Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.59 KB, 15 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH
HOÁ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May
Thanh Hóa
Thực hiện chính sách tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước của Thủ tướng
Chính Phủ, vào tháng 11 năm 2003 Công ty May Thanh Hóa- một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Thanh Hóa, với bề dày lịch sử gần 30 năm
đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Do đó cái tên “Công ty
Cổ phần May Thanh Hóa” tuy còn khá mới mẻ song bản thân công ty đã trải
qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài với biết bao thăng trầm mà
mỗi cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần May Thanh Hóa ngày nay luôn
cảm thấy tự hào.
Công ty cổ phần May Thanh Hóa tiền thân là Xí nghiệp may cắt gia công
thị xã Thanh Hóa. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 889/UB-TH
ngày 20 tháng 04 năm 1974 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và chính thức
hoạt động có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 1974, nhiệm vụ của xí nghiệp
là sản xuất kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế hoạch pháp lệnh của cấp trên
giao trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sản phẩm chủ yếu là quần áo
bảo hộ lao động phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Năm 1982 Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp May Thanh Hóa.
Tháng 01 năm 1993, sau khi Quyết định 388 ra đời Xí nghiệp May Xuất
khẩu Thanh Hóa đã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận Doanh nghiệp
Nhà nước đổi tên thành Công ty May Thanh Hóa. Ngay thời kỳ này, công ty
được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và được phân bổ
QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu sang khối thị trường
Đông Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt hàng của các hãng như
Peter ( Đài Loan), Hansa ( Hong Kong), Phú Hán, Davit, (Đài Loan)…Doanh
thu gia công hàng năm của Công ty May Thanh Hóa luôn giữ mức 3-4 tỷ đồng.
Đến năm 2003, thực thi Quyết định số 36/QĐ-TC ra ngày 06 tháng 01
năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa, công ty May Thanh Hóa đã chuyển đổi
hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần


100% ( không có vốn Nhà nước) với cái tên Công ty cổ phần May Thanh Hóa.
Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển biến hết sức quan trọng, công ty có một
vị trí mới, một tư cách mới trên thị trường, từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều
thay đổi về tư duy, về chiến lược, sách lược trong kinh doanh để thích nghi với
điều kiện mới, để có bước đi vững chắc trên con đường đầy thách thức khó
khăn.
Địa chỉ công ty: 119 Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: (037) 3855689, (037) 3852608, (037) 3852229
Fax: 84-37-852608
Mã số thuế: 2800786788. Số đăng ký kinh doanh: 2603000112 cấp ngày
09 tháng 01 năm 2004.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Theo phương án cổ phần hoá công ty May Thanh Hoá năm 2003 lĩnh vực
kinh doanh chính của công ty bao gồm:
- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị ngành may
Tuy nhiên do hiện nay chưa có điều kiện nên công việc chính của công ty
vẫn chỉ là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thông qua việc ký kết các hợp đồng
gia công cho các đối tác.
Trong tương lai không xa công ty sẽ mở rộng hơn nữa quy mô của
mình, mở rộng phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh, đồng thời đưa công ty phát triển lên tầm cao mới.
1.2.2. Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.2.2.1. Sản phẩm
Cụng ty thc hin gia cụng hng may mc xut khu theo n t hng
ca nc ngoi. C th cụng ty nhn nguyờn vt liu do khỏch hng cung cp
sau ú tin hnh t chc gia cụng theo mu mó m khỏch hng yờu cu, thnh
phm hon thnh c giao li cho khỏch hng theo ỳng s lng, cht lng

v thi gian trong hp ng, n hng ó ký. Nh vy i tng c bn l vi,
vi c ct may thnh cỏc chng loi mt hng khỏc nhau, ch yu l cỏc loi
ỏo gicket phc v yờu cu xut khu.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần jean.
o giacket cỏc loi.
Qun ỏo s mi nam,n.
o mựa ụng cỏc loi.
1.2.2.2. Th trng kinh doanh
Lỳc u khi mi thnh lp th trng ch yu ca Cụng ty c phn May
Thanh Ho ỏ l cỏc nc Xó hi ch ngha( ụng u, Liờn Xụ). Nhng theo thi
gian, cựng vi s c gng ca ton b cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng ty, th
trng ó ngy cng c m rng sang cỏc nc khỏc nh: Phỏp, c, Thu
in. Trong nhng nm 1990- 1992, do s sp ca hng lot nc XHCN,
th trng ca cụng ty gn nh mt trng. Tr c tỡnh hỡnh ú, Cụng ty ó
y mnh tip th, tỡm kim th trng mi, tp trung hn vo nhng nc cú
tim nng kinh t mnh nh Tõy u, Nht Bn. Chớnh vỡ vy, Cụng ty ó m
thờm c nhiu th trng mi v cú quan h hp tỏc lm n vi nhiu cụng ty
nc ngoi tờn tui nh: Hansa( HongKong) , Davit( i Loan) , Kowa( Nht
Bn). Cụng ty cng ó xut c hng sang th trng M.
Hin nay Cụng ty cú mi quan h lm n vi hn 30 nc trờn th gii,
trong ú cú nhng th trng mnh tim nng nh: EU, Nht Bn, M. Th
trng xut khu ch yu v thng xuyờn bao gm: EU, ụng u, Nht Bn,
HongKong, i Loan, chõu Phi, Thu in, M.
Công ty may Thanh Hoá luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn
đề sống còn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty. Hiện nay
Công ty đã đề ra và đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường như sau:
Tiếp tục duy trì và giữ vững thị trường truyền thống EU, Đông Âu, Nhật Bản,
Mỹ và phát triển sang thị trường mới châu Á, châu Phi nhằm xây dựng hệ
thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.

1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại tên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều công ty may lớn như Công
ty May Việt Nhật, Công ty cổ phần Sông Đà,Công ty TNHH Minh Tuyết…
cũng như những nhà may uy tín khác.Mặt khác ở Việt Nam dệt may là ngành
chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao, các công ty trực thuộc Tập đoàn Dệt-May Việt
Nam cũng như các công ty ở địa phương rất phổ biến.Trước bối cảnh thị trường
thu hẹp do khủng hoảng kinh tế thế giới, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
với những công ty có tiềm lực và kinh nghiệm vượt trội đòi hỏi Công ty cổ phần
May Thanh Hóa phải nâng cao năng lực sản xuất,đổi mới công nghệ, quản lý
hiệu quả để đủ sức cạnh tranh cùng các đơn vị cùng ngành khác, phải nghiên
cứu phát triển những sản phẩm, công việc khác như tự thiết kế, cắt may các mẫu
mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu ngành may…Bên cạnh đó,Công ty cần mở rộng,phát triển thị
trường mới ở cả trong nước và nước ngoài như Lào, Campuchia, châu Phi…
nhằm tránh việc quá phụ thuộc vào hạn ngạch xuất khẩu như thị trường EU,
Hoa Kỳ.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất, nhất là
trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời nó cũng là một trong những động lực quan
trọng đảm bảo Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty may Thanh Hoá hiện nay có nguồn nhân lực mạnh, chất lượng cao.
Điều này khiến cho Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc may mặc đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty nhiều hơn nam. Năm
2008, tỷ lệ lao động nữ chiếm 91,63% ; tỷ lệ lao động nam chiếm 8,37%.
Trình độ nguồn nhân lực khá cao. Hầu hết cán bộ quản lý đều có trình độ
Đại học, trên Đại học đạt khoảng 3% so với tổng số công nhân viên trong Công
ty tuy không nhiều về số lượng nhưng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm Công
ty.Số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn định, có tay nghề,
bậc thợ cao.

Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2007 tăng hơn
10% so với năm 2006, năm 2008 tăng hơn 20% so với 2007 do lợi nhuận đạt
được tăng cao ước tính khoảng 1.500.000 đồng.
Các chính sách đào tạo, phúc lợi và đãi ngộ người lao động thực hiện
theo đúng Pháp luật và Điều lệ Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao
động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Nghị Định số 44/2003/NĐ- CP ngày
09/05/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về HĐLĐ. Trợ
cấp thôi việc khi chấm dứt Hợp đồng lao động thực hiện theo thông tư số
19/2004/TT- BLĐTBXH. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên cập nhập và áp
dụng những quy định khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay Công ty đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán
bộ nhân viên theo học Đại học, Cao đẳng và công nhân kỹ thuât nâng cao tay
nghề. Đồng thời theo phương án cổ phần hoá, toàn bộ số cổ phần được bán cho
người lao động đã phát huy quyền làm chủ của người lao động, khuyến khích
họ nâng cao năng suất lao động.
1.2.4. Quy mô tài sản, vốn
Bảng 1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
(2006-2008)
Đơn vị: đồng
TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2007 Năm2006 So sánh (%)
08/07 07/06
A. TSNH
5.789.436.249 4.030.138.042 3.367.831.032 144 120
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
4.061.462.845 2.994.872.896 1.295.669.255 135 231
II. Khoản ĐTTCNH
- - - - -
III. Các khoản PTNH

1.646.947.693 402.041.241 1.442.114.577 409 28
1. Phải thu khách hàng
1.244.138.102 303.212.381 1.122.237.385 410 27
2. Trả trước người bán
300.000.000 - - - -
3. Phải thu khác
152.809.591 148.828.860 419.877.192 103 35
4. DP PTNH khó đòi
(50.000.000) (50.000.000) (100.000.000) 100 50
IV. Hàng tồn kho
58.164.021 420.876.051 543.216.223 14 77
1. Hàng tồn kho
108.164.021 470.876.051 743.216.223 23 63
2. DP giảm giá HTK
(50.000.000) (50.000.000) (200.000.000) 100 25
V. TSNH khác
22.861.690 212.347.854 86.830.977 11 24
1. VAT được khấu trừ
19.951.735 188.658.506 70.104.508 11 269
2. TSNH khác
2.909.955 23.689.348 16.726.469 12 142
B. TSDH
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82
I. TSCĐ
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82
1. TSC Đ HH
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82
- Nguyên giá
12.947.972.225 12.350.001.786 11.996.950.962 104 103
- Giá trị HM lũy kế

(10.949.719.446) (9.582.090.504) (8.640.579.160) 114 111
Tổng tài sản
7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 114 101
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
3.658.079.713 3.357.728.596 4.196.346.147 109 80
I. Nợ ngắn hạn
2.899.599.713 2.999.248.596 4.037.866.147 96 74
1. Vay ngắn hạn
2.721.000 2.721.000 62.721.000 100 4
2. Phải trả người bán
122.192.259 268.475.550 283.401.685 45 95
3. Người mua trả trước
- 132.027.406 132.027.406 - 100
4. Thuế & các khoản nộp Nhà
Nước
29.590.889 17.041.257 32.544.977 174 52
5. Phải trả người LĐ
1.285.648.026 780.858.385 793.223.626 165 98
6. Phải trả NH khác
1.459.447.539 1.798.124.998 2.733.947.453 81 152
II. Nợ dài hạn
758.480.000 358.480.000 158.480.000 212 226
1. Vay dài hạn
158.480.000 158.480.000 158.480.000 100 100
2. DP trợ cấp mất việc
600.000.000 200.000.000 - 300 -
B. VỐN CSH
4.129.609.315 3.440.320.728 2.527.856.687 120 136
I. Vốn chủ sở hữu

3.776.479.384 3.027.437.797 2.294.001.506 125 132
1. Vốn đầu tư của CSH
2.216.900.000 1.595.000.000 1.459.700.000 139 109
2. Thặng dư vốn cổ phần
50.057.213 50.057.213 - 100 -
3. Vốn khác của CSH
540.099.078 370.000.000 - 146 -
4. Cổ phiếu quỹ
(5.800.000) - - - -
5. Quỹ ĐTPT
615.346.506 615.346.506 415.946.089 100 148
6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
359.876.587 397.043.078 418.355.417 90 95

×