Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại tại việt nam , luận án tiến sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 239 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG
2. PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THU HIỀN


LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tập thể người hướng dẫn khoa học –
TS. Nguyễn Văn Lương và PGS, TS. Trần Thị Giang Tân đã nhiệt tình hướng dẫn Tác giả
hoàn thành Luận án
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh già luận án ở Bộ môn, PGS,TS
Nguyễn Thị Nhung, TS. Vũ Hữu Đức, TS. Lâm Thị Hồng Hoa, Ths. Võ Anh Dũng, các
Phản biện độc lập đã góp ý cho Tác giả sửa chữa Luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Hồ Hoàng Vũ – Kế toán trưởng Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam đã hỗ trợ Tác giả thu thập dữ liệu thực tế về các
ngân hàng thương mại
Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và Bộ môn Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh cùng gia đình và người thân đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận án.

Nguyễn Thị Thu Hiền


Mục lục:
Lời mở đầu………………………………………………………………………

1

Chương 1: Tổng quan về kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương
mại…………………………………………………………………..

1.1.

1.2.

8


Công cụ tài chính…………………………………………………………..

8

1.1.1. Lịch sử phát triển công cụ tài chính …………………………………

8

1.1.2. Bản chất công cụ tài chính ……………………………………………

11

1.1.2.1. Định nghĩa công cụ tài chính……………………………….

11

1.1.2.2. Đặc điểm công cụ tài chính………………………………...

13

Kế toán công cụ tài chính………………………………………………….

14

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển chuẩn mực quốc tế về kế toán công cụ
tài chính..…………………………………………………………….

14


1.2.2. Nội dung kế toán công cụ tài chính theo chuẩn mực quốc tế về kế toán
hiện hành………………………………………………………………..

17

1.2.2.1. Phân loại công cụ tài chính………………………………..

17

1.2.2.2. Ghi nhận và xóa bỏ ghi nhận công cụ tài chính…………..

20

1.2.2.3. Đo lường công cụ tài chính………………………………..

21

1.2.2.4. Kế toán tổn thất tài sản tài chính……………………….

23

1.2.2.5. Kế toán phòng ngừa rủi ro……………………………...

23

1.2.2.6. Trình bày và công bố công cụ tài chính

25

1.2.3. Đối chiếu kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán của một số

các quốc gia với chuẩn mực quốc tế về kế toán……………………..

27

1.2.3.1. Đối chiếu kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán
Hoa Kỳ với chuẩn mực quốc tế về kế toán………………..

28

1.2.3.2. Đối chiếu kế toán công cụ tài chính toán Trung Quốc với
chuẩn mực quốc tế về kế toán……………………………...

1.2.4. Đặc điểm kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại…..

31
38


1.2.4.1. Đặc điểm hoạt động ngân hàng………………………….

38

1.2.4.2. Đặc điểm công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại..

40

1.2.4.3. Những vấn đề kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng
thương mại………………………………………………….

45


1.2.4.4. Mối quan hệ giữa kế toán công cụ tài chính với quản trị rủi
ro tài chính tại các NHTM.

1.3.

53

Bài học kinh nghiệm xây dựng kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng
thương mại tại các quốc gia đang phát triển…………………...

55

Chương 2: Thực trạng kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương
mại tại Việt Nam…………………………………………………………
2.1.

63

Thực trạng công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại tại Việt
Nam …………………………………………………………………….

63

2.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam……………………..

63

2.1.2 Lược sử hình thành các công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại
tại Việt Nam…………………………………………………….


70

2.1.3 Đánh giá thực trạng các công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại
tại Việt Nam……………………………………………

74

2.1.3.1

Đánh giá cơ cấu và xu hướng tài sản tài chính…................

75

2.1.3.2

Đánh giá nợ tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu…………

78

2.2 Thực trạng kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại tại Việt
Nam…… ……………………………………………………………..

83

2.2.1 Cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng……………………………….

83

2.2.1.1Cơ sở pháp lý ………………………………………………


83

2.2.1.2Cơ sở khảo sát thực tế ………………………………………

89

2.2.2 Thực trạng kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại tại
Việt Nam.......................................................................................

91

2.2.2.1. Phân loại công cụ tài chính…………………………………...

91

2.2.2.2. Ghi nhận và xoá bỏ công cụ tài chính……………………….

98

2.2.2.3. Đo lường công cụ tài chính………………………………..

101


2.2.2.4. Trình bày và công bố công cụ tài chính ……………………
2.3.

105


Thành tựu và tồn tại của kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương
mại tại Việt Nam………………………………………………….

108

2.3.1. Thành tựu…………………………………………………………

108

2.3.2. Tồn tại…………………………………………………………….

110

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại…………………………………….

115

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng
thương mại tại Việt Nam

124

3.1. Quan điểm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại
tại Việt Nam…………………………………………………………………

124

3.2.

Các giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn 2009-2011………………………


131

3.2.1. Phân loại và trình bày công cụ tài chính ……………………………..

133

3.2.2. Ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính………………………….

142

3.2.3. Kế toán phòng ngừa rủi ro…………………………………………….

153

3.2.4. Công bố thông tin về công cụ tài chính ………………………………

156

3.3.
3.4.

Phương hướng hoàn thiện kế toán công cụ tài chính cho giai đoạn 20122015…………………………………………………………………..

162

Điều kiện thực hiện các kiến nghị ...………………………………………

165


Kết luận…………………………………………………………………………….

172

Danh mục công trình của tác giả…………………………………………..

174

Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………

175

Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

Viết đầy đủ tiếng Anh

Auditing and Accounting Financial
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính

Consultancy Service Company

kế toán

Limited


Nguyên giá phân bổ

Amortised cost

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Asia Commercial Bank

Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin

Auditing & Informatics Services

học TP Hồ Chí Minh

Company

Hệ thống chuẩn mực kế toán doanh

Accounting Standards For Business

ASBE

nghiệp

Entreprises

ASU

Cập nhật chuẩn mực kế toán


Accounting Standards Updates

AASC
AC
ACB
AISC

Bank for Investment and
BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Development of Viet Nam

CAS

Chuẩn mực kế toán Trung Quốc

Chinese accounting standards

CCS

Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền

Cross curency swap

Các nguyên tắc kế toán thừa nhận chung

Genarally accepted accounting


của Trung Quốc

principles of China

CHINA.
GAAP

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Vietnam Joint Stock Commercial
CTG
ED
EIB

thương Việt Nam

Bank for Industry and Trade

Dự thảo chuẩn mực kế toán quốc tế

Exposure draft

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất

Vietnam Export Import

nhập khẩu Việt Nam

Commercial Joint Stock Bank
Financial Accounting Standards


FASB

Hộ đồng chuẩn mực kế toán tài chính

Board

FSB

Hội đồng ổn định tài chính

Financial Stability Board

FV

Giá trị hợp lý

Fair value


FVA
FVOCI

Kế toán giá trị hợp lý

Fair value accounting

Ghi theo giá trị hợp lý với thay đổi giá trị

Fair value through other


hợp lý ghi nhận vào thu nhập hoãn lại

comprehensive income

Ghi theo giá trị hợp lý với thay đổi giá trị
FVPL

hợp lý ghi nhận vào kết quả kinh doanh

GDB

Fair value through profit or loss
GiaDinh Comercial Joint Stock

Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định

Bank

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross domestic product

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà

Hanoi Building Commercial Joint

HBB

Nội


Stock Bank

HDB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Housing Development Commercial

GDP

HSBC
IAS

nhà thành phố Hồ Chí Minh

Joint Stock Bank

Ngân hàng Thương mại TNHH một thành

The Hong Kong and Sanghai

viên HSBC Việt Nam

Banking Corporation

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

International Accounting Standards
International Accounting Standards

IASB


Hội đồng Chuẩn mực kế toán Quốc tế

Board
International Accounting Standards

IASC

Uỷ ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế

Committee
International fiannacial reporting

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Standards
International organization of

IOSCO

Tổ chức quốc tế các Uỷ ban Chứng khoán

securities commissions

IRS

Hoán đổi lãi suất một đồng tiền

Interset rate swap


IVB

Ngân hàng Liên doanh Indovina Bank

Indovina Bank Ltd
Military Commercial Joint Stock

MB
MMDA

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Bank

Tài khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ

Money market deposit account


NAB

Nam A Commercial Joint Stock
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á

Bank

NCD

Chứng chỉ tiền gửi có tể chuyển nhượng


Negotiable certificate of deposit

NOW

Tài khoản giao dịch hưởng lãi

Negoatible order of withdrawal

OCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương

Orient Commercial Joint Stock

Đông

Bank

OTC

Phi tập trung

Over the couter

PNB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương

SouthernCommercial Joint Stock


Nam

Bank

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on Equity

ROE

Saigon Commercial Joint Stock
SCB
SEAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sai Gòn

Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông

Southeast Asia Commercial Joint

Nam Á

Stock Bank
Statements of financial accounting

SFAS


Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

standards

SGB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

Saigon Bank for Industry and

Công thương

Trade

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

Saigon Hanoi Commercial Joint

Hà Nội

Stock Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

Saigon Thuong Tin Commercial

Thương Tín

Joint Stock Bank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ

Technological and Commercial

Thương

Joint Stock Bank

SHB
STB

TCB

Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty
UPCOM

đại chung chưa niêm yết

Unlisted Public Company Market

USD

Đồng Đô la Mỹ

United States dollar

US.

Các nguyên tắc kế toán thừa nhận chung


Genarally accepted accounting


GAAP

của Hoa Kỳ

VAB
VAS
VBARD

principles of America
Viet A Commercial Joint Stock

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á

Bank

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Vietnamese Accounting Standards

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Vietnam bank for Agriculture and

nông thôn Việt Nam

Rural Development


Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
VCB

thương Việt Nam

Bank for Foreign Trade of Vietnam

VPB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoài

Vietnam Joint Stock Commercial

Quốc doanh

Bank for Private Enterprises

Tổ chức Thương mại Quốc tế

World Trade Organization

WTO
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ:
Bảng 1.1:

Các loại công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán……………..

Bảng 1.2:

. Các chuẩn mực về công cụ tài chính theo China.GAAP và

18

IAS/IFRS………………………………………………………........

36

Bảng 1.3:


Các công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại ……………….

41

Bảng 1.4:

So sánh công bố rủi ro theo IFRS và Basel II……………………….

53

Bảng 2.1.

Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế (giai
đoạn 2000-2008)………………..………………………………….

66

Bảng 2.2:

Cơ cấu hệ thống ngân hàng tại Việt Nam (giai đoạn 1990-2008)…

66

Bảng 2.3:

Cơ cấu vốn điều lệ các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đến
tháng 6/2010……………………………………………….

Bảng 2.4:


Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam (giai
đoạn 2005-2009) …………………………………………………...

Bảng 2.5:

81

Văn bản pháp lý hiện hành về kế toán công cụ tài chính các ngân
hàng thương mại ……………………………………………………

Bảng 2.10:

79

Cơ cấu nợ tài chính trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai
đoạn 2005-2009………………………………………………….

Bảng 2.9:

77

Khái quát nợ tài chính và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam (giai đoạn 2005-2009)…………………………

Bảng 2.8:

76

Cơ cấu tài sản tài chính trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam
(giai đoạn 2005-2009)……………………………………………


Bảng 2.7:

69

Khái quát tài sản tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam (giai đoạn 2005-2009) ……………………..…………………

Bảng 2.6:

67

88

Danh sách các ngân hàng thương mại được khảo sát thực trạng kế
toán công cụ tài chính……………………………………………..

90

Bảng 2.11:

Các loại công cụ tài chính và các văn bản pháp lý liên quan ………

92

Bảng 2.12:

Phân loại tín dụng ngân hàng………………………………………..

96


Bảng 2.13:

Phân loại nợ tài chính của ngân hàng thương mại………………….

97


Bảng 2.14:

Định nghĩa cơ sở đo lường công cụ tài chính …………………….

Bảng 2-15:

Quy định về đo lường công cụ tài chính tại các ngân hàng thương

102

mại………………………………………………………………….

103

Bảng 3-1:

Văn bản đề xuất ban hành, chỉnh sửa (giai đoạn 2009-2011) ………

132

Bảng 3-2:


Kiến nghị phân loại công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại

139

Bảng 3-3:

Kiến nghị đo lường công cụ tài chính khi ghi nhận ban đầu………

148

Bảng 3-4:

Kiến nghị đo lường công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu………..

150

Sơ đồ 3-1:

Phân

135

loại

tài

sản

tài


chính

trong

ngân

hàng

thương

mại…………………………………….…………………………
Sơ đồ 3-2:

Nguyên tắc tách công cụ phái sinh chìm……………………………

141

Sơ đồ 3-3:

Nguyên tắc xoá bỏ tài sản tài chính…………………………………

144


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác quốc tế là một xu hướng tất yếu trong công cuộc phát triển kinh tế
đất nước. Hơn hai mươi năm qua kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (1986), Việt

Nam đã hội nhập dần với cộng đồng quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Sự kiện trở thành
thành viên thứ 150 của WTO đã khẳng định sự hội nhập toàn diện của Việt Nam với
nền kinh tế toàn cầu. Trong đó, ngành ngân hàng được đánh giá hội nhập nhanh hơn
các lĩnh vực khác bởi các đặc thù trong kinh doanh ngân hàng và vị trí quan trọng
của hệ thống ngân hàng đối với thị trường tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã có nhiều thay đổi, từ chỗ toàn bộ thị
trường được độc quyền bởi NHTM nhà nước, nay đã có các ngân hàng thuộc hình
thức sở hữu khác, đặc biệt là các NHTM cổ phần tăng nhanh về số lượng, quy mô
cùng với sự hiện diện của các ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Dù đạt những thành tựu nhất định, nhưng NHNN đánh giá hệ thống NHTM
chỉ mới đang ở giai đoạn đầu phát triển, năng lực tài chính còn thấp, vốn chủ sở hữu
còn khiêm tốn so với các ngân hàng trong khu vực. Chính vì vậy, thời gian qua hệ
thống ngân hàng đã đẩy mạnh tăng vốn điều lệ từ phát hành Trái phiếu Chính phủ
đặc biệt đối với các NHTM nhà nước và từ thị trường vốn đối với các NHTM cổ
phần. Trong cuộc đua tăng vốn, các NHTM cổ phần có tốc độ tăng trưởng vốn cao
do huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Vì thế, các NHTM nhà nước cũng đã
và đang thực hiện cổ phần hóa để có thêm vốn huy động từ thị trường này. Như
vậy, thị trường chứng khoán dần trở thành nơi cung cấp vốn chủ sở hữu chủ yếu cho
các NHTM và cũng đòi hỏi khắt khe hơn về thông tin tài chính mà ngân hàng cần
cung cấp cho các nhà đầu tư.
Do hoạt động trên lĩnh vực tài chính, nhiều hoạt động của NHTM gắn với sự
phát hành hay đầu tư công cụ tài chính. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa tạo
điều kiện cho các giao dịch tài chính trên thị trường quốc tế dễ dàng du nhập vào thị


2

trường tài chính của Việt Nam, làm đa dạng và gia tăng tính phức tạp của các công
cụ tài chính trong các NHTM, đồng thời cũng đòi hỏi có các nguyên tắc kế toán
công cụ tài chính thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng.

Trước thực tiễn hệ thống kế toán Việt Nam chưa có chuẩn mực về công cụ
tài chính, NHNN đã đạt thành tựu nhất định trong nỗ lực vận dụng IAS/IFRS vào
kế toán ngân hàng, đặc biệt với các công cụ phái sinh tiền tệ, chứng khoán kinh
doanh và đầu tư…Tuy nhiên, đến nay Hệ thống kế toán các TCTD còn nhiều khác
biệt so với IAS/IFRS về phân loại, ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố công
cụ tài chính. Sự khác biệt này là rào cản đạt mục tiêu tăng năng lực tài chính, tạo
tiền đề đạt mục tiêu của Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua Quyết định số
112/2006/QĐ-TTg.
Do vậy, đề tài “Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam” mang tính cấp bách, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
của các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của NHTM, góp phần
giúp ngành ngân hàng phát triển bền vững, đạt các mục tiêu đã đề ra.

2. Tổng kết các nghiên cứu.
Đến nay, các công trình nghiên cứu trong nước về kế toán ngân hàng, đặc
biệt về công cụ tài chính không nhiều, chỉ mới có nghiên cứu của Đào Y (2005 và
2003), Nguyễn Thị Thanh Hương (2007, 2008) và Hà Thị Tường Vy (2009). Trong
số đó, đi tiên phong là nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống kế toán ngân hàng phù
hợp với thông lệ quốc tế” (Đào Y, 2005) [34] và “Vận dụng chuẩn mực kế toán toán
quốc tế vào hệ thống kế toán ngân hàng” (Đào Y, 2003) [33] tập trung phân tích các
khác biệt giữa hệ thống kế toán ngân hàng với IAS/IFRS và định hướng hoàn thiện
cho Hệ thống kế toán các TCTD.
Tiếp theo, công trình “Giải pháp kế toán với phát triển thị trường phái sinh”
của Nguyễn Thị Thanh Hương (2007) là nghiên cứu duy nhất riêng về kế toán công
cụ phái sinh, trong đó tác giả phân tích và chỉ ra sự cần thiết hài hoà giữa VAS với


3


IAS/IFRS, nhưng chỉ dừng ở đề xuất vận dụng IAS 32, IAS 39 trong phân loại, ghi
nhận và đo lường các tài sản tài chính, chưa đề cập các nguyên tắc kế toán công cụ
phái sinh [14]. Ngay sau đó, năm 2008 tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu tổng
thể kế toán ngân hàng qua đề tài khoa học cấp ngành “Áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế trong lĩnh vực kế toán ngân hàng tại Việt Nam”.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (2008) đề cập tới tất cả
các đối tượng kế toán trong ngành ngân hàng, trong đó bao gồm công cụ tài chính.
Tác giả tóm tắt các nội dung chủ yếu của các chuẩn mực quốc tế là IAS 32, IAS 39
và IFRS 7 (trước khi ban hành IFRS 9) một cách riêng biệt. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đã đánh giá sự khác biệt giữa chế độ kế toán công cụ tài chính áp dụng cho các
TCTD so với IAS/IFRS. Nhưng cách tiếp cận của tác giả không xuất phát từ đánh
giá mức độ hài hòa từng vấn đề cơ bản của kế toán công cụ tài chính mà tiếp cận
theo từng nghiệp vụ ngân hàng, như kế toán dự phòng tín dụng, kế toán nghiệp vụ
mua bán giấy tờ có giá, kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, kế toán nghiệp vụ phát
hành trái phiếu chuyển đổi và áp dụng lãi suất thực [15-tr 88-tr108]. Ngoài ra mẫu
khảo sát của nghiên cứu mới chỉ dừng ở 6 chi nhánh NHTM nước ngoài và 3
NHTM Việt Nam nên khó có thể bao quát hệ thống NHTM tại Việt Nam [15-tr5].
Nhìn chung, công trình nghiên cứu chưa kết nối các chuẩn mực để khái quát toàn bộ
các vấn đề về kế toán công cụ tài chính là phân loại, ghi nhận, xóa bỏ ghi nhận, đo
lường, tổn thất, trình bày và công bố công cụ tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu này
cũng chưa đề cập thích đáng đến kế toán giá trị hợp lý (FVA: Fair value
accounting), kế toán phòng ngừa rủi ro[15-tr31- tr45].
Đề tài nghiên cứu của tác giả Hà Thị Tường Vy (2009) “ Kế toán công cụ tài
chính của thị trường chứng khoán Việt Nam” có đối tượng nghiên cứu tương tự
nhưng lại giới hạn phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam, nên
không đề cập đến các công cụ tài chính chủ yếu của các NHTM như cho vay, tiền
gửi khách hàng[32]. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến kế toán
phòng ngừa rủi ro và kế toán giá trị hợp lý.



4

Ở nước ngoài, nhiều tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề của kế toán
công cụ tài chính. Trước hết, các nghiên cứu về cơ sở đo lường công cụ tài chính
theo giá trị hợp lý (FV: Fair value) của các tác giả Morris và Selon (1991); Nelson
(1996); Burkhardt (2006), Zhang (2008); Aslanertik (2009). Mặc dù có các ý kiến
khác nhau, nhưng các tác giả đều ủng hộ đo lường công cụ tài chính theo giá trị hợp
lý và chỉ ra điểm yếu của cơ sở đo lường này là độ tin cậy của dữ liệu sử dụng trong
ước tính giá trị hợp lý trên thực tiễn [36], [41], [67], [69].
Tiếp theo, là các nghiên cứu về kế toán phòng ngừa rủi ro và công cụ phái
sinh của Wison và Bryan (1997); Heranandez (2003). Các nhà nghiên cứu cho rằng
kế toán phòng ngừa rủi ro và công cụ phái sinh là cần thiết, nhưng điều kiện áp
dụng trên thực tế không dễ dàng và vì có những lựa chọn khác nhau đối với công cụ
phái sinh trong kế toán phòng ngừa rủi ro nên dễ dẫn đến kết quả xử lý khác nhau
của cùng một loại công cụ phái sinh [52], [85].
Với mẫu khảo sát là các NHTM, nghiên cứu về công bố công cụ tài chính
của Tadesse (2006) chứng minh các quy định về công bố công cụ tài chính có ảnh
hưởng tích cực đến tính ổn định của ngân hàng [81]. Bên cạnh đó, Caedo & Tirado
(2004) cho rằng đo lường và công bố rủi ro tác động đến doanh nghiệp sẽ cải thiện
thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng [42].
Một điểm chung của các nghiên cứu trên là mẫu nghiên cứu chủ yếu tại các
quốc gia phát triển, chưa chú trọng đến các nước đang phát triển. Trong số ít các
nghiên cứu về các quốc gia đang phát triển phải kể đến nghiên cứu của Songlan
Peng (2005) và Xiaoming Li (2006) về hài hòa của chuẩn mực kế toán Trung Quốc
với IAS/IFRS hay công trình của Zeghal và Mhedbi (2006) về các nhân tố tác động
đến áp dụng IAS/IFRS tại các quốc gia đang phát triển [60], [70],[88].
Dựa vào quan điểm của Tay & Parker (1990), thành công của quá trình hài
hòa kế toán được đánh giá ở cả hai khía cạnh là hài hòa về chuẩn mực và hài hòa
trong thực hành kế toán tại doanh nghiệp, Songlan Peng đã tổng kết các nghiên cứu
về hài hòa giữa CAS với IAS/IFRS và đi đến kết luận: sự hài hòa về chuẩn mực của



5

CAS với IAS/IFRS là cao, nhưng việc thi hành các chuẩn mực này trên thực tế còn
nhiều vấn đề, đặc biệt về áp dụng cơ sở đo lường giá trị hợp lý trên thực tiễn[70,
tr.4]. Tuy nhiên, mẫu các nghiên cứu cũng như các điều tra của Ủy ban chứng
khoán Trung Quốc về áp dụng CAS mới tập trung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp, chưa có đánh giá riêng về ngành ngân hàng.
Chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán công cụ tài chính trong các NHTM, đặc
biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam không chỉ giúp nâng cao chất
lượng thông tin kế toán ngân hàng, đảm bảo nhu cầu của các đối tượng sử dụng mà
còn góp phần đánh giá tiến trình hài hòa kế toán giữa các quốc gia trong xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các NHTM ở Việt Nam trong
những năm tới, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng kế toán công cụ tài
chính trên thế giới cũng như đánh giá thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các
NHTM ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Luận án tập trung nghiên cứu các nguyên tắc kế toán ghi nhận, đo
lường, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính với mục đích đáp ứng
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trên báo cáo tài chính của
các NHTM, đặc biệt các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các công cụ tài chính trong NHTM,
ngoại trừ các công cụ tài chính là hợp đồng bảo lãnh tài chính và cam kết cho
vay và thuộc phạm vi điều chỉnh của các VAS hiện hành (VAS 25, VAS 07,

VAS 08, VAS 06, VAS 19, VAS 11) cũng như các hợp đồng bảo lãnh tài chính
và cam kết cho vay.


6

- Phạm vi nghiên cứu của luận án là dữ liệu của các NHTM có hình thức
sở hữu và quy mô khác nhau trong thời gian từ năm 2004 đến 2009.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận án được thực hiện trên cơ sở phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch
sử, toàn diện, gắn sự phát triển của công cụ tài chính và kế toán công cụ tài chính
với những điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia trong từng thời kỳ, đồng
thời không tách rời xu hướng chung của thế giới.
Luận án sử dụng một số công cụ phân tích định lượng như thống kê mô tả,
so sánh nhằm đánh giá thực trạng về cơ cấu các NHTM theo hình thức sở hữu
cũng như cơ cấu và xu hướng công cụ tài chính trong ngân hàng.
Nguồn dữ liệu sử dụng cho phân tích, mô tả thông kê là từ báo cáo tài
chính của 21 ngân hàng có quy mô, hình thức sở hữu khác nhau trong giai đoạn
2004-2009 cùng các dữ liệu của các nghiên cứu trước và dữ liệu từ các Báo cáo
thường niên của NHNN.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ tuân thủ các quy định kế toán về công cụ tài
chính của các NHTM, mẫu khảo sát bao gồm 12 ngân hàng: 5 NHTM cổ phần
đã niêm yết, 5 NHTM cổ phần giao dịch trên thị trường OTC, 1 NHTM nhà
nước và 1 ngân hàng liên doanh.

6. Những đóng góp chính của luận án
- Hệ thống quá trình tiến hóa của công cụ tài chính từ khi hình thành và
qua các giai đoạn phát triển; trên cơ sở đó tổng hợp các đặc trưng của công cụ tài
chính nói chung và công cụ tài chính trong NHTM.

- Tổng hợp các nghiên cứu khác nhau về nguyên tắc ghi nhận, đo lường,
trình bày và công bố công cụ tài chính cũng như các yêu cầu của IAS/IFRS
nhằm rút ra bản chất kế toán công cụ tài chính. Đối chiếu kế toán công cụ tài


7

chính của các quốc gia với IAS/IFRS để thấy được xu hướng chung trên thế giới
cũng như đối với các quốc gia đang phát triển.
- Đánh giá kế toán công cụ tài chính trong các NHTM tại Việt Nam trên
cả hai phương diện: hài hòa giữa hệ thống kế toán các TCTD với IAS/IFRS và
mức độ tuân thủ các quy định kế toán trên thực tế của các NHTM.
- Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các tồn tại trong kế toán
công cụ tài chính hiện nay trong các NHTM và các bài học kinh nghiệm cho các
quốc gia đang phát triển về xây dựng và phát triển kế toán công cụ tài chính là
cơ sở quan trọng hình thành quan điểm, phương hướng hoàn thiện kế toán công
cụ tài chính trong các NHTM tại Việt Nam cả giai đoạn trước mắt cũng như lâu
dài
- Các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong NHTM vừa
góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính của các đối tượng sử dụng, đặc biệt
các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán vừa góp phần thúc đẩy tiến trình hài
hoà hệ thống kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế về kế toán.


8

Chương 1:
Tổng quan về kế toán công cụ tài chính trong ngân
hàng thương mại
1.1. Công cụ tài chính.


1.1.1. Lịch sử phát triển công cụ tài chính.
Để có được danh mục đa dạng và phức tạp như ngày nay, công cụ tài chính
đã trải qua hàng nghìn năm hình thành, phát triển, đặc biệt qua các trào lưu đổi mới
tài chính trong hơn vài thập kỷ vừa qua.
(1) Giai đoạn hình thành (từ 3.500 năm trước Công nguyên đến cuối thế kỷ
XIX).
Tư liệu khảo cổ cho thấy, khoảng 3.500 năm trước Công nguyên đã có hoạt
động giữ của cải dư thừa của công chúng tại các nhà thờ Hy Lạp [8, tr.59]. Các
sáng kiến của người gửi tài sản (tiền) là sử dụng giấy biên nhận gửi tài sản trong
trao đổi và sáng kiến sử dụng tài sản (tiền) giữ hộ để cho vay của người giữ tài sản
(tiền) chính là cơ sở hình thành các công cụ tài chính sơ khai - chứng thư (biên
nhận gửi tài sản) và cho vay [2, tr.63]. Ngày nay các chứng thư trở thành séc, còn
tài sản và tiền của người gửi tại nhà thờ là tiền gửi của khách hàng tại các NHTM.
Sau đó, các công cụ tài chính khác được ra đời và phát triển nhằm mục đích tạo lập
các phương thức giao dịch thuận lợi cho việc tìm và sử dụng vốn.
Bằng cách mua lại các khoản phải thu sau khi các thương gia cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng đã hình thành một trong các sản phẩm tín
dụng sớm nhất, đó là chiết khấu thương phiếu [79, tr.13].
Các công cụ tài chính phái sinh cũng đã được hình thành từ hàng nghìn năm
nay, như quyền chọn liên quan đến sự vỡ nợ các khoản phải trả lãi được mô tả
trong Luật Hammurabi (Code of Hammurabi) xuất hiện vào 1.750 năm trước Công
nguyên hay quyền chọn mua ô liu được mô tả trong Aristotle’s Politics vào 350


9

năm trước Công nguyên. Sau đó, các giao dịch quyền chọn phát triển tại Anh, Pháp
vào thế kỷ XII, XIII, các hợp đồng quyền chọn và kỳ hạn mua, bán hoa tulip tại Hà
Lan xuất hiện vào thế kỷ XVII và các hợp đồng tương lai cũng được chính thức

giao dịch khi sàn giao dịch Amsterdam ra đời vào năm 1611 [84].
Sang thế kỷ XI, thị trường chứng khoán đầu tiên hình thành tại Pháp giữa
ngân hàng và các cá nhân nhằm thực hiện các giao dịch công cụ nợ [89]. Trái phiếu
và cổ phiếu xuất hiện, phát triển vào thế kỷ XVI, nhất là sau khi thị trường trái
phiếu tại Anh ra đời năm 1694, thị trường chứng khoán có đăng ký được thành lập
năm 1.773 tại Luân Đôn [4, tr.59 & 68]. Ngoài ra, cổ phiếu ưu đãi có cổ tức cố định
hình thành từ những năm 1830, khi các công ty vận chuyển đường bộ và đường
sông tại Hoa Kỳ có nhu cầu tăng vốn cho các dự án của mình [68].
Tóm lại, qua hàng nghìn năm, các công cụ tài chính khác nhau đã lần lượt ra
đời và phát triển, từ những công cụ đơn giản như cho vay, tiền gửi, thương phiếu…
đến các công cụ phái sinh phức tạp như giao dịch tương lai, kỳ hạn và quyền chọn.
(2) Giai đoạn phát triển (từ đầu thế kỷ XX đến trước những năm 1970).
Đầu thế kỷ XX, hoạt động của các ngân hàng được đẩy mạnh, nhờ đó các công
cụ tài chính là các khoản cho vay, thương phiếu và chấp phiếu ngân hàng cũng phát
triển theo.

Ngoài việc mở rộng cho vay kinh doanh vào các năm 1920 -1930, các ngân
hàng lớn như Citigroup, Bank of America bắt đầu thúc đẩy sản phẩm tín dụng khác
là cho vay tiêu dùng.
Thương phiếu là công cụ tài chính có những biến động thăng trầm, điển hình
như ở Hoa Kỳ. Tại quốc gia này, thương phiếu có lịch sử phát triển dài: đầu thế kỷ
XX phát triển mạnh, ngưng vào cuối những năm 1920 cho đến kết thúc chiến tranh
thế giới lần thứ II, rồi sau đó phát triển trở lại vào những năm 1960 để cuối cùng
một lần nữa gián đoạn khi Công ty vận tải Penn-Central của Hoa Kỳ tuyên bố phá
sản ngày 21/6/1970 [43].


10

Bên cạnh đó, thời kỳ đầu của giai đoạn này, các ngân hàng đã chú trọng đến

phát triển chấp phiếu ngân hàng nhằm cạnh tranh với các thương phiếu của các
công ty [43].
Ngoài các giao dịch kỳ hạn, tương lai và quyền chọn đã được hình thành từ
giai đoạn trước và không ngừng phát triển, thị trường phái sinh tiếp tục được bổ
sung bởi giao dịch hoán đổi tiền tệ vào những năm 1960. Các giao dịch phái sinh
này giúp các công ty xuyên quốc gia chuyển đổi tiền tệ khi đầu tư vào một chi
nhánh tại nước ngoài nhưng bị hạn chế bởi luật của các nước về việc chuyển đổi
tiền tệ1.
Trước nhu cầu sử dụng vốn gia tăng, các ngân hàng đã đa dạng hoá công cụ
tài chính tạo lập vốn là chứng chỉ tiền gửi. Năm 1962, Ngân hàng quốc gia thành
phố New York (nay là Citibank) đã đưa ra thị trường một sản phẩm tiền gửi mới là
chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCD: negotiable certificate of deposit).
Sản phẩm này đem lại nguồn vốn quan trọng cho các ngân hàng đồng thời tăng
thêm tài sản tài chính cho các quỹ đầu tư [9, tr.22].
Như vậy, hầu hết các công cụ tài chính có quá trình hình thành và phát triển
lâu dài. Qua thời gian, các công cụ tài chính tiếp tục phát triển, phổ biến hơn và xuất
hiện thêm các công cụ tài chính mới để tạo ra danh mục các công cụ tài chính ngày
càng đa dạng về chủng loại và phức tạp hơn.
(3) Giai đoạn đương đại với các trào lưu đổi mới tài chính (từ những năm 1970
đến nay).
Trong các thập kỷ 1970, 1980 và 1990 đã liên tục xuất hiện nhiều trào lưu
đổi mới tài chính với việc hình thành nhiều công cụ tài chính hiện đại. Trước hết,
những năm 1970 hàng loạt công cụ tài chính phái sinh mới ra đời: Giao dịch tương
lai tiền tệ (1972); Giao dịch quyền chọn cổ phiếu thường (1973); Giao dịch tương
lai các công cụ nợ (1975); Giao dịch tương lai tín phiếu/ trái phiếu Kho Bạc (1976,
1977) [50], [84].
1

Lịch sử công cụ tài chính – />


11

Sang thập kỷ 1980, sự kết hợp các giao dịch hoán đổi, quyền chọn và trái
phiếu tạo ra các công cụ tài chính mới, phức tạp hơn, như: Giao dịch tương lai
Eurodollar (Đô la châu Âu) - kỳ hạn 3 tháng; Giao dịch tương lai chỉ số cổ phiếu,
chỉ số chứng khoán; Giao dịch quyền chọn lãi suất, tiền tệ, chỉ số cổ phiếu; Giao
dịch quyền chọn tương lai trái phiếu, tương lai chỉ số cổ phiếu... [84], [87].
Đến đầu những năm 1990, giao dịch phái sinh tín dụng hiện diện tại các NHTM
lớn hay ngân hàng đầu tư tại Anh và nhanh chóng phát triển trên toàn cầu. Đây là giao
dịch được kết hợp giữa giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay quyền chọn với công cụ tài
chính là trái phiếu công ty, các khoản cho vay lớn hay danh mục các khoản cho vay
nhỏ đồng nhất của các ngân hàng, điển hình như hoán đổi vỡ nợ tín dụng (creditdefaut swap), hoán đổi toàn bộ thu nhập (total –return swap) [45] [76, tr.269].

Ngoài ra, trên thị trường tiền gửi cũng có những thay đổi đáng kể, xuất hiện
các công cụ mới, giúp ngân hàng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn gia
tăng. Đó là tài khoản giao dịch hưởng lãi (NOW: Negotiable order of withdrawal)
xuất hiện tại Anh vào những năm 1970, tài khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ
(MMDA: Money market deposit account) và tài khoản giao dịch hưởng lãi có lãi
suất nằm giữa lãi suất tài khoản NOW và MMDA là Super NOW (Super negotiable
order of withdrawal) ra đời tại Hoa Kỳ năm 1982 [24, tr.460-461].
Hình thành từ hàng nghìn năm nay, trải qua lịch sử phát triển lâu dài, cùng
các trào lưu đổi mới tài chính trong vài thập kỷ gần đây, công cụ tài chính dù ngày
càng đa dạng, phong phú và phức tạp, nhưng tất cả đều nhằm mục đích tạo lập các
phương thức huy động vốn và sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

1.1.2. Bản chất công cụ tài chính.
1.1.2.1. Định nghĩa công cụ tài chính.
Công cụ tài chính bao gồm những loại đơn giản như các khoản cho vay,
thương phiếu, trái phiếu, cổ phiếu… cho đến công cụ phái sinh phức tạp như hoán
đổi, tương lai, kỳ hạn…dù có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nhưng thuật

ngữ công cụ tài chính dùng để bao quát tất cả các công cụ này chỉ được đưa ra sau


12

khi xuất hiện các trào lưu đổi mới tài chính. Và tuy không ít tài liệu, công trình
nghiên cứu đề cập đến bản chất, đặc điểm cũng như quy định về kế toán của từng
loại công cụ tài chính, nhưng hiếm khi đưa ra định nghĩa chung về chúng. Dưới đây
là một số khái niệm về công cụ tài chính:
Theo Lanny G. Chasteen và cộng sự, công cụ tài chính bao gồm: Tiền mặt;
Bằng chứng về lợi ích của chủ sở hữu trong tổ chức; Hợp đồng mà theo thỏa thuận
một bên có trách nhiệm chuyển giao tiền mặt hoặc công cụ tài chính khác hay thỏa
thuận trao đổi công cụ tài chính với đối tác trong điều kiện bất lợi và đồng thời
mang lại cho bên kia quyền nhận tiền mặt hoặc công cụ tài chính khác hay quyền
trao đổi các công cụ tài chính với điều khoản có lợi [35, tr.608].
Với Loles P.T (2007), công cụ tài chính bao gồm cả quyền và nghĩa vụ theo
hợp đồng, giúp trao đổi trực tiếp hay gián tiếp các công cụ thanh toán [64]. Theo tác
giả, điều kiện cần thiết để tồn tại một công cụ tài chính là quyền và nghĩa vụ được
thoả thuận trong hợp đồng về giao dịch tài chính. Trong đó, các điều khoản của hợp
đồng được thoả thuận trực tiếp giữa hai bên liên quan, nhưng có thể được quy định
chung bởi luật pháp giữa các bên (Walton et al, 1998) [78, tr.17].
Theo H.S Houthakker và P.J Williamson, người sở hữu công cụ tài chính có
quyền theo thoả thuận đối với lãi và gốc khi nắm giữ trái phiếu, quyền đối với cổ
tức có thể được trả trong tương lai hay giá trị còn lại của công ty phát hành sau khi
trừ khoản nợ phải trả để được sở hữu cổ phần của công ty này; quyền đối với một
lượng hàng hoá, tiền tệ hay cổ phần nhất định khi đầu tư vào hợp đồng tương
lai….Chủ sở hữu các công cụ tài chính có quyền chuyển nhượng các quyền này khi
chúng chưa đến hạn thanh toán hay chưa được thanh lý [53].
IAS 32 “Công cụ tài chính: Trình bày và công bố”, đoạn 11 định nghĩa:
“Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại tài sản tài chính cho một doanh

nghiệp và nợ tài chính hay công cụ vốn cho doanh nghiệp khác”.
Công cụ tài chính bao gồm các công cụ tài chính cơ sở, như các khoản phải
thu, phải trả, trái phiếu, cổ phiếu… và các công cụ tài chính phái sinh (còn gọi là


13

công cụ phái sinh) là các giao dịch hoán đổi, kỳ hạn, tương lai và quyền chọn. Các
công cụ tài chính này được gọi là công cụ phái sinh (derivatives) vì các luồng tiền
của chúng bắt nguồn (derive) từ sự thay đổi đại lượng cơ sở (underlying), như tỷ giá
hối đoái, lãi suất, giá hàng hoá, xếp hạng tín dụng…[71, tr.141].
IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đánh giá”, đoạn 9 quy định: Công cụ
phái sinh là công cụ tài chính đồng thời thỏa mãn ba điều kiện: (i)Giá trị của công
cụ này phụ thuộc vào đại lượng cơ sở; (ii)Không có khoản đầu tư thuần ban đầu hay
nếu có thì rất nhỏ; và (iii)Được thanh toán trong tương lai.
Trong các khái niệm và định nghĩa về công cụ tài chính có các điểm chung sau:
- Công cụ tài chính là các hợp đồng, trong đó các đối tác cùng thỏa thuận trực
tiếp hoặc được quy định chung bởi người phát hành về phương thức trao đổi các
luồng tiền hay công cụ tài chính khác trong tương lai.
- Cách thức tính toán và trao đổi các luồng tiền hay công cụ tài chính thể hiện
mối quan hệ tài chính giữa các bên tham gia hợp đồng và là cơ sở để quyết định bản
chất của công cụ tài chính.
- Giá trị của công cụ tài chính phụ thuộc vào cam kết thanh toán của người
phát hành, tính thanh khoản cũng như các yếu tố thị trường.

1.1.2.2. Đặc điểm công cụ tài chính.
Từ quá trình hình thành và phát triển cũng như bản chất cho thấy, công cụ tài
chính có các đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, hầu hết các tác nhân trong nền kinh tế đều có thể tham gia vào
giao dịch để tạo lập công cụ tài chính, trong đó, người phát hành là Chính phủ, các

doanh nghiệp hay NHTM, còn bên sở hữu (đầu tư) là các cá nhân, doanh nghiệp,
NHTM hay NHTW...
Thứ hai, do không phải chịu phí lưu kho, bảo quản, vận chuyển như các tài
sản vật chất nên công cụ tài chính là tài sản tài chính có chi phí giao dịch thấp, tính
thanh khoản cao và vì vậy hấp dẫn nhà đầu tư. Chính vì vậy các công cụ tài chính


×