THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN 2004 2007
1.Khái quát về Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định
1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dệt may
Nam Định có tiền thân là nhà máy Sợi Nam Định thành lập năm 1889, đến năm 1954
được Nhà nước tiếp quản và tổ chức lại sản xuất gọi tên là Nhà máy Liên Hợp Dệt
Nam Định.
Tháng 06 năm 1995, Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định được đổi tên thành Công ty
Dệt Nam Định theo quyết định số 831/CNn-TCLĐ ngày 14/06/1995 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nhẹ.
Tháng 07 năm 2005, Công ty Dệt Nam Định được chuyển thành Công ty trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định theo Quyết định số 185/2005/QĐ-
TTg ngày 21/07/2005 của Thủ Tướng Chính phủ, là doanh nghiệp hạch toán dộc lập
trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (VINATEX), nay là tập đoàn Dệt may
Việt Nam.
Ngày 13/02/2007 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 547/QĐ-BCN
chuyển Công ty trách nhiệm Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định thành Công ty
cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định là Công ty cổ phần từ ngày
01/01/2008, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
Tên giao dịch trong nước: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
Tên giao dịch nước ngoài: Nam Dịnh textile garment joint stock corporation.
Tên viết tắt: Vinatex Nam Dinh
Địa chỉ: Số 43-Tô Hiệu, P. Ngô Quyền, Tp. Nam Định-Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350 3849749
Fax: 0350 3849750
Email:
Website: www.vinatexnamdinh.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi len, chỉ khâu, chăn, khăn bông, quần áo may
sẵn và các sản phẩm từ giấy và bìa.
- Mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, linh kiện điện tử viễn thông và
điều khiển, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may.
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị; cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà phục vụ mục đích
kinh doanh thương mại (kiốt, trung tâm thương mại).
- Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi; sản xuất mua bán
vật liệu xây dựng, cho thuê thiết bị xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình
xây dựng.
- Khai thác nước sạch phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.
- Đại lý vận tải, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận chuyển hàng hoá bằng ô tô,
bằng xe container, dịch vụ kho vận, xếp dỡ hàng hoá, bến bãi đỗ xe ô tô.
- Kinh doanh khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành nội địa
và các dịch vụ du lịch khác.
- Dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm).
- Mua bán máy tính, máy văn phòng, phần mềm máy tính. Các hoạt động có liên quan
đến máy tính, thiết kế các hệ thống máy tính, các dịch vụ có liên quan đến máy tính,
bảo dưởng, sữa chữa, cài đặt máy tính, máy văn phòng, đại lý dịch vụ bưu chính viển
thông.
- Kinh doanh dịch vụ văn hoá thể thao và các hoạt động thể thao giải trí khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
(TỔNG CÔNG TY MẸ)
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định dự kiến sẽ được tổ chức theo hình thức
nhóm công ty: “Công ty mẹ-công ty con” theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
1.3.1. Công ty mẹ
Công ty mẹ là Tổng công ty cổ phần có vốn góp của Nhà Nước, bao gồm bộ máy quản
lý, các phòng ban chức năng, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào các Công ty con,
các Công ty liên kết và có quyền lợi, nghĩa vụ đối với các Công ty này theo điều lệ của
Công ty mẹ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
a. Bộ máy lãnh đạo Công ty mẹ
* Hội đồng quản trị
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI
DIÊN, CHI NHÁNH
CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC
CÁC CÔNG TY
LIÊN KẾT
CÁC CÔNG TY CON
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh
Tổng Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên,
nhiệm kỳ 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm hoặc không kiêm Tổng giám
đốc Tổng Công ty thời hạn không quá nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát bao gồm 03 thành viên, được đề cử theo Điều lệ của Tổng Công ty cổ
phần và được Đại hội đồng Cổ đông bầu. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát mọi
mặt hoạt động của Công ty mẹ theo quy định tại Điều lệ của công ty mẹ. Để đảm bảo
tính độc lập trong công tác quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Trưởng
Ban Kiểm soát dự kiến không thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức danh chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc trong ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
* Ban Tổng giám đốc.
Bao gồm Tổng giám đốc; các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành. Tổng giám đốc
do Hội đồng quản trị Công ty mẹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là
đại diện theo pháp luật của Tổng Công ty và điều hành hoạt động của Tổng Công ty.
b. Các phòng ban chức năng trực thuộc Công ty mẹ
Các phòng ban gồm: Phòng Kỹ thuật đầu tư, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kinh
doanh-thị trường, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Khám đa khoa,
Phòng bảo vệ-quân sự. Thực hiện các nhiệm vụ và chiến lược phát triển kinh doanh của
Tổng Công ty theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban Tổng đốc.
c. Các văn phòng đại diện trong và ngoài nước Công ty mẹ
Các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước được thành lập và thực hiện các nhiệm
vụ do ban lãnh đạo Tổng Công ty giao.
d. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ
Các đơn vị, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc gồm: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dêt, Nhà
náy May II, Xí nghiệp phục vụ đời sống và các Chi nhánh chuyên thực hiện hoạt đông
sản xuất kinh doanh theo phân công của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Ngoài các đơn vị hiện tại, Tổng Công ty sẽ thành lập các đơn vị mới dựa trên nhu cầu
phát triển và mở rộng.
1.3.2. Công ty con
Công ty mẹ nắm giữ tỷ lệ 51% trở lên và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Dự kiến,
Tổng Công ty cổ phần Dệt may Nam Định sẽ thành lập 09 Công ty con, gồm:
+ Chuyển đổi Xí nghiệp Dịch vụ thương mại thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ
Thương mại Dệt Nam Định.
+ Dự kiến chuyển các đơn vị phụ thuộc hiện tại của Tổng công ty thành Công ty con
sau:
Nhà máy Nhuộm thành Công ty cổ phần Nhuộm
Nhà máy Động Lực thành Công ty cổ phần Động Lực
Nhà máy Chăn thành Công ty cổ phần Chăn Len
Xí nghiệp May 3 thành Công ty cổ phần May III
Xí nghiệp May 4 thành Công ty cổ phần May IV
Xí nghiệp Cung ứng Dịch vụ thành Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Tổng hợp`
+ Dự kiến thành lập mới 02 công ty:
Công ty cổ phần Dệt Mỹ Thuận: Xã Mỹ Thuận-Huyện Mỹ Lộc-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định: Số 43 Tô Hiệu-thành phố
Nam Định, theo quy hoạch khu đô thị Dệt Nam Định đã được Tỉnh Nam Định phê
duyệt nhằm khại thác quỹ đất thực hiện Dự án di dời Công ty Dệt Nam Định ra Khu
Công nghiệp Hoà Xá thành phố Nam Định.
1.3.3. Công ty liên kết, đầu tư khác
Công ty liên kết và đầu tư khác là công ty mà Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định
chỉ đầu tư nắm giữ tỷ lệ sở hữu vốn dưới 50% và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Dự kiến các công ty liên kết gồm:
+ Chuyển 02 công ty phụ thuộc gồm:
Công ty cổ phần May I-Dệt Nam Định, tại số 309 Đường Trần Nhân Tông thành phố
Nam Định
Công ty cổ phần Bông miền Bắc, tại số 06 Đường Nguyễn Công Trứ thành phố Hà Nội
+ Dự kiến tham gia đầu tư mới 06 công ty:
Công ty Dệt Tiến Lợi: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần Dệt may Hồng Việt: Huyện Xuân Trường-Tỉnh Nam Định
Công ty Dệt may Vạn Diệp: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty Dệt may Hải Dương: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty Dệt may Thanh An: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần đầu tư VINATEX: Huyện Vụ Bản-Tỉnh Nam Định
Sơ đồ tổ chức sản xuất của các nhà máy sản xuất:
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
KỸ THUẬT
CÁC XƯỞNG SẢN
XUẤT
CÁC TỔ SẢN XUẤT
CÁC CA SẢN XUẤT
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dệt may Nam Đinh trong
giai đoạn 2004-2007
Trong các năm từ 2004 đến 2007, đặc biệt là giai đoạn từ tháng 07 năm 2005
đến nay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNNHH một thành viên
Dệt Nam Định luôn ổn định và có bước phát triển khá về quy mô sản xuất kinh doanh,
luôn đạt mức tăng trưởng về doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và thực sự trở thành đơn
vị sản xuất kinh doanh hàng dệt may lớn ở khu vực miền Bắc.
Bảng 1: Tình hình sản lượng sản phẩm chủ yếu:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Giá trị sản xuất công
nghiệp (tỷ đồng)
602,813 615,308 630,950 675,741
- Sản lượng sản phẩm chủ
yếu
+ Sợi (tấn) 10.308 8.918 8.782 9.575
+ Vải (1.000 m²) 30.831 24.334 28.967 30.987
+ Khăn (1.000 cái) 57.783 62.091 22.595 19.745
+ Quần áo (1.000 cái) 1.368 1.474 1.641 1.352
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007 )
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước
chiếm 80% và thị trường xuất khẩu chiếm 20% với thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Malaysia và EU.
Về tình hình đầu tư: Do phải di dời ra khu công nghiệp nên trước mắt công ty
chưa có đủ điều kiện cần thiết để đầu tư mở rông sản xuất theo kế hoạch. Hiện nay,
công ty đang xúc tiến đầu tư phát triển mở rộng sản xuất hai lĩnh vực sản xuất chính là:
Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi len, chỉ khâu, chăn, khăn bông, quần áo may sẵn,
các sản phẩm từ len sợi… và Mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, linh
kiện điện tử, viễn thông, điều khiển, phụ tùng máy móc, thiết bị ngành dệt may… đặc
biệt là việc đầu tư trang bị hiện đại cho hệ thống thiết bị của công đoạn kéo sợi và công
đoạn may với tổng vốn đầu tư trong năm 2006 là 32,606 tỷ đồng.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
TT CHỈ TIÊU ĐVT 2004
(BCTC
đã kiểm
toán)
2005
(BCTC
đã kiểm
toán)
2006
(BCTC đã
kiểm toán)
2007
(BCTC đã
kiểm toán)
1 Tổng tài sản Tr. đồng 492.079 465.955 459.901 518.296
2 Vốn Nhà
Nước
Tr. đồng 138.501 134.751 129.339 136.197
3 Doanh thu Tr. đồng 581.715 552.767 573.676 631.434
4 Kim ngạch
XK
1000 USD 7.862 7.016 3.779 5.637
5 LN trước thuế 1000 đồng 195.040 87.456 359.539 2.560.662
6 Nộp ngân
sách
Tr. đồng 11.595 11.097 20.540 70.529
7 Nợ phải trả Tr. đồng 586.343 333.675 329.742 381.873
8 Nợ phải thu Tr. đồng 80.060 77.498 81.988 69.659
9 Tổng LĐ bq Người 7.336 5.263 4.503 4.065
10 Thu nhập bq đồng/ng/th 717.290 907.214 1.119.473 1.440.000
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007)
Qua số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng dần qua
các năm. Tổng doanh thu của công ty tăng trưởng đều đặn từ năm 2005 đến năm 2007.
Nếu như năm 2006 tổng doanh thu của công ty tăng trưởng ở con số 4% thì năm 2007
mức tăng trưởng đạt được là 10%. Do thị trường của công ty chủ yếu là thị trường nội
địa nên doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh thu. Nếu như
năm 2004, 2005 tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu là 22% thì năm 2006 tỷ
lệ này là 11% và năm 2007 là 15%. Lợi nhuận trước thuế của công ty có sự tăng trưởng
ổn định, đặc biệt năm 2007, lợi nhuận trước thuết tăng đột biến gấp 6 lần năm 2006.
Nhìn vào các con số ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu đặc biệt
năm 2004 nợ phải trả lớn hơn doanh thu, nhưng đến những năm sau các khoản nợ phải
trả đã giảm xuống về cả con số và tỷ lệ. Công ty có mức đóng góp vào ngân sách nhà
nước khá cao, tăng đều qua các năm, đến năm 2007 tỷ lệ đóng góp ngân sách nhà nứơc
chiếm 12%tổng doanh thu. Bắt đầu từ năm 2004, công ty đã tiến hành cơ cấu lại tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tinh giảm bộ máy sản xuất và quản
lý hành chính theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả hơn, nhiều cán bộ, nhân viên thực hiện
về hưu sớm theo chế độ 41, thể hiện ở việc giảm tỷ lệ lao động bình quân từ năm 2004
đến năm 2007. Thu nhâp bình quân người lao động cũng được cải thiện dần.
Bảng 3: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có đến 01/01/2007
Các khoản đầu tư
Tỷ lệ
VĐT (%)
Thời
gian đầu
tư
Số vốn thực tế
đầu tư
Vốn điều lệ các
công ty
Vào công ty con:
- Công ty CP DVTM
Dệt Nam Định
52,52 2005 2.836.200.000 5.400.000.000
Vào công ty liên kết:
- Công ty CP May 1
41,82 2005 2.007.500.000 4.800.000.000
Đầu tư khác:
- Công ty CP Bông miền
Bắc
11,11 2005 402.040.000 4.500.000.000
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007)
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tổng công ty dệt may Nam Định
2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn góp Nhà Nước:
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp. Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn chủ yếu của một doanh nghiệp
bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, vốn vay, tín dụng thương mại (xuất phát
từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp hay trả chậm).
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở
hữu mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính,
ngân hàng quy định; không chỉ dừng ở việc huy động vốn với chi phí sử dụng vốn thấp
mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ấy. Bên cạnh đó, đi kèm
với các khoản vay các tổ chức tài chính luôn đòi hỏi tài sản thế chấp dựa vào việc xác
định giá trị của công ty
Theo Quyết định số 2192/QĐ-BCN ngày 27 tháng 6 năm 2007 Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp về xác định giá trị công ty :
- Giá trị thực tế của Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Dệt Nam Định tại thời
điểm cổ phần hoá ( ngày 01/01/2007) là: 465.667.049.679 đồng, trong đó: Giá trị phần
vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp là: 135.105.946.158 đồng
Như vậy, công ty dệt may Nam Định cũng là một doanh nghiệp có tiềm lực lớn, có đủ
tiềm lực cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may khác trên thị trường
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của doanh nghiệp có tính
chất quan trọng, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có quy
mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, đầu tư được công
nghệ tiên tiến làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm. Khi doanh nghiệp tham
gia thị trường với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do vậy khó có thể
cạnh tranh với các đối thủ.
Bảng 4: Nguồn vốn kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu Thành tiền (đồng)
I Phân theo cơ cấu vốn 465.667.049.679
1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 234.473.460.049
2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 231.193.589.630
II Phân theo nguồn vốn 465.667.049.679
1 Nợ phải trả 329.742.812.530
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 135.105.946.158
(Nguồn: Phương án cổ phần hoá của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt
Nam Định)
- Tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp: 6.869.739.149 đồng
Trong đó:
+ TSCĐ hữu hình không cần dùng: 2.467.112.818 đồng
+ Công nợ không có khả năng thu hôì: 4.402.626.331 đồng
(Chi tiết như Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp)
2.1.2. Tình hình tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
a. Tình hình về đất
Tổng diện tích đất đai đang dùng cho hoạt động SXKD: 300.657,83 m², Trong
đó:
+ Diện tích dùng cho nhà xưởng đang được sử dụng: 210.460,50 m²
+ Diện tích dùng cho công trình phục vụ và kho tàng: 50.283,30 m²
+ Diện tích dùng cho phục vụ văn hoá thể thao: 39.914,03 m²
Bảng 5: Tình hình đất đai của công ty
Lô đất
Diện tích
(m²)
Ghi chú
1/ Tại khu vực 43 Tô Hiệu
TP Nam Định (trụ sở
chính)
288.725,13 Được kế thừa từ chủ Pháp, năm 1954
Nhà Nước tiếp quản giao cho công ty
sử dụng theo hiện trạng đến nay; hàng
năm nộp tiền thuê đất về Kho Bạc
Nhà Nước; công ty đang làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2/ Tại 26/ Lê Đại
Hành/Hà Nội
3/ Ngõ 22 Lĩnh Nam
260,90
74,20
Nhận lại của công ty Da Giày năm
2000, 2005, hàng năm nộp tiền thuê
đất về Kho Bạc Nhà Nước; công ty
đang làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4/ Tại Thị xã Phủ Lý
11.556
Hợp đồng thuê đất số 276/HĐTĐ
ngày 23/06/2006 với Sở TNMT tỉnh
Hà Nam; thời hạn thuê 50 năm
5/ Tại TP Hải Phòng (ngõ
22/83- Lạc Viên- TP Hải
Phòng)
41,6
Được Nhà Nước giao đất sử dụng lâu
dài; hàng năm nộp tiền thuê đất về
Nhà Nước. Công ty đang làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
* Ghi chú giải: Tại mục 1 biểu trên đây, trong tổng số 288.725,13 m² có 255.795,13 m² đã
được phê duyệt quy hoạch để chuyển nhượng quyền sử dụng đất lấy nguồn tiền để thực
hiện Dự án Di Dời Công ty ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định theo Quyết định 167/QĐ- TTg
ngày 13/02/2004 của Thủ tướng Chính Phủ và Quyết định số 3182/QĐ- BCN ngày
17/11/2005 của Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt Dự án đầu tư Di Dời Công ty Dệt Nam
Định ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định, Quyết định số 1689/2005- QĐ- UBND ngày
24/5/2005 phê duyệt quy hoạch chi tiết 1: 1000 khu đô thị của công ty Dệt Nam Định để
làm thủ tục di dời. Ngày 20/10/2006, Sở Xây Dựng tỉnh Nam Định đã phê duyệt quy hoạch
chia lô khu đất này.
Tổng diện tích đất tại khu công nghiệp Hoà Xá TP. Nam Định là 300.000 m²,
công ty đã có Quyết định giao đất; đất này dùng để thực hiện Dự án di dời Công ty theo
Quyết định số 167/QĐ- TTg ngày 13/02/2004 của Thủ tướng Chính Phủ; Quyết định số
3182/QĐ- BCN ngày 17/11/2005 của Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt Dự án đầu tư di
dời Công ty Dệt Nam Định ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định. Hiện nay Công ty đang thực
hiện san lấp mặt bằng.
b. Tài sản chủ yếu
Bảng 6: Giá trị tài sản vật chất của công ty
Chỉ tiêu Nguyên giá (đồng) Giá trị còn lại (đồng)
- Nhà cửa vật kiến trúc 75.083.010.664 27.470.660.019
- Máy móc, thiết bị 544.702.577.772 180.622.019.241
Gồm: Nhà máy kéo Sợi 246.431.537.796 74.696.666.154
Nhà máy Dệt Vải 158.740.766.094 58.432.161.596
Nhà máy Nhuộm 97.152.483.285 28.340.846.906
Xí nghiệp may 2 14.422.492.856 6.395.648.493
Xí nghiệp may 3 2.999.121.887 2.077.199.748
Xí nghiệp may 4 5.671.353.147 3.217.085.742
Nhà máy Chăn Len 6.912.418.753 2.502.296.486
Nhà máy Động Lực ( cung
cấp Điện, Hơi, Nước)
6.795.303.163 3.199.138.539
Khác 5.577.100.791 1760.975.577
- Phương tiện vận tải 2.346.079.570 1.110.041.559
- Tài sản cố định khác 1.803.397.577 563.488.696
- Bất động sản đầu tư 7.710.983.328 6.411.239.071
( Nguồn số liệu: Giá trị đánh giá lại tại thời điểm 01/01/2007 trong Bảng kiểm kê và
xác định giá trị tài sản kèm theo Biên Bản xác định giá trị doanh nghiệp)
2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của mỗi công ty. Lao động
là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác
động, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần lao động của người lao động là yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong hoàn cảnh chất
lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì việc đầu tư
vào đào tạo và phát triển nhân lực hiện có tại doanh nghiệp lại không được chuẩn bị
tốt. Nhiều doanh nghiệp chưa có chiến lược phát triển nhân lực trong ngắn hạn và
dài hạn, nhiều khi do theo đuổi một mục tiêu hoạt động doanh nghiêp sẵn sàng cắt
giảm hoạt động đào tạo cho nhân viên. Trong khi đó công tác đào tạo của doanh có
vai trò không chỉ giúp doanh nghiệp bù đắp sự thiếu hụt nhân lực và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện có mà còn giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn nhân
lực tiềm năng.
Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực sẽ đem lại hiệu quả lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp cả về chất và lượng về mọi
mặt, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì thế công ty đã rất chú trọng từ khầu tuyển dụng cho đến khâu đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên phù hợp
với yêu cầu công việc
Bảng 7: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dệt may Nam Định
(tại thời điểm 31/12/2008) đơn vị: người
TT ĐƠN VỊ
LAO ĐỘNG
TÔNG SỐ NỮ GT-PV
1 Nhà máy Sợi 1.064 772 26
2 Nhà máy Dệt 794 515 28
3 Nhà máy Nhuộm 193 60 28
4 Nhà máy Động lực 85 11 13
5 Xí nghiệp May II 615 452 39
6 Xí nghiệp May III 538 434 34
7 Xí nghiệp May 4 314 236 29
8 Nhà máy Chăn 156 81 12
9 Phòng TC-HC 14 6 9
10 Phòng Kế toán TC 9 7 9
11 Phòng Kinh doanh 20 8 8
12 Phòng XNK 4 2 4
13 Phòng Kỹ thuật 10 3 9
14 Phòng Bảo vệ QS 27
15 Phòng Y tế 7 7 7
CỘNG 3.850 2.594 255
1 X.N C.Ư Dịch vụ 104 66 12
2 C.N c.ty tại Hà Nội 6 3 4
3 C.N Hà Nam 47 29 7
4 Văn hoá thể thao 58 42 4
Cộng 215 140 27
Tổng cộng 4.065 2.734 282
Qua số liệu ở bảng 7 ta thấy, số lượng lao động của công ty không chỉ lớn mà
còn rất đa dạng về ngành nghề. Lao động trong nhà máy sợi, nhà máy dệt và các xí
nghiệp may chiếm số lượng đông nhất. Xét tổng thể cơ cấu lao động của công ty có sự
cân bằng về số lao động nam và nữ. Do đặc thù từng ngành, lao động nữ chiếm tỷ lệ
cao ở các doanh nghiệp sợi, dệt, may với tỷ lệ trên 70%.
Bảng 8: Cơ cấu trình độ lao động
TT Chỉ tiêu Số lao động
(người)
Tỷ trọng (%)
1 Tổng số 4.065 100
2 Đại học 202 4,96
3 Cao đẳng 151 3,71
4 Trung cấp 194 4,77