTRRTN
RRTN
RRHĐ
STB, Sacombank
SMBC
SWIFT
TNHH
TP
TPHCM
Vietinbank
Giải thích
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín
dụngChiến lược rủi ro
Công nghệ thông tin
Cảnh sát điều tra
Doanh nghiệp
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Các chỉ số đo lường rủi ro chính
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro họat động
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Sumitomo Mitsui Banking Corporation
Hệ thống truyền tin điện tử liên ngân hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Công Thương
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt động/tác nghiệp............. 8
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản……………………….
10
Hình 1.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản .................................................... 11
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Eximbank ........................................................................... 18
Hình 2.2. Sơ đồ số lượng cảnh báo theo nghiệp vụ................................................... 46
Hình 3.1 Các giải pháp hoàn thiện QTRR TN……………………………………...58
Hình 3.2. Mô hình cơ bản cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động.................................... 59
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình phát triển mạng lưới Eximbank qua các năm....................... 17
Biểu đồ 2.2. Tình hình tăng trưởng vốn điều lệ của Eximbank từ 2005-2009......... 22
Biểu đồ 2.3. Tình hình tăng trưởng tổng tài sản của Eximbank từ 2005-2009........ 22
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đo lường cảnh báo theo nguyên nhân...................................... 38
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đo lường cảnh báo theo nghiệp vụ .......................................... 45
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng so sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác.............................. 8
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính Eximbank giai đoạn 200509/2010 ...................................................................................................................... 23
Bảng 2.2. Nhật ký tác nghiệp các nghiệp vụ tại Eximbank đến 31/12/2009 ............ 34
Bảng 2.3. Nhật ký tác nghiệp các nghiệp vụ tại Eximbank đến 30/06/2010 ............ 36
Bảng 2.4. Tổng hợp các sự kiện rủi ro xảy ra do cán bộ ngân hàng theo từng nghiệp
vụ ............................................................................................................................... 38
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập đồn KESDEE Inc, California, Hoa Kỳ từng
phát biểu
“Hãy nói cho tơi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tơi sẽ nói ngân hàng bạn thế nào?”
Và khi nói đến rủi ro ngân hàng, chúng ta thường nghĩ đến các loại rủi ro
như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khỏan, rủi ro lãi suất… nhưng ít khi đề cập đến
rủi ro tác nghiệp. Khái niệm rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp được
các Ngân Hàng Việt Nam quan tâm những năm gần đây tuy nhiên nó lại là khái
niệm khá quen thuộc đối với các nước phát triển trên thế giới. Các nhà nghiên
cứu ở một số nước tiên tiến đã tính tốn ảnh hưởng định tính bị mất vì rủi ro tác
nghiệp trong các ngân hàng thơng thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Ngồi ra rủi ro tác nghiệp còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Mặt
khác trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro tác nghiệp dường như
tiếp tục tăng do:
-
Mơi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.
-
Hội nhập quốc tế ngày một tăng
-
Áp lực cơng việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của
nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.
-
Sự phụ thuộc vào cơng nghệ nhiều hơn.
-
Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.
Với những lý do trên cho thấy bản chất cơ bản của rủi ro tác nghiệp là rất
khó đo lường, quản trị và vì vậy việc quản trò rủi ro tác nghiệp càng trở nên cấp
thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
Trước xu thế trên, để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an tồn,
hiệu quả và bền vững Hội Đồng Quản Trị cũng như ban Tổng Giám Đốc Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã từng bước hòan thiện bộ máy quản
trị rủi ro của mình mà đặc biệt là ngày càng quan tâm đến rủi ro tác nghiệp.
Là nhân viên Eximbank tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” làm luận văn
nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp tại đơn vị mình từ đó đề
xuất các giải pháp góp phần vào công tác hoạch định quản trị rủi ro tác nghiệp
cũng như QTRR chung theo định hướng chung của Ban quản trị ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi
ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên cơ sở lý
thuyết ta phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp và cách thức quản trị rủi ro tác
nghiệp tại hệ thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nhằm phát
hiện những khó khăn và điểm yếu trong công tác quản trị rùi ro tác nghiệp tại
đây để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp hòan thiện hợn việc
quản trị rủi ro tác nghiệp tại Eximbank
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tác nghiệp, công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp cơ bản được áp dụng xuyên suốt luận văn là xem xét và giải
quyết vấn đề có liên quan trong mối quan hệ vận động. Thực trạng rủi ro tác
nghiệp và công tác quản trị chúng tại Eximbank được phân tích gắng với thời
gian cụ thể.
+ Dữ liệu thứ cấp được sữ dụng để nghiên cứu những lý luận cơ bản về
quản trị rủi ro họat động tại ngân hàng thương mại. Dữ liệu bày được thu thập
chủ yếu từ sách các bộ môn quản trị, quản trị rủi ro; tạp chí kinh tế ngân hàng và
các website của các tổ chức như Ngân hàng nhà nước, hiệp hội ngân hàng, …
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập để phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp và
quản trị rủi ro tác nghiệp tại Eximbank chủ yếu từ mạng nội bộ của Eximbank
như: quy trình, quy chế quản trị rủi ro, quy trình quy chế từng ngiệp vụ, các báo
cáo kết luận về công tác kiểm tóan nội bộ, các đề xuất khắc phục rủi ro tại
Eximbank qua các quý của những năm gần đây; từ các website ngân hàng
khác…
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc tham
khảo càc ý kiến của thầy cô bộ môn quản trị, các lảnh đạo cấp cao công tác thực
tế tại ngân hàng Eximbank và các ngân hàng khác
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro nói
chung từ đó đề cập chuyên sâu một khái niệm nữa là rủi ro tác nghiệp và quản trị
rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài nhằm khẳng định tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tác nghiệp
trong kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu
với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin làm cho tổn thất từ rủi
ro tác nghiệp ngày càng gia tăng và khó quản trị.
Với việc phân tích thực trạng phản ánh các rủi ro tác nghiệp đang diễn ra
thực tế tại ngân hàng Eximbank đi đến các giải pháp được đề xuất từ phân tích
đó ta có thể ứng dụng các giải pháp này nhằm gia tăng hiệu quả trong công tác
quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại nói chung cũng như
Eximbank nói riêng.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN :
Nội dung của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác
nghiệp trong ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngận hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro ngân hàng thương mại
Bất kỳ ngành kinh doanh nào mang lại lợi nhuận đều phải đối mặt với nhiều
nguy cơ rủi ro trong đó ngành ngân hàng không là ngoại lệ: rủi ro ở góc độ vĩ mô như
lạm phát tăng, nền kinh tế suy thoái, … hay rủi ro ở góc độ vi mô như sự cạnh tranh
ngày càng tăng, hệ thống công nghệ thông tin, rủi ro trong giao dịch thương mại, rủi
ro chính trị, thiên tai hay bất kì rủi ro nào vẫn còn đang tiềm ẩn. Rủi ro và lợi nhuận
luôn tỷ lệ thuận với nhau: rủi ro cao, lợi nhuận cao và ngược lại (“high risk, high
return”). Ông Walter Wriston, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
Ngân hàng CitiGroup 1970 – 1984 đã từng nói: “Các ngân hàng kinh doanh bằng
chính việc quản lý rủi ro. Thuần nhất và đơn giản, đó chính là nghề ngân hàng”.
Thật vậy, hoạt động ngân hàng hàm chứa những rủi ro rất lớn, không có rủi ro
thì không có lợi nhuận “No risk – No Return”. Đôi khi sự thành công mang đến những
khoản lợi nhuận khổng lồ và niềm lạc quan vô bờ bến cho nhà lãnh đạo, và cũng chính
điều này đôi khi các nhà lãnh đạo lại không nhìn thấy nhiều mối nguy hiểm đang dần
dần xâm nhập vào hoạt động của họ. Vấn đề là làm thế nào để ngân hàng nhận diện
được rủi ro, chấp nhận nó và tìm cách kiểm soát nó. Người hiểu rõ rủi ro luôn nắm
phần thắng trong tay. Do đó, trong cuộc sống hay trên thương trường, ai hiểu biết về
rủi ro nhiều hơn thì đó là người chiến thắng.Vậy rủi ro là gì? Và tại sao việc quản trị
rủi ro trong ngân hàng lại là cần thiết?
1.1.1 Khái niệm rủi ro :
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay một
vài sự kiện. Ngoài ra, theo Webster, rủi ro là khả năng bị thua lỗ hoặc tổn thất. Nói
cách khác khi đầu tư mà không thể chắc chắn về lợi nhuận thu được đó chính là rủi ro.
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn về mất
mát sẽ xảy ra. Với khái niệm về rủi ro này, nếu có chuyện mất mát mà đã có chủ định
từ trước thì không phải là rủi ro, nếu những tổn thất xảy ra mà không được mong đợi
thì đó mới là rủi ro.
Trang 1
Ví dụ như trong đầu tư kinh doanh vàng, rủi ro chính là sự thay đổi liên tục của
giá cả vàng. Nói cách khác khi đầu tư vào thị trường vàng, không ai có thể chắc chắn
về lợi nhuận thu được. Nhưng cho dù quyết định đầu tư hay gửi tiết kiệm, chúng ta
luôn phải đối mặt với những rủi ro. Bạn có thể cất tiền trong nhà nhưng bạn vẫn phải
chấp nhận rủi ro mất trắng nếu nhà bạn cháy. Bạn có thể gửi tiền vào ngân hàng
nhưng sức mua của đồng tiền có thể giảm do ảnh hưởng của lạm phát khiến giá trị
thực tế của đồng tiền bạn nhận được sau đó còn thấp hơn cả khi gửi tiền vào.
Hoặc để có được lợi nhuận càng lớn từ danh mục đầu tư, rủi ro phải chấp nhận càng
lớn. Gửi tiền tiết kiệm tuy ít có rủi ro nhưng ngược lại tiền lãi nhận được cũng không
đáng kể.
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu “rủi ro là những biến cố không mong đợi
xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt
động”.
Rủi ro là không thể tránh khỏi nhưng có thể kiểm soát được. Kiểm soát rủi ro
tức là việc người ta có thể tăng tối đa lợi nhuận trong khi đó giảm thiểu rủi ro. Làm
được như vậy có nghĩa là đã có một lợi nhuận hợp lý với một mức rủi ro chấp nhận
được. Vậy như thế nào là rủi ro chấp nhận được? Mỗi nhà đầu tư có một quan điểm
khác nhau. Tuy nhiên, một quan niệm chung được nhiều nhà đầu tư thống nhất đó là
khi chúng ta không phải tỉnh giấc lúc nửa đêm và lo lắng về quyết định đầu tư của
mình. Để làm được điều này cần phải quản trị tốt rủi ro.
1.1.2 Vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại :
Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ phải
đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, tại
Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng khá thấp so với trung bình trong khu
vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên
số một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam hầu như
vẫn đang bị bỏ ngõ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên
nghiệp. Đó là lí do vì sao, tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng
kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại một số ngân hàng Việt Nam hiện
Trang 2
nay.
1.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: Các loại rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng thường được quan tâm gồm có: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro lãi suất; ngoài ra rủi ro hoạt động hay còn
gọi là rủi ro tác nghiệp được quan tâm những năm gần đây.
Rủi ro tín dụng : là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản : là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có
khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ gía biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng.
Rủi ro lãi suất : là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ được mà chỉ có thể
hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên. Vì vậy
“Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có 3 nhóm nguyên nhân chính
Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như: không
quản lý chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả; cho vay và đầu tư quá
liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh
tế nào đó; do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý; do hoạt động kinh doanh trái pháp
luật, tham ô; do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
Trang 3
Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng, chẳng hạn như: khách hàng vay
vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả; do kinh doanh
thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều
hành, tham ô, lừa đảo;…
Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh
doanh như : thiên tai, hỏa hoạn; tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực
không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế,lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường; môi trường pháp
lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.2.3 Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm
thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn
dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một ngyên nhân duy nhất gây
ra mà thương do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các
nguyên nhân thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
Đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá.
Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ
quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất
hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu
chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.
Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro: Công việc trọng tâm của công tác quản trị là
kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những
Trang 4
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện
pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm
thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,…
Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những
biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc
phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp
Ngoài các rủi ro truyền thống đã được biết đến như trên, để không ngừng phát
triển và tiến tới hội nhập quốc tế, các ngân hàng thương mại đã dần làm quen với một
số nghiệp vụ mới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Một trong những nghiệp vụ đó là
quản trị rủi ro tác nghiệp, đây là một nghiệp vụ không xa lạ đối với các nước tiên tiến
nhưng lại rất mới mẻ với hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Vậy để biết về quản trị rủi ro
tác nghiệp như thế nào trước tiên ta tìm hiểu rủi ro tác nghiệp (RRTN) là gì?, phân
loại RRTN
1.2.1 Rủi ro tác nghiệp là gì ?
Theo Hiệp ước Basel II thì rủi ro hoạt động hay rủi ro tác nghiệp là rủi ro thiệt
hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ/ hoặc
không hoạt động/hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài.
Dạng rủi ro này ở Việt Nam tuy chưa nhiều, nhưng với sự phát triển của kinh
tế thị trường và công nghệ thông tin (CNTT) thì đây được coi là rủi ro tiềm ẩn. Bên
cạnh đó, sự gia tăng của các ứng dụng CNTT đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng,
nhưng đồng thời làm tăng tính phức tạp của hệ thống kéo theo nguy cơ rủi ro tiềm
ẩn.Ví dụ điển hình là vụ “ gửi vào 4 triệu đồng, rút được 7 triệu đồng và dư hợn 48 tỷ
đồng “ như sau:
Ngày 30/10/2006 ông Nguyển Tế Hùng, TP Vinh đến Ngân Hàng Ngọai
Thương Vinh gửi vào tài khoản cho con trai là Nguyễn Việt Dũng 4 triệu đồng. Trưa
hôm đó tại Hà Nội, Dũng đã rút tiền tại máy ATM được 6 triệu và số dư trong tài
khỏan còn lên đốn 48 tỷ đồng …Vì sao có sự cố trên ? Ngân Hàng Ngoại Thương
Trang 5
Vinh đã cho biết do nhân viên giao dịch đã bấm nhầm số tiền là 4 triệu đôla Úc thay vì
đồng Việt Nam, còn hệ thống máy không có gì hư hỏng.
Vậy ta có thể định nghĩa : Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc
gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc
không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp
Theo định nghĩa trên thì rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng được xác định dựa
trên nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là :con người
(cán bộ ngân hàng), quy trình nội bộ (quy định, quy trình nghiệp vụ ), hệ thống hổ trợ
( kỹ thuật, công nghệ thông tin) và sự kiện bên ngoài.
1.2.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
Rủi ro do cán bộ ngân hàng: là trường hợp nhân viên ngân hàng bị vi phạm
những lỗi như sau :
-
Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt
quá thẩm quyền cho phép.
-
Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, NHNN và
các văn bản pháp luật hiện hành.
-
Không tuân thủ các quy định, quy trình của hệ thống hỗ trợ, không hỗ trợ kịp
thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp
vụ.
-
Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật
đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng...
-
Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên
ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: là trường hợp quy trình nghiệp vụ ngân
hàng bị vi phạm những lỗi như sau :
-
Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây
thiệt hại cho ngân hàng.
-
Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng.
Trang 6
Rủi ro do hệ thống hỗ trợ : là trường hợp hệ thống hỗ trợ ngân hàng bị vi phạm
những lỗi như sau :
-
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền
thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm /các chương trình hỗ trợ cài đặt trong
hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.
-
Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng
chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu
hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
1.2.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài:
-
Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài (hành động phá hoại, đánh bom...).
-
Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián
đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
-
Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay
đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ta có thể tóm lược mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt động như
sau:
Trang 7
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp
Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision (2001)
1.2.3 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác
Từ khái niệm và phân lọai của RRTN, tác giả so sánh rủi ro tác nghiệp với rủi
ro cơ bản trong họat động ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, …
Bảng 1.1. Bảng so sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác
Tiêu chí so sánh
Rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường
Rủi ro tác
nghiệp
Khái niệm
Xuất hiện từ 20-30 năm trước
Mới xuất hiện
Đo lường
Dể đo lường bằng các chỉ tiêu Khó đo lường bằng định
tài chính, định lượng
lượng và cả định tính
Tổn thất
Dể nhận biết
Khó nhận biết
Xu hướng
Ngày càng giảm
Ngày càng gia tăng
Mức độ ảnh hưởng Cao nhưng dễ kiểm soát
Trang 8
Ít nhưng khó kiểm soát
đến lợi nhận
Nguyên nhân liên
Giao dịch
quy trình , công nghệ và con
quan đến
nguời
Việc quản trị
Tương đối dễ, có chuẩn mực
Khó
Biến cố xảy ra
Một vài lọai biến cố
Đa dạng về biến cố
Dữ liệu nghiên cứu
Phong phú
Ít và hạn chế, mật
Chức năng liện quan
Một vài chức năng
Tất cả các chức năng
1.3 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại :
Rủi ro hoạt động, còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại
rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất.
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới
đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn
đến uy tín và tài sản của NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng
dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính hiện nay, ngành ngân hàng cần phải cải cách mạnh mẽ để tăng cường quản trị
rủi ro tác nghiệp, trước hết ta tìm hiểu khái niệm quản trị rủi ro tác nghiệp (QT
RRTN)
1.3.1 Khái niệm:
Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động
tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ
thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro hoạt động để thực hiện quá trình
quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm
soát, tài trợ rủi ro hoạt động nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Quản trị RRTN hiệu quả nghĩa là rủi ro xảy ra trong mức độ dự đoán trước và
NHTM có thể kiểm soát được.
1.3.2 Quy trình QT RRTN
Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp bao gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xác định rủi ro
Trang 9
Đây là bước đầu tiên và cũng hết sức cần thiết giúp nhận dạng RRTN xảy ra
thuộc loại rủi ro nào: nhân sự hay quy trình, hay hệ thống, hay do các yếu tố bên
ngoài, thiên nhiên,…. Cần cố gắng xác định đúng loại rủi ro, đồng thời xác định đủ
các rủi ro, tránh bỏ sót các rủi ro có tần suất thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất
lớn….
Bước 2: Đo lường rủi ro
Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của Ngân hàng về khả năng xảy ra và chi phí phải
bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra.
Bước 3: Giám sát rủi ro
Nhằm đảm bảo quá trình QTRRTN được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Bước 4: Quản lý rủi ro
Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những phương pháp
QTRRTN có hiệu quả về mặt chi phí, lập kế hoạch đối phó với những rủi ro bất ngờ.
Tóm lại, qu y trình QTRRTN cơ bản được thực hiện theo một chu trình khép kín như
sơ đồ sau:
Hình 2: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản
1.3.3 Khung quản trị RR TN (họat động) theo Basel II
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRTN bằng cách sử
dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như sau.
Hình 1.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản
Trang 10
Nguồn: KPMG International 2007
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRTN là một tập hợp các tiêu chuẩn
RRTN cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường hoạt
động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các thành
phần chính: xác định chiến lược rủi ro (CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị, phân định
luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi
ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm
10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRTN và khuyến nghị các ngân hàng cần thực hiện
như sau:
Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm 3 nguyên
tắc:
-
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của ngân
hàng. RRHĐ là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên
Trang 11
khung quản lý RRHĐ. Khung này cần phải cung cấp một định nghĩa tổng thể cho
toàn ngân hàng về RRHĐ, cũng như các nguyên tắc, cách xác định, đánh giá, giám
sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
-
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị RRHĐ của
ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ bởi nhân
viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội bộ không nên
trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý RRHĐ.
-
Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện các
khung quản lý RRHĐ được phê duyệt của Hội đồng quản trị. Khung phải được
triển khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân
viên nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRHĐ. Lãnh đạo cấp cao
cũng nên chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy trình và thủ tục
để quản lý RRHĐ trong tất cả các sản phẩm, các hoạt động, quy trình và hệ thống
ngân hàng.
Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát, gồm
4 nguyên tắc:
-
Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất cả các
rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân
hàng. Cần phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục thẩm định trước khi giới thiệu sản
phẩm mới, thực hiện các hoạt động, quy trình và hệ thống.
-
Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường xuyên
giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây ra. Cần có báo cáo thường
xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động quản lý
RRHĐ.
-
Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm
soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại theo
định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát và nên điều chỉnh hồ sơ RRHĐ
cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro tổng thể và rủi
ro đặc trưng.
-
Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả
Trang 12
năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.
Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua hai
nguyên tắc:
-
Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng
phải có một khung quản trị RRHĐ hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và
kiểm soát/giảm thiểu RRHĐ như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể
để quản lý rủi ro.
-
Nguyên tắc 9: Cơ quan giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những
RRHĐ của ngân hàng. Người giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ chế thích
hợp cho phép họ biết được sự phát triển của ngân hàng.
Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:
-
Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời
thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp cận của
họ để quản lý RRHĐ.
Nếu thực hiện đúng và đủ các nguyên tắc trên, phù hợp với điều kiện thực tế
của ngân hàng, công tác quản trị RRHĐ của ngân hàng sẽ đi theo chuẩn mực và thực
hiện được mục tiêu mà ngân hàng dự kiến.
Trên đây là khung cơ sở và các nguyên tắc quản trị RRHĐ, tùy vào khả năng
và mức độ vận dụng, các NHTM có thể phát triển thành các mô hình khác nhau về
quy mô và mức độ phức tạp cũng như thời gian thực hiện. Điều này được thể hiện
trong kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới.
Qua tìm hiểu về khái niệm và các loại rủi ro tác nghiệp ta nhận thấy RRTN
luôn luôn xảy ra trong mọi họat động ngân hàng và rất khó đo lường . Vì vậy vấn đề là
quản trị RRTN như thế nào để đảm bào Ngân Hàng họat động hiệu quả
1.3.4 Kinh nghiệm QTRRTN của một số NHTM trên thế giới :
Rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng các biện pháp quản trị RRTN
ngay sau khi Basel II có hiệu lực. Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản,
Australia đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement
Approach). Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện đối với 121 ngân hàng tại
Trang 13
17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn RRHĐ của các ngân hàng sử
dụng AMA thấp hơn các ngân hàng không sử dụng AMA (10,8% so với 12-18%).(8)
Hơn 50% ngân hàng Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức
nhằm mục tiêu quản trị RRHĐ như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về
RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.(9)
Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ,
như ING Group thuê IBM để quản trị RRHĐ, Citibank sử dụng phần mềm CLS
(continuous linked settlement). Citibank thực hiện quản trị RRHĐ theo các tiêu chuẩn
và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các
phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết
định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu RRHĐ được đưa ra. Các hoạt
động này được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro
chính được xác định kỹ lưỡng và cụ thể - và đấy là điều kiện để Citibank thực hiện
quản trị RRHĐ
1.3.5 Một vài sự kiện rủi ro tác nghiệp phát sinh trong các NHTM Việt Nam những
năm gần đây:
Sự kiện rủi ro tác nghiệp có thể nói là chiếm đại đa số trong các sự kiện rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng. Sau đây tác giả xin đưa ra mội vài ví dụ điển hình:
-
Sự kiện thứ nhất: liên quan đến việc không tuân thủ nghiệp vụ ngân quỹ
Theo cáo trạng, Trần Quốc Tài là nhân viên giao dịch của Chi nhánh Ngân
hàng liên doanh VID Public Bank tại TP HCM Tại đây, Tài có nhiệm vụ thực hiện
việc thu, chi tiền cho khách đến giao dịch rồi cuối ngày cân đối, nộp lại tiền cho
trưởng quỹ. Theo đó, từ ngày 2 đến 6/3/2009, Tài đã thu tiền của 9 khách hàng gửi
vào ngân hàng tổng cộng hơn 81 triệu đồng. Khi nhận tiền từ khách, nhân viên này đã
lập thủ tục thông thường giao cho kiểm soát viên kiểm tra, giao lại một liên cho khách
hàng rồi xóa giao dịch trên hệ thống. Số tiền này, Tài không giao lại cho ngân hàng
Để tránh bị phát hiện, Tài căn cứ vào giấy gửi tiền của khách, lập hồ sơ giả để các
kiểm soát viên kiểm tra, xác nhận. Sau đó, người này nhập giả vào tài khoản của
khách hàng nhưng thực tế không có tiền nộp vào ngân hàng.Tiếp đó, sáng 9/3/2009,
Trang 14
Tài nhận hơn 7,2 tỷ đồng của khách hàng nhưng đã lấy 1,5 tỷ đồng cho vào cốp xe
chạy đến nhà một người bạn thân.
(Nguồn: />-
Sự kiện thứ 2 :liện quan đến nghiệp vụ tín dụng, quy trình tác nghiệp
Công an huyện Phước Long (Bạc Liêu) vừa khởi tố và bắt tạm giam ông
Nguyễn Thanh Triều - cán bộ tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Phước Long - về hành vi tham... tham ô tài sản. vì đã cùng một
số nhân viên kế toán và ngân quỹ đã lập 126 hồ sơ cho vay khống để chiếm đoạt
khoảng 1,7 tỉ đồng.
(Nguồn: )
-
Sự kiện thứ 3 : liên quan đến nghiệp vụ kế toán
Cơ quan CSĐT Công an TPHCM vừa quyết định khởi tố bị can đối với 6 cựu
cán bộ Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Củ Chi vì hành vi lập quỹ
đen gần 2 tỷ động rồi chia nhau tiêu xài….Theo kết quả điều tra của cơ quan công an,
các đối tượng trên dựa vào chức năng và quyền hạn của mình đã cấu kết với nhau bỏ
ngoài sổ sách kế toán đến gần 2 tỷ đồng rồi chia nhau tiêu xài và chia cho cán bộ công
nhân viên trong cơ quan mỗi dịp lễ tết. Cụ thể, các cựu lãnh đạo Ngân hàng
NN&PTNT Củ Chi trên đã chỉ đạo nhân viên kế toán không vào sổ sách 317 triệu
đồng tiền bán mẫu hồ sơ vay, trên 446 triệu đồng tiền dịch vụ thu của Công ty TNHH
thực phẩm và nước giải khát Dutch Lady Việt Nam, trên 437 triệu đồng tiền phí dịch
vụ thu của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi và lập danh sách
CBCNV làm việc ngoài giờ khống rút trên 779 triệu đồng.Để đối phó cơ quan cảnh
sát điều tra, các đối tượng trên còn chỉ đạo lập những biên bản, giấy tờ hợp thức hóa
các khoản chi từ quỹ đen này nhưng đều bị cơ quan điều tra phanh phui.
(Nguốn :http:// www.dân trí .com.vn)
Từ các sự kiện trên ta thấy rủi ro tác nghiệp ngày càng đa dạng và tinh vi. Vì
vậy việc trị tốt chúng là vấn đề đang làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng
Trang 15